Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn thạc sĩ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.83 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nếu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Quốc Huynh
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo Hiền
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
CPBH : Chi phí bán hàng.
DTT : Doanh thu thuần.
HTK : Hàng tồn kho.
KPT : Khoản phải thu.
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh.
NSNN : Ngân sách Nhà Nước.
NV : Nguồn vốn.
QLDN : Quản lý doanh nghiệp.
TMDV : Thương mại dịch vụ.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn.
TSLĐ : Tài sản lưu động.
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận.
TSNH : Tài sản ngắn hạn.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lưu động.


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: quá trình vận động của vốn lưu động
Sơ đồ 1.2: Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông
2
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo Hiền
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel năm 2014
Sơ đồ 2.2: Hình thức này sổ kế toán tổng hợp
Bảng 2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2012-
2013.
Bảng 2.2:Tình hình biến động doanh thu, chi phí
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 2.4.Tình hình biến động tài sản
Bảng 2.5.Tình hình biến động nguồn vốn
Bảng 2.6: Sự biến động của cơ cấu nguồn vlđ thường xuyên năm 2013
Bảng 2.7: Sự biến động của cơ cấu nguồn vlđ tạm thời năm 2013
Bảng 2.8: Sự biến động và tình hình phân bổ nguồn vốn lưu động năm 2013.
Bảng 2.9: Bảng tính nhu cầu vốn lưu động
Bảng 2.10: Cơ cấu vlđ của công ty năm 2013
Bảng 2.11: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty năm 2013
Bảng 2.12: Tình hình biến động hàng tồn kho cua công ty năm 2013
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Bảng 2.14: Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty năm 2013
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụngcác khoản phải thu của công ty
Bảng 2.16: Hiệu xuất và hiệu quả sử dụng vlđ tại công ty năm 2013
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm 2013
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2013
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu Nợ phải thu của Công ty năm 2013
3
3

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo Hiền
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà
vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Bài toán về việc
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa
đối với doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay
xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh
doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài
chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp
thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Tăng cường quản trị vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối với 1
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới
giúp doanh nghiệp phát triển tốt được. Tầm quan trọng của nó cũng cùng
chiều với khó khăn khi đưa ra chính sách hay giải pháp để có được sử dụng
vốn lưu động hiệu quả. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này thông qua thời
gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học để một
phần giúp doanh nghiệp phát triển.
4
4

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo Hiền
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong quản trị, sử dụng vốn lưu động
thực tế tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến
động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh
lệch
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Thương
mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Chương 3: Các giải pháp chủ yến nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty Thương mại và Xuất
nhập khấu Viettel em đã chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel” mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
5
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Khái niệm vốn lưu động:
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động nhỏ.
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán v.v…
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
6

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có
một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những
tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng
vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: quá trình vận động của vốn lưu động
Sơ đồ 1.2: Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hhình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các gai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hoá.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hhàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn

lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản
phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết
thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố
quan trọng đánh giá hhiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
 Vai trò vốn lưu động:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay
ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa sử dụng dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không.
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo

Hiền
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản
phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2. Phân loại/(Thành phần) vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoanr thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng ).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hhiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanhh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liêuj chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn
về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát

huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnhr hợp lý có hiệu quả.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn: nguồn vốn lưu động được
chia thành :
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản như: vay ngắn hạn
ngân hàng, tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng NV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
= TSLĐ – Nợ ngắn hạn ( NV ngắn hạn)
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa
là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài
chính về vốn lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên
liên tục, đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp (có nghĩa là quản
trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
- Mục tiêu:
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được
gọi là quản trị vốn lưu động. Mục tiêu của quản trịvốn lưu động là để đảm bảo
rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng tiền đủ để đáp
ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tối đa hoá khả năng sinh lời từ đồng vốn lưu

động bỏ ra.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Mô hình tài trợ VLĐ( gồm 3 mô hình)
• Mô hình tài trợ thứ nhất:
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản
lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn
vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: mô hình này giúp doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng
vốn cho doanh nghiệp.
- Hạn chế: việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài
sản ấy tuy đảm bảo được tính chắc chắn nhưng
chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức và
sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu
động thường xuyên và một phần tài sản lưu động
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên; một phần tài sản lưu động tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử
dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.
• Mô hình tài trợ thứ ba:

12
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, một phần tài
sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại của
tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản
lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
- Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí
sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều
hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi
ro tài chính cao hơn.
1.2.2.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoanr nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nộp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động
=
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải

thu từ khách
hàng
Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu
vốn lưu động cần thiết phải ứngg với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.
1.2.2.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có hai hương pháp chủ yếu là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo. Công thức như sau:
Trong đó:
V
KH:
Vốn lưu động năm kế hoạch
M
KH,
M
BC
: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
Theo đó:
K
kh,
K
bc
: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu vLĐ xác đinh căn
cứ theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế

hoạch. Công thức như sau:
Trong đó:
M
kh
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
L
kh
: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh
nghiệp.
1.2.3.Tình hình quản trị vốn bằng tiền.
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền

