Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

BÙI XUÂN CHIỂU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN HÙNG

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu
thuế tại chi cục thuế thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên
cứu khoa học của cá nhân tôi, tất cả các nội dung của luận văn được trình bày trên
quan điểm cá nhân của tác giả trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp phân tích
thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hùng – Trưởng khoa
Kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội.
Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn đảm bảo tính trung thực, xuất
phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào
trước khi trình bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Mở Hà Nội.



Tác giả luận văn

Bùi Xuân Chiểu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của TS. Nguyễn Tiến Hùng cùng những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô trong Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Mở Hà Nội, Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cám ơn Chi cục thuế thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình, Chi cục Thống kê thành phố Tam Điệp, bạn bè và các đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cám ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Chiểu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ .......................................... 8
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế
- xã hội .................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về thuế ............................................................................... 8
1.1.2. Phân loại và tính chất thuế ................................................................ 10
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội..................................... 14
1.2. Quản lý thu thuế ....................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế .............................................................. 18
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế:................................................................ 21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế .................................................... 30
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế ................................................. 33
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................... 33
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 33
1.4. Quản lý thu thuế ở một vài Chi cục thuế phía Bắc Việt Nam ................. 35
1.4.1. Chi cục Thuế thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ........................ 35
1.4.2. Chi cục Thuế huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ................................. 37
1.4.3. Gợi ý đối với Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp ............................ 38
Tiểu kết Chương 1........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ .................................................................. 40


TAM ĐIỆP GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 ......................................................... 40
2.1. Tổng quan về Chi cục thuế Tam Điệp ..................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại Thành phố Tam Điệp ảnh hưởng tới
quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp ........................... 40
2.1.2. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Tam Điệp .............................. 43
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố Tam Điệp.......... 47
2.2.1. Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Tam Điệp giai đoạn 20152017 ............................................................................................................. 47
2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp
giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................. 54
2.3. Đánh giá quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Tam Điệp ......... 75
2.3.1. Mặt tích cực....................................................................................... 75

2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 83
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP ĐẾN
NĂM 2020 - TẦM NHÌN 2025 ..................................................................... 85
3.1. Định hướng và nhiệm vụ quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Tam Điệp đến
năm 2020, tầm nhìn 2025 ................................................................................ 85
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Tam Điệp
đến năm 2020 .............................................................................................. 85
3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Tam Điệp đến năm
2020 ............................................................................................................. 87
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Tam Điệp đến
năm 2020 – tầm nhìn 2025 .............................................................................. 89
3.2.1. Tăng cường sự đôn đốc kiểm tra của lãnh đạo Chc cục thuế Tam
Điệp đối với cán bộ, người lao động trong Chi cục .................................... 89


3.2.2. Hiện đại hóa, ứng dụng CNTT vào quản lý thu thuế ........................ 90
3.2.3. Đề xuất cấp trên sắp xếp, biên chế lại đội ngũ cán bộ, người lao động
trong Chi cục ............................................................................................... 91
3.2.4. Tăng cường kinh phí hỗ trợ tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức tuyên
truyền ........................................................................................................... 92
3.2.5. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức, ý thức trách nhiệm, năng
lực quản lý của cán bộ thanh tra, kiểm tra .................................................. 93
3.2.6. Phối hợp với các cơ quan liên quan chặt chẽ, hợp lý, nâng cao tinh
thần trách nhiệm để cưỡng chế , thu hồi nợ thuế hiệu quả ......................... 94
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 95
3.3.1. Bộ Tài chính, Chính phủ ................................................................... 95
3.3.2. Tổng cục Thuế, Cục thuế Tỉnh Ninh Bình: ...................................... 96
3.3.3. Các cấp chính quyền địa phương ...................................................... 96

3.3.4. Nội bộ Chi cục .................................................................................. 97
3.3.5. Nguồn lực tài chính để thực hiện giải pháp ...................................... 98
3.3.6. Nguồn lực con người để thực hiện giải pháp .................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTN-DV
NQD

