Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.2 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
1.1.1.2. C c u b máy c a Công ty C ph n D c ph m Th ng Nh tơ ấ ộ ủ ổ ầ ượ ẩ ố ấ 4
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1.1.2. C c u b máy c a Công ty C ph n D c ph m Th ng Nh tơ ấ ộ ủ ổ ầ ượ ẩ ố ấ 4
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một
hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng
cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích
đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh
tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó
việc nghiên cứu và xem xét vấn đề và giải pháp quản lý để nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh hiện nay. Việc có giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả
kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải
quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ
nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua
quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất, với những
kiến thức đã tích luỹ được cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng


của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống
Nhất" làm đề tài nghiên cứu của mình.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương 1

: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Thống Nhất
Chương 2

. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THỐNG NHẤT
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm Thống Nhất
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Thống Nhất
1.1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
Tên công ty: Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
Tên giao dịch: THONGNHAT FRANC PHARMACEUTICAL JOINT

STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THONGNHAT FRANCE PHARMA.,JSC
Mã số thuế: 0101982810
Điện thoại: 04 /3 55 77 404 Fax: 04 / 3 55 77 405
Email:
Website: thongnhat.com.vn
Tài khoản ngân hàng số: 102011000471826
Tại ngân hàng: Công thương chi nhánh Chương Dương
Tài khoản số: 50062099
Tại ngân hàng: Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội – PGD Trần Duy Hưng
Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, được thành lập theo Giấy Đăng ký kinh
doanh số: 0103849162 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp
lần đầu ngày 26 tháng 12 năm 2005.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất là một tổ chức kinh tế có
tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại Ngân hàng theo qui định của
pháp luật.
Công ty được thành lập và tổ chức hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
công khai thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc
làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, tạo quỹ cho công ty nhằm mở rộng
và phát triển công ty.
Công ty có quyền lựa chọn qui mô hoạt động kinh doanh, cách thức
hoạt động vốn, tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu. Công ty có
nghĩa vụ ghi chép sổ sách kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế
toán thống kê, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước.

Nộp thuế và tình hình các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật là một
trong số nghĩa vụ luôn được công ty quan tâm coi trọng.
1.1.1.2. Cơ cấu bộ máy của Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
- Sơ đồ tổ chức:
Khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ máy công ty cổ phần dược
phẩm Thống Nhất được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và điều lệ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc và các phòng chức năng. Mỗi phòng đều có chức năng và
quyền hạn riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng
ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Giám đốc kiêm
chủ tịch hội đồng quản trị:
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần dược phẩm Thống Nhất
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
 Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty Cổ phần
dược phẩm Thống Nhất.
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám

đốc 1
Phó Giám
đốc 2
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Hành
chính tổng
hợp
Phòng
giao
nhận, kho
Phòng TC
kế toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
- Tuyển dụng lao động;

- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị.
- Giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động
của công ty, trước công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt
động của công ty.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Hai Phó giám đốc: có trách nhiệm trợ giúp Giám đốc trong công tác
điều hành công ty, tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo, quản lý các mặt, tổ
chức cán bộ, quản lý lao động, xây dựng các chế độ chính sách tiền lương,
tiền thưởng… công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, nội quy lao động, tiến
hành dự báo nhu cầu của nguồn nhân lực trong công ty dựa trên kế hoạch tiêu
thụ hàng hóa.
 Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh
doanh của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám đốc. Công ty cổ
phần dược phẩm Thống Nhất có 4 phòng ban mỗi phòng ban có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau:
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc xây dựng kế
hoạch, phương án kinh doanh theo tháng, quý, năm. Tìm hiểu nghiên cứu thị
trường, tham mưu cho Giám đốc về kinh doanh mua bán hàng hóa, quan hệ
với bạn hàng, từ đó xác định qui mô kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá
đồng thời trực tiếp tổ chức, thực hiện khâu bán hàng.
Phòng Kinh doanh gồm 30 thành viên:

+ 01 Trưởng phòng Kinh doanh và 02 Phó phòng kinh doanh: có nhiệm vụ
quản lý tình hình kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình
kinh doanh của phòng mình. Ngoài thông tin yêu cầu số liệu về số lượng tiêu thu,
doanh số, lợi luận hàng tháng, thì ngày thứ 25 hàng quý sẽ lập bảng số liệu báo
cáo tình hình quý của từng nhân viên trong phòng trình Ban giám đốc.
+ 27 nhân viên bán hàng: có nhiệm vụ bán hàng theo sự phân công của
trưởng phòng theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng được giao. Đồng thời phát
triển thị trường theo từng mặt hàng, từng đối tượng khách hàng.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng tiền vốn đáp ứng yêu cầu
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
của hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các văn
bản Nhà nước quy định.
Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin
cho Ban lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kế toán cần
thiết để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh của Công ty.
Hạch toán các hoạt động kinh doanh, thanh toán tài chính với khách
hàng, giúp ban giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo luật định.
Cuối tháng làm báo cáo quyết toán để trình giám đốc, định kỳ gửi báo cáo kế
toán, các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng kế toán có 05 thành viên:
+ 01 Kế toán trưởng
+ 01 Kế toán thanh toán, ngân hàng và theo dõi công nợ
+ 01 Kế toán hàng hóa, tiền lương và BHXH
+ 01 Kế toán TSCĐ, kề toán thuế và tổng hợp
+ 01 Kế toán quỹ
* Phòng giao nhận, kho: Có nhiệm vụ giao nhận hàng khi công ty có
nhập, xuất hàng. Kiểm tra đánh dấu hàng cho mỗi đơn hàng riêng lẻ. Tại đây

hàng hóa được cất giữ và xuất kho cho các Bệnh viện, Nhà thuốc, doanh
nghiệp, khách hàng mua sỉ.v.v…
 Đối với bộ phận kho, phải có nhiệm vụ: Nhập hàng hóa theo lệnh
của Ban giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán công ty
hoặc của người được Ban giám đốc ủy quyền.
Sắp xếp, bảo quản các sản phẩm theo điều kiện bảo quản khuyến cáo
của nhà sản xuất, theo các nguyên tắc của thực hành tốt bảo quản thuốc.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Xuất hàng theo hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho của công ty khi có đủ
chữ ký
Ghi chép việc xuất nhập sản phẩm vào thẻ kho.
Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới nếu được phân công về kho.
Thực hiện kiểm kê kho định kỳ theo quy định hoặc các trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc, Trưởng phòng kế toán.
Báo cáo tồn kho cho Ban giám dốc, trưởng phòng kế toán theo chế độ
báo cáo chung hoặc theo yêu cầu đột xuất.
 Đối với bộ phận giao nhận (BPGN)
Hàng ngày trưởng BPGN nhận chứng từ giao hàng từ kế toán bán hàng
bao gồm: Phiếu xuất kho kiêm báo lô, Hóa đơn bán hàng (trường hợp trưởng
BPGN vắng mặt thì người được ủy quyền nhận).
- Trưởng BPGN phân loại khách hàng Hà Nội và khách hàng Tỉnh; hàng
cần giao gấp hay giao theo lịch giao hàng để sắp xếp nhân sự giao hàng.
- Sau khi phân loại, trưởng BPGN giao chứng từ cho từng NVGN được
phân công nhiệm vụ giao hàng.
+ NVGN Hà Nội giao các đơn hàng tại Hà Nội
+ NVGN Tỉnh giao các đơn hàng của khách hàng Tỉnh
+ NVGN nhận chứng từ, chuyển cho bộ phận kho để nhận hàng đi giao
- NVGN nhận hàng từ thủ kho kiểm tra, đối chiếu với hóa đơn xuất: tên

hàng, nồng độ, hàm lượng, số lot, HSD, số lượng.
Đóng gói: sau khi kiểm nhận đủ số lượng từ thủ kho, NVGN cùng với bộ
phận kho tiến hành đóng gói sản phẩm để vận chuyển. Việc đóng gói thực
hiện theo SOP “Nguyên tắc đóng gói, bảo quản hàng hóa”.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tùy theo số lượng hàng nhiều hay ít NVGN dùng xe máy hoặc xe ô tô
để vận chuyển. NVGN phải kiểm tra phương tiện vận chuyển, đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ mới được xếp hàng lên xe.
Hiện tại Công ty có 3 nhân viên giao nhận kiêm lái xe ô tô chịu trách
nhiệm giao hàng cho khách ở những địa điểm xa khi khách hàng có yêu cầu.
NVGN thông báo với đơn vị vận chuyển đã ký hợp đồng chuẩn bị phương
tiện, vệ sinh sạch sẽ phương tiện để nhận và giao hàng. Trước khi xếp hàng
lên xe NVGN phải kiểm tra phương tiện vận chuyển, đảm bảo vệ sinh sạch
sẽ mới được hàng lên xe.
* Phòng hành chính, tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý thủ tục hành
chính về toàn bộ lực lượng lao động, về chế độ chính sách quản lý tình hình
đi và đến của người lao động trong công ty.
Các phòng ban của Công ty đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau
nhưng cùng mục đích chung là phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần dược phẩm Thống Nhất
Công ty CPDP Thống Nhất thành lập để sản xuất và kinh doanh thuốc
chữa bệnh với nhiệm vụ chính là cung cấp cho thị trường dược phẩm Việt
Nam những sản phẩm thuốc chữa bệnh có tác dụng cao nhất vì sức khỏe toàn
dân. Ngoài ra mục tiêu hoạt động của công ty còn là bảo đảm cho việc kinh
doanh có lãi và công ty không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
1.1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh của Công ty Cổ
phần dược phẩm Thống Nhất