 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn).
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong k hoảng thời gian dưới 12
tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường khi hệ số này nhỏ
hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó
khăn doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị
loại ra do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó,
chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi hàng tồn kho
không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn, khó thu hồi.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền
vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nhiều nhưng kinh doanh
không tốt, mức sinh lời vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo
thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Đây là một chỉ tiêu được các ngân hàng rất
quan tâm khi tiến hành thẩm định cho vay vốn. Chỉ tiêu này còn ảnh hưởng
đến xếp hạng tín nhiệm và đến lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để quản lý một cụ thể hơn tình hình quản lý
vốn bằng tiền người ta còn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền
của doanh nghiệp như: Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, hệ số doanh
thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng, hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ
dòng tiền thuần hoạt động, hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần
hoạt động.
Quản trị dòng tiền là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển để
cân đối dòng tiền ra, vào theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp:
Hệ số tạo tiền từ hoạt động khinh doanh
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Hệ số tạo tiền =
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
từ HĐKD
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
- Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng
Dòng tiền bằng tiền
Hệ số doanh thu bằng
tiền so với doanh thu
=
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ. qua
đây đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu.
- Hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động
Dòng tiền thuần từ HĐKD+ Lãi
vay phải trả
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi
vay từ dòng tiền thuần hoạt động
=
Doanh thu bán hàng
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không.
- Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần hoạt động
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ

dòng tiền thuần hoạt động
Dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp thông qua dòng tiền hoạt động. thông qua đó, đánh giá
khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ
hay không.
1.2.4.Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
trong kỳ
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
Trong đó: hàng tồn kho bình quân trong kỳ tính theo giá trị hàng tồn
kho bình quân giữa 2 thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm
của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông
thường, số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đạt cao hơn so với các
doanh nghiệp trong ngành sẽ chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doang nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm
được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho trong kỳ ở
mức thấp có thể phản ánh việc doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến
tình trạng ứ đọng, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho kéo dài, giảm dòng tiền
của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng khó khăn
về tài chính trong tương lai.

- Số ngày trung bình thực hiên một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.5.Tình hình quản lý nợ phải thu.
- Số vòng quay nợ phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Trong đó: Nợ phải thu bình quân được tính theo trung bình cộng giữa
nợ phải thu đầu kỳ và nợ phải thu cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Có thể sử dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu trong công thức
nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp
để đảm bảo đồng nhất cho việc so sánh.
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ (360)
Vòng quay các khoản phải thu
Hay:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán

hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán
hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình, cần đặt
trong mối liên hệ trong sự tăng trưởng của doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung
bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn
bị chiếm dụng kéo dài, nguy cơ phát sinh nợ khó đòi.
1.2.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được
phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
lưu động.
+ Số vòng quay VLĐ:
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình quân
Trong đó: Số VLĐ bình quân xác định theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định
bằng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần

bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh
và ngược lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm VLĐ =
Mức luân chuyển
vốn bình quân 1
ngày kỳ KH
x
Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ, rút ra khỏi một số vốn lưu động dùng cho các hoạt động
khác.
- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu
động sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuân VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100%
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan.

 Rủi ro: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh doanh, các doanh
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
nghiệp phải đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến động của lãi suất,
vật liệu…tác động mạnh mex đến môi trường kinh doanh . Vì vậy doanh
nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường vốn… nếu
không sêx ảnh hưởng đến VKD cũng như vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả
hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng trưởng
nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới
doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng.
 Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh
kipj thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
 Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước sử dụng chính sách thắt
chặt: tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí
của doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
- Nhân tố chủ quan.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi
phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh
nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không
đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
 Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu dự án được chọn là khả thi,
phù hợp với điều kiện thị trường, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với
lối phát triển của nhà nước; sản phẩm, lao vụ, dich vụ sản xuất ra chất lượng
cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì
khả năng tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ và ngược lại.
 Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ. Những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn
nhàn rỗi tăng cao.
 Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường mang
tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính thời vụ.
VLĐ là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên VLĐ cũng
chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng

VLĐ, doanh nghiệp cũng cần phải trú trọng đến tính thời vụ.
 Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ
này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên
liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lươngx sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao
nhất.
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Bảo
Hiền
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty.
 Những thông tin chính:
1. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương
mại và Xuất nhập khẩu Viettel
2. Tên giao dịch: Viettel Import - Export Limited Company
3. Tên viết tắt: Viettelimex

4. Năm thành lập: 2006
5. Địa chỉ: Tòa nhà Maple – số 11 Duy Tân – Cầu Giấy – Hà Nội
 - Điện thoại: (04) 6266.1399
 - Fax: (04) 6266.1205
 - Email:
 - Website:
6. Giám đốc: Đỗ Ngọc Cường
 - Điện thoại: (04) 6266.8866
 - Di động: 098.3000.779
 - Fax: (04) 6266.1205
 - Email:
 Vốn pháp định: 50 tỉ VNĐ.
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty.
25

×