: Công thương nghiệp, dịch vụ
: Ngoài quốc doanh

CQT
DN
DNNN
ĐTNT
GTGT

: Cơ quan thuế
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhà nước
: Đối tượng nộp thuế
: Giá trị gia tăng

HĐND
HKD
KKT:
KT – XH

NNT
NS
QH
QLT
SD ĐNN

: Hội đồng nhân dân
: Hộ kinh doanh
: Kê khai thuế
: Kinh tế - xã hội
: Người nộp thuế
: Ngân sách
: Quốc hội
: Quản lý thuế
: Sử dụng đất nông nghiệp

SD ĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TNCN
TNDN
TTĐB
UBND

: Thu nhập cá nhân
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tiêu thụ đặc biệt
: Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6.
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15 :
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 2.18:
Bảng 2.19:
Bảng 3.1:
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu kinh tế thành phố Tam Điệp giai đoạn 2015-2017 ...............41

Tình hình Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn TP Tam Điệp
2015-2017 ..........................................................................................42
Nhân sự của chi cục phân theo bộ phận năm 2017 ...........................46
Kết quả thu NS của Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp giai đoạn
2015 – 2017 .......................................................................................48
Số lượng doanh nghiệp theo các ngành nghề giai đoạn 2015 - 2017
do Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp quản lý .................................50
Tình hình thu các loại thuế theo loại hình trên địa bàn thành phố Tam
Điệp giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................51
Kết quả thu thuế, phí khác của Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp
giai đoạn 2015-2017 ..........................................................................53
Kê khai thuế tại Chi cục Thuế Tam Điệp 2015 -2017 .....................55
Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng ................................56
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế Tam
Điệp giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................58
Một số nội dung trong tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
cục Thuế Tam Điệp giai đoạn 2015 - 2017 .......................................60
Phân loại đối tượng nộp thuế năm 2017 tại Chi cục thuế Tam Điệp 63
Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai ...........................64
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giai đoạn 2015 – 2017 tại Chi
cục Thuế Thành phố Tam Điệp .........................................................65
Tình hình nợ đọng thuế của hộ kinh doanh giai đoạn 2015 -2017....68
Tình hình thực hiện hoàn thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp .....69
Kết quả kiểm tra quyết toán thuế ......................................................70
Kết quả điều tra một số hộ khoán năm 2017 .....................................71
Số thuế thu được qua các biện pháp cưỡng chế từ năm 2015 - 2017 73
Dự kiến kế hoạch thu NSNN đến năm 2020 tầm nhìn 2025 .............87
Lao động của Chi cục thuế thành phố Tam Điệp phân theo trình độ
năm 2016 ...........................................................................................45
Mô hình tổ chức cơ quan thuế ...........................................................25

Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế thành phố Tam Điệp ...........................47


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi xuất hiện Nhà nước, ở mỗi Quốc gia thuế là mối quan tâm hàng đầu
của Nhà nước bởi thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách mà còn được
sử dụng như công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế và có tính pháp lý
cao. Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế của Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, cá nhân
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời hiện nay được đặt ra hết sức bức thiết. Ở
Việt Nam, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH và hội nhập Kinh tế Quốc tế ; trước
sức ép cạnh tranh của thị trường Doanh nghiệp nỗ lực nâng cao NLCT tuy nhiên,
không ít Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân còn tranh thủ sơ hở trong Luật, trong quản
lý chây ì thuế, chậm nộp thậm chí trốn thuế gây thất thoát Ngân sách. Thực tế này
đòi hỏi cơ quan Thuế phải đổi mới quản lý một cách thực sự.
Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp thành lập ngày 09/01/1992, là cơ quan
trực thuộc Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, có chức năng quản lý thuế trên địa bàn thành
phố Tam Điệp. Qua học tập, nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn hoạt động của Chi
cục Thuế thành phố Tam Điệp, tác giả luận văn nhận thấy, thời gian qua Chi cục đã
đạt được những kết quả tích cực như : tỷ lệ đơn vị cá nhân trốn thuế thấp có xu
hướng giảm, tỷ lệ thất thu thuế giảm , việc kê khai thuế dần dần ổn định, tỷ lệ tổ
chức cá nhân chậm nộp thấp …..Mặt khác, giai đoạn năm 2015 – 2017 việc quản lý
thu thuế của Chi cục đã bộc lộ một số bất cập như : việc kê khai thuế còn nhiều
vướng mắc, việc kiểm tra, giám sát thu thuế còn chưa chặt chẽ, việc quản lý căn cứ
tính thuế chưa hoàn thiện, ứng dụng CNTT trong kê khai, quản lý còn chậm. Xuất
phát từ vấn đề trên tác giả luận văn chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.