Công ty CPDP Thống Nhất thành lập để kinh doanh thuốc chữa bệnh
với nhiệm vụ chính là cung cấp cho thị trường dược phẩm Việt Nam những
sản phẩm thuốc chữa bệnh có tác dụng cao nhất vì sức khỏe toàn dân. Ngoài
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ra mục tiêu hoạt động của công ty còn là bảo đảm cho việc kinh doanh có lãi
và công ty không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm
giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá
mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận
chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo
cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty là một
trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó
khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có
trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
Nguồn lực vật chất, kĩ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào kinh doanh
Hiện nay tài sản về vật chất kỹ thuật của công ty chủ yếu là các máy
móc thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng. Nguồn vốn kinh doanh của
công ty rất lớn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty.
1.1.1.5. Công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu muốn những mặt hàng của mình có uy tín
chất lượng cao trên thị trường thì việc đầu tiên công ty cần làm là phải cải tạo
hệ thống vật chất kỹ thuật. Đứng trước xu hướng cạnh tranh trên thị trường,
công ty để kịp thời thích ứng và nâng cấp hàng loạt máy móc hiện đại phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Để có một cái nhìn khái quát
về tình hình máy móc thiết bị của chi nhánh ta theo rõi bảng sau:

SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1 : Tình hình tài sản tại Công ty Cổ phần dược phẩm Thống Nhất
tại thời điểm ngày 31/12/2012 Đơn vị tính: Đồng
TSCĐ
Tình trạng tài
sản
Năm
sử
dụng
Nguyên giá
Hao mòn
luỹ kế
Giá trị
còn lại
(t)
sử
dụng
Mức
khấu hao
b.quân
đang
sử
dụng
Mua
mới
Mua

1. Máy

vi tính
x 2006 10.296.000 1.550.000 8.746.000 4 2.186.500
2.Máy
Hút bụi
X 2010 6.400.000 900.000 5.500.000 5 1.100.00
3.Xe ô tô
Zin 130
X 2001 31.000.000 25.653.356 5.346.774 2 2.673.000
4.Hệ
thống
hút độc
X 2012 45.990.000 25.450.000 19.354.000 4 6.511.000
5.Máy vi
tính
x 2005 9.536.920 - 5.136.000 5 1.827.400
6,Điện
thoại di
động
X 2012 8.200.000 - -
7.Xe ô tô
Daihatsu
X 2010 220.141.000 - -
8.Máy
lọc dầu
X 2011 20.240.000 - -
9.Tủ Đài
Loan
X 2010 6.000.000 - - 5 1.200.000
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
12

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Dược phẩm Thống Nhất
- Nguồn vốn kinh doanh
Bảng 1.2: Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dược phẩm
Thống Nhất
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2010 % 2011 % 2012 %
Tổng vốn KD
-Vốn cố định
- Vốn lưu động
Triệu
-
-
55.297,8
33.274,2
22.023,6
100
60,1
39,9
65.699,7
43.676,1
22.023,6
100
66,5
33,5
75.740,9
43.717,3

