Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn tốt nghiệp Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vlđ tại công ty cổ phần dược phẩm thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.92 KB, 114 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
CQ52/11.11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM THỐNG NHẤT
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. LƯU HỮU ĐỨC

HÀ NỘI – 2018


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập – Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất.


Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Bích Hạnh

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

2

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

3

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty

: Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống nhất

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

NPT

: Nợ phải trả

NVLĐTX


: Nguồn VLĐ thường xuyên

NVLĐTT

: Nguồn VLĐ tạm thời

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu đông

TSLĐTX

: Tài sản lưu động thường xuyên

TSLĐTT

: Tài sản lưu động tạm thời


VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: VLĐ

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

4

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số
năm gần đây
Bảng 2.2: Đánh giá về tình hình VLĐ của Công ty
Bảng 2.3. Bảng phân tích thực trạng VLĐ, và phân bổ VLĐ

Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu và sự biến động nguồn VLĐ của Công ty
Bảng 2.6. Nhu cầu VLĐ thường xuyên của Công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất
Bảng 2.7. Bảng diễn biến biến động và cơ cấu vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.9. Dòng tiền từ các hoạt động của Công ty
Bảng 2.10. Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sửdụng tiền của Công ty
năm 2017
Bảng 2.11.Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho của
công ty
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn hàng tồn kho dự trữ
Bảng 2.13. Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu các khoản phải thu
của công ty
Bảng 2.14: Bảng phân tích tỷ trọng các khoản phải thu trên doanh thu thuần
Bảng 2.15. Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu
Bảng 2.16. Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty
Bảng 2.17. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất trong năm 2016-2017
Bảng 3.1 Mục tiêu kế hoạch của công ty trong năm 2018
Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm doanh thu
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Chu kỳ chu chuyển VLĐ
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ nhất
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ hai
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

5


Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.4: Mô hình tài trợ thứ ba
Hình 1.5: Mô hình EOQ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Hình 2.3: Tình hình Doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Hình 2.4: Tình hình Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện sự biến động của VLĐ của công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất giai đoạn 2015 – 2017
Hình 2.6. Cơ cấu VLĐ của công ty ngày 31/12/2016
Hình 2.7. Cơ cấu VLĐ của công ty ngày 31/12/2017

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

6

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Công tác quản trị vốn sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là yếu tố đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. VLĐ không chỉ là cầu nối giữa cân bằng tài chính ngắn hạn và
dài hạn mà nó còn được coi như chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời
điểm cũng như trong tương lai đối với doanh nghiệp.Vì vậy việc xác định hợp
lý nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết và công tác quản trị VLĐ là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Với đặc thù là một công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, vốn lưu
động luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản, mọi sự thay đổi của vốn
lưu động đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề trên cùng việc thực tập tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất, em đã quyết định chọn đề tài:
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về VLĐ và quản trị VLĐ
trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất.
- Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Thống Nhất cũng như bối cảnh kinh tế xã hội năm 2018, em đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

7

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của VLĐ và quản trị
VLĐ đối với các doanh nghiệp hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Thống Nhất trong một số năm vừa qua.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn này sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp, kế thừa, chọn lọc và bổ sung các kết quả nghiên cứu từ trước… Các
nguồn số liệu dùng trong phân tích được thu thập theo tình hình thực tế tại
công ty và báo cáo tài chính các năm 2015, 2016 và 2017 của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Thống Nhất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, góp phần làm gia tăng lợi
nhuận cho công ty.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành các Phần sau:
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Thống Nhất.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều

hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và
sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên
trong tổng công ty cùng các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

8

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn Th.s Lưu Hữu Đức, ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Dược phẩm Thống Nhất và các anh chị phòng tài chính kế toán, các thầy
cô giáo trường Học Viện Tài Chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Hạnh

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

9

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VLĐ VÀ

QUẢN TRỊ

VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VLĐ và nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của VLĐ của doannh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (nguyên, nhiên, vật
liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái vật
chất được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được
gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ).
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của VLĐ luôn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài

sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản
xuất và những tư liệu lao động không đủ là tài sản cố định. Thuộc về tư liệu

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

10

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động nhỏ.
+ Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiên, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, DN phải ứng ra một lượng vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của
DN.
Như vậy có thể nói: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSLĐ trong doanh nghiệp.