1


2. Tổng quan nghiên cứu
Qua nghiên cứu các luận văn như tác giả Lưu Quang Tuyển năm 2013 với
đề tài : “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nam Trực, Nam Định” luận văn đã phân tích lý
luận về thuế và quản lý thu thuế ; từ đó đánh giá thực trạng, tình hình thu thuế tại
địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam định giai đoạn 2009 - 2011 và chỉ ra được hạn
chế, bất cập và nguyên nhân trong quản lý thu thuế Ngoài quốc doanh của Chi cục.
Cuối cùng Luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế Ngoài quốc
doanh của Chi cục thuế huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
Tác giả Nguyễn Quốc Toản 2013 với đề tài : “ Hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” ;
Luận văn đã phân tích lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhằm đánh giá thực trạng về công tác thu thuế với bộ phận Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ 2010 – 2012 và đề xuất các
giải pháp phù hợp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
Tác giả Trần Xuân Phượng năm 2014 với đề tài : “Hoàn thiện công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh các thể tại chi cục thuế huyện Kỳ Anh,
Hà Tĩnh” ; Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thu thuế Giá trị
gia tăng
doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh giai
đoạn 2011 – 2013 và đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh .
Tác giả Nguyễn Huy Dự năm 2014 với đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công
tác thu thuế tại tại địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”; Luận văn đã phần

nào phân tích về lý luận về thuế, thu thuế từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, tình
hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2008 – 2012
2


và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Qua nghiên cứu một số Luận văn trên, tác giả nhận thấy : Hầu hết các luận
văn đã chỉ ra các hạn chế bất cập và nguyên nhân của hạn chế bất cập và đã đề xuất
các giải pháp khả thi, khắc phục các hạn chế bất cập này trong hoạt động quản lý
thu thuế của các chi cục thuế….Đồng thời, qua khảo sát, phỏng vấn Chi cục trưởng,
Chi cục phó, Trưởng phòng hành chính của Chi cục thuế Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình,
thời gian khảo sát từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018, kết quả khảo sát cho thấy tại
Chi cục thuế thành phố Tam Điệp giai đoạn 2015 – 2017 hoàn toàn chưa có đề tài
nào về quản lý thu thuế.
Vì vậy đề tài “ Hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục thuế thành phố
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” tác giả có thể khẳng định chắc chắn là đề tài về quản
lý thu thuế không mới nhưng tại Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
là không trùng lắp với các Luận văn đã được bảo vệ.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích tổng quát
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại chi cục thuế thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2025
3.2. Mục đích nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
Tổ chức kinh tế, Doanh nghiệp, Cá nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế và chỉ rõ những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân trong quản lý thu thuế tại chi cục Thuế thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế tại chi cục thuế

thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

3


4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn một số câu hỏi được đặt ra như sau :
 Thuế, quản lý thu thuế ?
 Tiêu chí phản ánh quản lý thu thuế ?
 Nội dung quản lý thu thuế ?
 Nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý thu thuế ?
 Quản lý thu thuế ở một vài Chi cục thuế miền Bắc Việt Nam và gợi ý đối với
Chi cục thuế thành phố Tam Điệp ?
 Thực trạng quản lý thu thuế giai đoạn 2015 – 2017 của Chi cục thuế Tam
Điệp?
 Mặt tích cực và hạn chế bất cập trong quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Tam
Điệp ?
 Nguyên nhân của những hạn chế bất cập ?
 Định hướng phát triển và nhiệm vụ quản lý thu thuế của Chi cục thuế Tam
Điệp ?
 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại chi cục thuế Tam Điệp ?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thuế và quản
lý thu thuế khối Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh và cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung : Quản lý thu thuế.
+ Về không gian: Địa bàn thành phố Tam Điệp.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.

4



6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ đề tài và mục tiêu nghiên cứu đề ra luận văn thu thập các dữ liệu
thứ cấp: từ các nguồn tài liệu, báo cáo cảu chi cục thuế thành phố Tam Điệp;
Website của Tổng cục thống kê,; các báo cáo tài liệu của các ban ngành thành phố
Tam điệp; thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và
đề tài khoa học trong và ngoài nước.
6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để hệ thống hoá và
tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu, các phương
pháp đối chiếu.
Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy
tính theo phần mềm Exel.

5


6.3. Quy trình nghiên cứu
Các Khái niêm liên
quan đên quản lý thu
thuế

Chương 1

Vai trò và ý nghĩa của
quản lý thu thuế

Gợi ý đối với chi cục

thuế Tam Điệp về
quản lý thu thuế

Nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý thu thuế

Nội dung quản lý
thu Thuế

Tiêu chí phản
ánh tình hình
quản lý thu thuế

Thực trạng quản lý
thu thuế giai đoạn
2015 -2017 của Chi
cục thuế Tam Điệp

- Mặt tích cực
- Mặt hạn chế, bất cập
- Nguyên nhân của hạn chế
bất cập.

Chương 2

Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại
chi cục Thuế thành phố Tam Điệp

Chương 3


- Căn cứ đề xuất
- Nội dung, lộ trình thực hiện
- Dự kiến kết quả mong đợi

Kiến nghị

6

Định hướng phát
triển và nhiệm vụ
quản lý thu thuế của
Chi cục thuế Tam
Điệp đến năm 2020
tầm nhìn 2025


7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận:
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm lý thuyết về Thuế và quản lý thu thuế.
7.2. Về thực tiễn :
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế tại chi cục Thuế thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình ; Chỉ rõ những mặt tích cực, mặt hạn chế, bất cập ; nguyên nhân
của hạn chế, bất cập trong quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
8. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục
bảng, biểu đồ, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục thì Luận văn được bố cục làm 3
chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế cơ quan
thuế
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Tam Điệp giai đoạn 2015- 2017
Chƣơng 3: Định hƣớng phát triển và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Tam Điệp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CƠ
QUAN THUẾ
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thời kỳ nguyên thuỷ con người sống chung và ăn chung, làm chung với
nhau, sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ thậm chí có lúc còn thiếu hụt so
với nhu cầu tối thiểu của con người. Mối quan hệ giữa con người với nhau hình
thành tự phát nên không ai cai quản ai và không phải đóng góp cho ai một cái gì cả.
Cùng với thời gian, lực lượng sản xuất phát triển có sự phân công lao động
trong xã hội làm cho năng suất tăng lên xuất hiện sản phẩm thặng dư. Trong cộng
đồng có người giàu, người nghèo hình thành các giai cấp khác nhau, giữa các giai
cấp này có mâu thuẫn về quyền lợi. Để giải quyết mâu thuẫn này cần thiết phải có
một tổ chức trung gian đứng ra điều hòa mâu thuẫn giai cấp. Sự ra đời của Nhà
nước là một điều tất yếu. Nhà nước muốn tồn tại và phát triển cần phải có cơ sở vật
chất, tiền vốn nhất định để hoạt động, để thực hiện các chương trình, dự án theo
mục đích định trước của mình. Để có thể làm được điều đó nhất thiết phải có nguồn
Ngân sách dự trữ, được huy động từ các nguồn: người dân nộp thuế, vay của nhân
dân hay thông qua phát hành trái phiếu, phát hành tiền.
Trong ba nguồn tài trợ trên, Thuế là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả, vì Thuế