32.023,6
100
57,7
42,3
Vốn ngân sách
-Vốn vay
-Vốn khác
Triệu
-
-
22.053,2
1.651,2
31.593,4
39,8
2,9
57,3
23.177,1
1.669,1
40.853,5
35,2
2,54
62,26
23.177,1
0
52.563,8
30,6
0
69,4
(Nguồn : Báo cáo thuyết minh tài chính.)
Qua bảng phân tích trên ta có thể chia ra một số đặc điểm về vốn kinh

doanh của chi nhánh:
- Vốn kinh doanh của chi nhánh không lớn nhưng những năm gần đây
cũng có sự tăng trưởng mặc dù tỷ lệ tăng trưởng không cao.
- Nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh.
- Nguồn vốn cố định có tăng do chi nhánh có đầu tư thêm máy móc
thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất.
- Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ nhiều nguồn vốn khác
nhau: ngân sách Nhà nước , vốn tự có, vốn vay ngân hàng…
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2010 đạt 55.297,8 triệu đồng.Tổng nguồn
vốn kinh doanh năm 2011 đạt 65.629,7 triệu đồng. Tăng hơn 10.401,9 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 118,8%. Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2012 đạt
75.740,9 triệu đồng tăng hơn 10.041,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
115,2%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do công ty biết tận dụng những
nguồn vốn khác để đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
1.1.2.1. Quy trình cung cấp sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh
chủ yếu là mua vào, bán ra, nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy
trình luân chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty thực hiện các nghiệp vụ linh hoạt, theo đó áp dụng cả hai phương
thức mua bán qua kho và giao thẳng không qua kho. Quy trình luân chuyển
hàng hóa của công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau:
1.1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá của Công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành đều
đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các nguyên vật liệu đủ về số lượng,

thời gian và quy cách phẩm chất. Hiện tại ở công ty có các nguồn cung ứng
nguyên vật liệu chủ yếu sau:
- Tổng công ty Sông Công.
- Công ty Phú Bình
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
Mua vào Dự trữ Bán ra
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Tổng công ty Đồng Hỷ.
- Công ty Đại Từ.
Còn đối với NVL phụ, công ty chủ yếu mua ngoài thị trường hoặc do
các bạn hàng đến chào hàng trực tiếp tại công ty.
Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất hoạt động với ngành nghề
kinh doanh chính là:
− Kinh doanh dược phẩm;
− Kinh doanh nguyên liệu làm thuốc;
− Mua bán trang thiết bị y tế;
− Kinh doanh mỹ phẩm, hàng lương thực, thực phẩm;
− Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá;
− Cho thuê kho bãi;
− Sản xuất và mua bán hàng may mặc;
− Sản xuất và mua bán hàng thủ công mỹ nghệ;
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh dược phẩm,
sản phẩm không thể thiếu trên thị trường. Đây là loại hàng hoá đặc biệt liên
quan đến sức khoẻ và tính mạng của con người.
1.1.2.3. Đặc điểm về khách hàng của Công ty Cổ phần dược phẩm Thống
Nhất
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Bệnh viện, Nhà thuốc trên địa
bàn Hà Nội, và các tỉnh, thành phố trong cả nước và các doanh nghiệp như:
Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Da Liễu Quốc Gia; Bệnh viện Nhi TW;

Bệnh viện GTVT; Bệnh viện 103; Bệnh viện Đa Khoa Thái Bình; Bệnh viện
Y tế Thanh Hóa; Bệnh viện Sơn Tây; Bệnh viện Đa khoa Bình Định; Quầy
thuốc Bệnh viện 198
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2.4. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Dược phẩm
Thống Nhất
Mỗi ngành kinh tế - kỹ thuật có nhiều doanh nghiệp cùng loại, nhưng
giữa chúng lại có sự khác nhau về quy mô sản xuất, vị thế cạnh tranh, thị phần
đã chiếm lĩnh, tốc độ tăng trưởng và khả năng cạnh tranh.
Để giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nhiệm vụ cơ bản của Công ty
là khai thác, tìm kiếm thông tin, đánh giá rõ ràng, chính xác khả năng cạnh
tranh của đối thủ để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng
môi trường ngành trong từng thời kỳ kế hoạch.
Các công cụ chủ yếu mà các đối thủ thường dùng để cạnh tranh là chất
lượng, giá cả, các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Ngành dược phẩm
hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty dược phẩm Hà Tây,
công ty dược phẩm trung ương…
Cạnh tranh tiềm ẩn: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình phát triển
của Công ty, đó là những chính sách ưu đãi đặc biệt của các đối thủ và sự chủ
quan của chính Công ty. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là một số công ty dược
phẩm của nước ngoài có tiềm lực về tài chính.
Áp lực của nhà cung ứng: Các nhà cung ứng luôn đặt ra những điều
kiện tiêu chuẩn đối với đối tác phân phối của mình. Đó chính là điều gây áp
lực cho công ty khi làm đại lý hoặc nhà phân phối độc quyền. Công ty cũng
chịu áp lực rất lớn từ phía các hãng sản xuất với những tiêu chuẩn dành cho
các nhà phân phối và sản lượng, doanh thu của Công ty phải đạt được.
Áp lực của khách hàng: Đối với khách hàng thì chất lượng, giá cả và
chế độ hậu mãi luôn là điều tất yếu cần phải có. Vì vậy, doanh nghiệp luôn

phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên và Công ty đã đạt được điều khách
hàng muốn. Đó cũng chính là điểm mạnh của Công ty cần phát huy.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2.5. Đặc điểm về thị trường của công ty Cổ phần dược phẩm Thống Nhất
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty thực
hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà
nước. Trong qua trình hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần dược phẩm
Thống Nhất phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu, tuân
thủ chế độ hiện hành, thực hiện bảo toàn và tăng trưởng vốn, phải tự trang
trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của khách hàng nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số, tiết
kiệm chi phí, thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người lao động.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh dược phẩm.
Bên cạnh đó kinh doanh dược mỹ phẩm cũng đóng góp một phần nhỏ.
Song sản phẩm dược phẩm đang chiếm thị phần lớn, và nó đang được
phân phối rộng rãi.Với trên 1000 mặt hàng, thị trường của Công ty trải rộng
từ Bắc đến Nam, các Bệnh viện trung ương, doanh nghiệp, các trung tâm y
tế,.v.v Nhưng đáng kể hơn cả là kênh phân phối tới các Bệnh viện, Nhà
thuốc trên địa bàn Hà Nội, và các tỉnh, thành phố trong cả nước và các doanh
nghiệp như:
 Bệnh viện Bạch Mai
 Bệnh viện Da Liễu Quốc Gia

SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Bệnh viện Nhi TW
 Bệnh viện GTVT
 Bệnh viện 103
 Bệnh viện Đa Khoa Thái Bình
 Bệnh viện Y tế Thanh Hóa
 Bệnh viện Sơn Tây
 Bệnh viện Đa khoa Bình Định
 Quầy thuốc Bệnh viện 198
.v.v
Công ty kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi kinh tế đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế
về bảo quản, sử dụng và lưu hành sản phẩm.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2.6 Đặc điểm về nhân sự của Công ty cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động năm 2011 – 2012.
Bộ phận
Tổng
cộng
Đại học Trung cấp Nữ
SL % SL % SL %
1.Giám đốc 1 1 100 0
2.Phó giám đốc 1 2 100 0
3.Phòng tổ chức-hành chính 6 7 16,7 10 16,7 2 33,3
4. Phòng kế toán-tài chính 7 10 43 10 57 4 57
5. Phòng KD Giống cây

trồng
6 5 67 5 16,7 1 16,7
6.Phòng KD Phân bón 2 7 100 5 1 50
7.Phòng KD Thuốc bảo vệ
thực vật
2 7 100 5 0
8.Phòng KD vật tư CNTY 3 7 100 5 0
9.Phòng KD khác 26 7 26,9 10 3,8 12 46
10. Kho Bảo vệ thực vật 9 5 11 5 11 5 55,6
11. Kho Giống 17 5 5,9 5 5,9 2 11,8
Tổng cộng 80 63 35 55 10 27 34
(Nguồn báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dược
phẩm Thống Nhất năm 2011 - 2012).
Ta thấy hàng năm công ty bổ sung thêm hàng loạt lao động, khi bàn
giao số lao động là 3,4 người, đến cuối năm 2012 đã tăng lên 80 người trong
cơ cấu lao động năm 2011 có 15,8% lao động có trình độ Đại học, 22% lao
động có trình độ trung cấp, 57,9% lao động là nữ. Đến cuối năm 2012 số lao
động đã tăng so với lúc đầu là 46 người bằng 135%, số người tăng thêm đã
tạo điều kiện cho công ty thay đổi cơ cấu lao động . Tỉ lệ lao động có trình độ
Đại học là 35% tăng thêm 22 người bằng 367% đồng thời giảm tỷ lệ lao động
nữ từ 57,9% xuống 33,7%. Những vấn đề này đều tác động có lợi cho chi
nhánh. Nhưng số tăng đó cũng có điều bất lợi là năm 2010 đưa kho thuốc Bảo
vệ thực vật đi vào hoạt động, nhu cầu vận tải tăng lên, nên công ty đã tuyển
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dụng thêm 8 lái xe vào biên chế cho phòng kinh doanh. Kết quả năm 2011 đã
đạt sản lượng tăng đột biến từ 17.689 tấn hàng xuất ra năm 2010 năm 2011
tăng lên 36.293 tấn hàng xuất ra. Đến năm 2012 do nhiều doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật nên sản lượng của công ty giảm 55% làm