1.1.1.2. Đặc điểm VLĐ
VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ do các TSLĐ có thời hạn sử
dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ
cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình SXKD: Từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hành hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình
thái vốn bằng tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình
này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

11

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền và tương đương tiền

Nguyên vật liệu

Khoản phải thu


Sản phẩm , hàng tồn kho

HÌNH 1.1: CHU KỲ CHU CHUYỂN VLĐ

1.1.2 Phân loại VLĐ
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.
Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng
đều giúp cho người quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích
nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản
lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách
phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của VLĐ
Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành vốn bằng tiền và các
khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi DN cần phải có một lượng tiền nhất định.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

12

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): Chủ yếu là các khoản phải
thu của khách hàng, thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong
quá trình DN cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán
chịu. Trong một số trường hợp nó còn có thể hiện là số tiền mà DN ứng trước
cho nhà cung cấp và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm ứng.
 Vốn vật tư, hàng hóa:
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hoá bao gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho.
Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại nguyen vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể
chính của sản phẩm, chỉ thay đổi về màu sắc, hình dáng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là các loại nhiên liệu dung trong hoạt động sản xuất
kinh doanh xây dựng.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là các loại vật tư dung để thay thế, sửa chữa
cho tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).


SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

13

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm ra các biện pháp phát huy chức năng
các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, VLĐ có thể chia thành: VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất, VLĐ trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông.
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, giá trị nguyên vật liệu chính chiếm phần lớn giá trị của

sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị của các vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, kết
hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm, giá trị của vật liệu phụ
chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá trị của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

14

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn vật liệu đóng gói: là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để
đóng gói sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong khâu tiêu thụ.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: là giá trị các loại công cụ
dụng cụ không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 VLĐ trong khâu sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn: là các khoản chi phí thực tế đã phát
sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính

hết vào giá thành trong kỳ này, được tính dàn vào các sản phẩm của các kỳ
tiếp theo.
 VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm: là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn và nhập kho.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán
nội bộ
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn...
+ Vốn bằng tiền
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của
DN
1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một lượng VLĐ nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết cho hoạt động của

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

15

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều đó đòi hỏi DN phải tổ chức tốt

nguồn vốn, huy động từ nguồn nào, bao nhiêu để đáp ứng kịp thời nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một
cách phù hợp, kịp thời và có hiệu quả cần nắm rõ được nguồn hình thành nên
VLĐ.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
 Nguồn VLĐTX: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần
hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
NguồnVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - TSDH
Hoặc: Nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

16

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Nguồn VLĐTT: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của các
doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ =
tạm thời

Vốn vay
+
ngắn hạn

Vốn chiếm dụng
hợp pháp

Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bản
thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để
lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

17

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Trong các công tác quản trị trong DN thì quản trị vốn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Bởi công tác quản trị vốn có tốt thì mọi hoạt động trong
doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận lợi, sử dụng vốn vừa tiết
kiệm, vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là một
trong những vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ là một bộ phận vốn
vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, quyết định đến việc sản xuất được

diễn ra một cách bình thường, liên tục, sự biến động của VLĐ ngay lập tức
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể định nghĩa: “Quản trị VLĐ là quá trình phân tích, hoạch
định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm
soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan
trực tiếp tới VLĐ trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho
doanh nghiệp.”
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như VLĐ có ảnh hưởng
rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù
hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ
không phải chỉ do quản trị VLĐ yếu kém. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng
của các doanh nghiệp ấy. Việc quản lý tốt VLĐ phần nào thể hiện sự kinh
doanh hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài ra có thể nhận thấy VLĐ thay đổi
theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy VLĐ được
coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