có sự điều tiết, có sự chia sẻ, là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế của Nhà
nước, nó thể hiện quyền lực của Nhà nước và không mang tính hoàn trả trực tiếp,
ngang giá.
Nếu tài trợ chỉ bằng cách phát hành tiền mới sẽ có hậu quả gây ra một mức
lạm phát nào đó. Các nhà kinh tế, tài chính đều thận trọng về phương cách áp dụng
lối tài trợ này.

8


Còn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu để bán rộng rãi cho công chúng thì
tại các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển thì nguồn tài trợ này khó có thể
thực hiện được. Tại các nước phát triển, đơn vị tiền tệ có giá trị ổn định, nguồn tài
trợ này sẽ thu kết quả tốt. Tuy đạt được kết quả tốt nhưng vay của nhân dân cuối
cùng cũng phải hoàn trả, mà Nhà nước không có khoản thu nhập nào, nếu không thu
của dân lấy từ đâu để trả. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thuế ra đời
là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Sự xuất hiện thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước.
Qua đó ta thấy Thuế ra đời cùng với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và
là cơ sở kinh tế của Nhà nước. Ở Việt Nam có nhiều tác giả định nghĩa khác nhau
về Thuế, song có nhiều điểm thống nhất.
Trong giáo trình "Lý thuyết thuế" của Học viện Tài chính thì thuế được định
nghĩa như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định, nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng” .[13, tr.24].
Theo giáo trình “Thuế Nhà nước” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh thì Thuế được định nghĩa một cách đầy đủ: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc
mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát
sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất

đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế”. [20, tr.19].
Tùy theo các góc độ nghiên cứu khác nhau về thuế mà có các khái niệm khác nhau:
Đứng trên góc độ pháp luật: Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp theo quy
định của pháp luật mà các tổ chức, doanh nhân phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Đứng trên góc độ kinh tế học: Thuế là công cụ Kinh tế vĩ mô mà Nhà nước
sử dụng để điều tiết nên kinh tế.
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và

9


phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức
năng và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau, nhưng có nhiệm vụ về quốc phòng – an
ninh, môi trường pháp luật, tu sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh…để đảm bảo lợi
ích chung của đất nước. Vì vậy, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết
là quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối
với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm bảo đảm điều kiện vật chất duy trì
sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Một trong những
khoản đóng góp bắt buộc đó được gọi là Thuế.
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.
Đứng trên góc độ phân phối: Thuế được hiểu là quá trình phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước.
Từ các khái niệm trên ta thấy thuế có các đặc điểm chính là khoản đóng góp
mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế pháp lý cao, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
1.1.2. Phân loại và tính chất thuế
1.1.2.1. Phân loại Thuế

Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính: nó
biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc
trưng để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính chất bắt
buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao.
Thuế thực hiện hai chức năng cơ bản:
 Chức năng huy động nguồn lực tài chính : Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn
là một phương tiện động viên nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách. Đây là chức năng cơ bản, là chức năng đầu tiên phản ánh