cho lưu lượng lao động này thừa phải bố trí đi làm việc khác. Điều đó chứng
tỏ chiến lược tiêu thụ của công ty làm chưa tốt vì chưa nắm bắt được tình hình
thị trường dẫn đến kế hoạch năm 2012 không hoàn thành.
Từ những số liệu trên từ đó có thể rút ra một số đặc điểm về lao động
của công ty. Lao động của công ty có quy mô nhỏ, chỉ gồm 80 người. Trong
đó, số lượng lao động quản lý có trình độ cao chiếm 35% trong tổng số lao
động.
- Người lao động trong công ty chủ yếu là những người đã gắn bó lâu
năm nên số tuổi bình quân cao (từ 40 tuổi trở lên)
- Chi nhánh có đội ngũ công nhân sản xuất tay nghề cao, tương đối ổn
định, đủ điều kiện để sản xuất và cho ra đời những sản phẩm có chất lượng
cao.
- Lực lượng lao động:
Hiện nay đội ngũ nhân viên của công ty tổng cộng là 80 người.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định,
phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt
khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số
đông nhưng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý,
không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định
cho người lao động, hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, , cũng
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát
huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc phân công lao động
hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà vẫn tăng năng
suất lao động
1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược

phẩm Thống Nhất
1.2.1. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là tiêu thụ tại thị trường
trong nước. Các khách hàng của Công ty được chia thành:
- Các Bệnh viện (hiện nay Công ty có quan hệ với nhiều bệnh viện
lớn như Bạch Mai, Bệnh viện 108, Bệnh viện 103, Bệnh viện Da liễu, và
mốt số bệnh viện đa khoa tại các tỉnh,…)
- Bán lẻ tại tỉnh (Các cửa hàng dược phẩm, nhà phân phối dược phẩm
tại các tỉnh)
- Các công ty kinh doanh phân phối dược
- Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm (mua nguyên liệu ngành
dược như tinh dầu, dược liệu,…)
Trong các thị trường trên, thị trường tiêu thụ thuốc tại các Bệnh viện
và các nhà phân phối dược phẩm tại các tỉnh là thị trường tiêu thụ lớn nhất
của Công ty, Công ty đang cố gắng duy trì và phát triển hơn nữa doanh thu
tiêu thụ trên các thị phần này.
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng theo thị trường của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
ST %
ST % ST % ST %
Tổng Doanh thu 9,449,603,000 100 15,045,930,698 100 9,147,228,800 100 14,493,502,442 100
Bệnh viện 3,335,709,859 35.3 4,889,927,477 32.5 3,128,352,250 34.2 4,869,816,821
33.6
Bán lẻ tại tỉnh 3,524,701,919 37.3 6,244,061,240 41.5 3,558,272,003 38.9 5,536,517,933
38.2

Các công ty kinh doanh
phân phối dược phẩm 1,370,192,435 14.5 2,347,165,189 15.6 1,436,114,922 15.7 2,289,973,386
15.8
DNSX dược phẩm 1,218,998,787 12.9 1,564,776,793 10.4 1,024,489,626 11.2 1,797,194,303 12.4
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
SV: Nguyễn Đức Hùng Lớp: QTKD Thương mại K41
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong cơ cấu doanh thu của Công ty, nguồn doanh thu từ các hoạt
động bán hàng với Bệnh viện và bán lẻ tại các tỉnh chiếm trên 70% tổng
doanh thu bán hàng của Công ty. Bán hàng qua các thị trường là các công
ty kinh doanh phân phối dược phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trên 15% tổng
doanh thu, còn lại là doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm.
1.2.2. Doanh thu bán hàng
Kết quả kinh doanh của công ty trước tiên ta phải xem xét về tình hình
tài chính của công ty.
SV: Nguyễn Đức Hùng
Lớp: QTKD Thương mại K41
23

×