18

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa VLĐ cũng là cầu nối giữa cân
bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị
VLĐ hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Các biện pháp quản trị mà nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra đều hướng
tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và quản trị VLĐ của doanh nghiệp
cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị, doanh nghiệp cần thực hiện
được tối đa hóa mức sinh lời danh cho chủ sở hữu, đồng thời tối thiểu hóa rủi
ro mà DN có thể gặp phải trong quá trình SXKD.
Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương pháp quản trị
VLĐ phù hợp sẽ giúp cho DN tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ (tăng số
vòng quay VLĐ, giảm kỳ luân chuyển) từ đó giúp DN tiết kiệm được một
lượng VLĐ nhất định, lượng VLĐ tiết kiệm được này sẽ giúp DN có them
nguồn vốn cho các cơ hội đầu tư khác, đồng thời sẽ giúp DN sử dụng hiệu
quả VLĐ hiện có từ đó làm gia tăng sinh lời cho DN.
Mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ bao gồm:
+ Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hóa chí sử dụng
vốn và phân tán rủi ro.
+ Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục.
+ Khai thác, sủ dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung cho DN.
1.2.2. Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ
 Xác định nhu cầu VLĐ:

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh


19

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên
tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dữ trữ, bù đắp chên lệch các khoản phải
thu, phải trả giữa giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của DN được tiến hành bình thường, liên tục.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tổi thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được
tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này SXKD của doanh nghiệp sẽ khó khăn,thậm chí bị đình
trệ,gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây tình trạng vốn bị ứ đọng,
sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết
nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ

Vốn
=

hàng tồn


+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả

khách hàng
nhà cung cấp
kho
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: quy mô
kinh doanh của DN, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh, sự biến
động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ kỹ thuật – công nghệ
sản xuất, các chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ …
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
• Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại.
Cụ thể:
* Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

20

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Phương pháp chung để xác
định là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ. Công thức tổng quát:

Trong đó:
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành
các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu
này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài
chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của SPDD, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu VLĐ sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chí phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn bán hàng
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm.Chu kỳ sản xuất là khoảng thời
gian kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi sản xuất xong sản phẩm,

nhập kho.Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ %

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

21

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá
thành sản xuất thành phẩm.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải
thu, vốn phải trả
+Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ dộng bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Nhu cầu vốn nợ phải thu được xác định theo công thức:

Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu

Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua bán chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.
Các khoản nợ phải trả được coi là khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để
dùng vào việc khác.

Trong đó:
Vptr: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
 Tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau:
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

22

Lớp: CQ52/11.11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh. Do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.



Phương pháp gián tiếp
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm

báo cáo: Phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều
chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển VLĐ
phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần năm
kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển phản ánh việc tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo:

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh, Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

23

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự kiến của năm kế hoạch.
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp
này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng CĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với doanh
thu và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch
Nhu cầu VLĐ
tăng thêm

=

Doanh thu

Tỷ lệ % nhu cầu
x


tăng thêm

VLĐ so với
doanh thu

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh

Tỷ lệ % các khoản
=

mục tài sản lưu động -

thu

so với doanh thu

Tỷ lệ % nguồn vốn
chiếm dụng so với
doanh thu

 Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ

SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

24

Lớp: CQ52/11.11



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như đã nói ở trên, VLĐ của doanh nghiệp gồm VLĐ thường xuyên, và
VLĐ tạm thời. Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho DN
trong kinh doanh. Nguồn VLĐ tạm thời giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu
cầu có tính chất tạm thời. Về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho
VLĐ thường xuyên còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ bảo đảm cho nhu cầu VLĐ
tạm thời.
Hai nguồn vốn này được tính toán như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên (NWC)

=

Nguồn vốn dài hạn

=

Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời =

- Tài sản dài hạn

Tổng VLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên


Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
 Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm của mô hình này là:
+ Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn.
- Hạn chế:
+ Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng
có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên
để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại không nói đến.
+ DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả
khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.
Tiề
TSLĐ
SV: Nguyễn Thị Bích Hạnh

25

Lớp: CQ52/11.11


×