10


nguyên nhân cho sự ra đời của thuế. Quá trình huy động tập trung nguồn lực
thông qua thuế đã làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Như vậy,
chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau
 Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô: Mặc dù chức năng điều tiết kinh tế có cơ
sở nảy sinh từ chúc năng huy động nguồn lực tài chính, nhưng chỉ được nhận thức
và sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của nhà
nước được thực hiện. Với chức năng này, Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Đồng thời cũng góp phần thực hiện
công bằng xã hội giữa các khu vực kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Các hình thức phân loại thuế:
 Phân loại theo đối tượng chịu thuế, có thể phân loại thuế thành:
- Thuế thu nhập, bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ lao động, từ hoạt động tài chính, từ lưu trữ chuyển dịch tài
sản… đem lại.
- Thuế tiêu dùng, là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được

mang tiêu dùng: Thuế GTGT, TTĐB …
- Thuế tài sản, là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản: Tài sản
tài chính (tiền, chứng khoán …), tài sản cố định ( nhà cửa, đất đai, thiết bị máy móc,
xe cộ …), tài sản vô hình (nhãn hiệu, phát minh, sáng chế …). Thuế tài sản đánh
trên giá trị tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, trên tài sản tài chính gọi là thuế
động sản …
 Phân loại theo phương thức đánh thuế : Các hình thức thuế, suy cho cùng
đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Căn cứ vào phương thức đánh thuế (trực
tiếp hay gián tiếp vào thu nhập) người ta chia ra:

11


- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản có được
của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm nổi bật là người nộp thuế theo Luật
định đồng thời là người chịu thuế. ưu điểm của thuế trực thu là có tính công bằng
(ai có thu nhập cao phải nộp nhiều thuế, ai có thu nhập thấp thì nộp ít thuế và ai
không có thu nhập thì không phải nộp thuế). Tuy nhiên, thuế trực thu cũng có
nhược điểm là Nhà nước phải chi phí nhiều (thời gian, con người) mà thu được ít
thuế. Thuế trực thu ở Việt Nam, có thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất…
- Thuế gián thu: là loại thuế đánh một cách gián tiếp vào thu nhập của người
tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, là một yếu tố cấu thành trong giá bán
hàng hoá, dịch vụ. Thuế gián thu là một loại thuế có khả năng chuyển gánh nặng
của thuế từ người nộp thuế sang cho người khác thông qua cơ chế giá. Ưu điểm của
thuế gián thu là Nhà nước bỏ ra ít chi phí nhưng thu được nhiều thuế. Tuy nhiên,
thuế gián thu cũng có nhược điểm là tính công bằng xã hội chưa cao. Thuế gián thu
ở Việt Nam có : Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu …
Việc phân biệt thuế gián thu và trực thu chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý, tức là xác
định phương thức thu thuế của Nhà nước trực tiếp hay gián tiếp. Xét trên góc độ

kinh tế, việc phân chia gánh nặng về thuế giữa người sản xuất và ngời tiêu dùng
không phụ thuộc hoàn toàn vào đó là thuế trực thu hay thuế gián thu mà phụ thuộc
chủ yếu vào độ co giãn giữa cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
 Phân loại theo tính ưu đãi của người nộp thuế Căn cứ vào tiêu thức này,
người ta chia thuế thu nhập thành hai loại;
- Thuế thực, là loại thuế không xét đến hoàn cảnh của ngời nộp thuế. Khi xác
định nghĩa vụ thuế Các loại thuế thực bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế
tài sản.
- Thuế cá nhân, là loại thuế có xét đến hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế, khi
xác định nghĩa vụ thuế. Khác với thuế thực, thuế cá nhân có tính đến khả năng thu
nhập, hoàn cảnh gia đình, tình hình tài chính của người nộp thuế. Các loại thuế cá

12


nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển
nhượng tài sản…
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền đánh thuế: Cách phân loại này thường được
sử dụng trong kế toán quốc gia. Theo cách phân loại này, thuế được chia thành thuế
quốc gia (trung ương) và thuế địa phương.
[ 20, tr.12]
1.1.2.2. Tính chất của thuế
 Tính công bằng:
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan. Trong một xã hội dân chủ, tính
công bằng được thực hiện trước hết đối với phân chia gánh nặng của thuế khoá.
Công bằng về thuế được hiểu là sự đối xử như nhau đối với các tình trạng nh nhau:
các cá nhân có điều kiện về mọi mặt như nhau thì được thực hiện nghĩa vụ thuế
ngang nhau, hoặc người có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế nhiều
hơn những ngời khác. Sự công bằng trong mỗi sắc thuế được thể hiện khi xác định
phạm vi đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế trong mỗi loại thuế. Tuy vậy, tính

công bằng cần được xem xét trên góc độ toàn hệ thống, không nên đánh giá riêng
biệt đối với từng sắc thuế riêng lẻ.
 Tính hiệu quả :
Tính hiệu quả của thuế có thể hiểu là tính phân phối lại nguồn lực trong xã
hội nhằm đạt được mục tiêu kinh tế cụ thể. Ngày nay chính phủ của mỗi quốc gia
không chỉ coi mục đích của việc đánh thuế chỉ là tạo nguồn thu cho NSNN mà ngày
càng quan tâm hơn đến khía cạnh kinh tế - xã hội của thuế. Tính hiệu quả của hệ
thống thuế được xét trên các mặt:
- Hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất xét trên phương diện kinh
tế, hành vi đánh thuế của chính phủ bao giờ cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ
nguồn lực của xã hội và sự chi phối không thống nhất của nhà nước và các lực
lượng của thị trường.

13


Tinh hiệu quả được xem xét trên hai khía cạnh: Tính hiệu quả của công tác
tổ chức thu thuế. Khi tổ chức thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí: Chi phí của
cơ quan thuế và chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tính hiệu quả của tổ chức
thu thuế là số thuế thu được nhiều nhất nhưng chi phí hành chính thấp nhất. Để
giảm bớt chi phí, đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản, dễ hiểu, chứa đựng ít mục
tiêu xã hội. Hơn nữa, hệ thống thuế có đơn giản thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát
của Nhà nước đối với ngời nộp thuế mới dễ dàng và thuận lợi.
Tính minh bạch, rõ ràng: Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch trước hết
phải chỉ rõ ai chịu thuế, thời hạn nộp thuế và số thuế phải nộp. Thuế trực thu thường
có tính minh bạch hơn thuế gián thu. Một pháp luật về Thuế không nên quy định
quá nhiều trường hợp ngoại lệ, chính sách thuế cần đơn giản.
 Tính linh hoạt: Tính linh hoạt của thuế được thể hiện thông qua khả năng
thích ứng dễ dàng khi hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Trong hoạch định chính sách
thuế, đảm bảo sự thống nhất và hài hoà các tiêu thức trên là rất khó khăn, đôi khi

giữa chúng có sự mâu thuẫn nên đòi hỏi phải có sự cân nhắc thận trọng. Mỗi quốc
gia, tuỳ điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và quan điểm của nhà nước trong việc sử
dụng thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà có sự sắp xếp ưu tiên các tiêu chí trên
[ 20, tr.17- 18].
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan
hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở
14


các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách
Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp
luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng
được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định
trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Đây là

nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước .
1.1.3.2 .Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này
của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư
duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các
thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn
chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp
đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu
của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung
15


- cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các
quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng
hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối
với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định
khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự
khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất
phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường

tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với
những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các
quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế
nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các
doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác
động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu
và cơ cấu kinh tế .
1.1.3.3. Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự
bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân
và pháp nhân.

16


Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt
xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm
công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ
thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu

nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác
động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp
luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế
suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của
pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế
thị trường.
1.1.3.4. Thuế là công cụ để Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động Sản xuất kinh doanh
Đế đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế, các cơ quan thuế phải dùng
nhiều biện pháp để nắm bắt số lượng, quy mô cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng Doanh nghiệp được phép kinh doanh ; Cơ
quan thuế phải tiến hành quản lý cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế. Thông qua
hoạt động này, Nhà nước có thể tiến hành kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh
doanh, từ đó phát hiện được yếu kém, bất cập trong chính sách kinh tế để sửa đổi
tạo môi trường Kinh doanh ổn định, hiệu quả đối với Doanh nghiệp.

17


×