Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA

TRẦN MẠNH CƢỜNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA
TRẦN MẠNH CƢỜNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN CẢNH

HÀ NỘI – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN TỈNH
THANH HÓA” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của

TS. Nguyễn Văn Cảnh. Kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành các môn học và
đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trƣờng Đại học Mở
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 01 năm 2020
Ngƣời cam đoan

TRẦN MẠNH CƢỜNG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ,
hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tổ chức.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy chƣơng
trình đào tạo thạc sĩ ngành Luật Kinh tế tại Trƣờng Đại học Mở Hà Nội. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Cảnh tận tình hƣớng dẫn, hỗ
trợ và định hƣớng nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ này.
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 01 năm 2020
Học viên

Trần Mạnh Cƣờng



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG TÕA ÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG TÕA ÁN ........... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án ............. 6
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ............................................. 9
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án ........... 10
1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án ................. 12
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng
tòa án ......................................................................................................................... 12
1.2.2. Quy định của pháp luật về nguyên tắc áp dụng pháp luật điều chỉnh với tranh
chấp thƣơng mại ........................................................................................................ 13
1.2.3 Thẩm quyền bằng tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại ............................................................................................................................. 15
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI BẰNG TOÀ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ............ 32
2.1. Tình hình phát sinh tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa ............................................................................................................................ 32
2.2. Thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án từ thực
tiễn tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................... 33
2.2.1. Thực tiễn về nội dung, nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại bằng tòa án ......................................................................................................... 33
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử ................................... 40
2.2.3. Thực tiễn về trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật trong vụ án kinh doanh
thƣơng mại ................................................................................................................ 44



2.3. Đánh giá chung về thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng
tòa án từ thực tiễn Thanh Hóa ................................................................................... 48
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 48
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 49
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÕA ÁN ........................................... 52

3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật ................................................................... 52
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................... 56
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật kinh doanh thƣơng mại .................. 56
3.2.2. Thống nhất nội hàm các khái niệm kinh doanh, thƣơng mại trong toàn bộ văn
bản pháp luật hiện hành............................................................................................. 64
3.2.3. Giải pháp về quyền tự do lựa chọn Tòa án ..................................................... 65
3.2.4. Bổ sung thêm những quy định về giải quyết tranh chấp ................................. 65
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................. 66
3.2.6. Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ...................................... 67
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

TTDS

Tố tụng dân sự

2

TAND

Tòa án nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Thẩm quyền giải quyết bằng tòa án theo cấp ................................. 21
Bảng 2.1. Tình hình thụ lý và giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại của ngành Tòa án từ 2006 đến 2016 ........................................................ 33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp kinh doanh thƣơng mại là vấn đề diễn ra thƣờng xuyên, phổ biến
khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Để giải quyết đƣợc các tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại, pháp luật đã quy định nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại nhƣ: thƣơng lƣợng, hòa giải, Trọng tài, và tòa án. Tuy nhiên, ở Việt
Nam hình thức giải quyết tranh chấp có nhiều sự lựa chọn.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách

kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia, công cuộc cải cách tƣ pháp cũng đang
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tích cực triển khai, coi đây nhƣ là khâu đột phá quan trọng,
thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6
năm 2005 về “chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020”. Công cuộc cải cách tƣ pháp
ở nƣớc ta đã và đang đặt ra một loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần đƣợc giải quyết
một cách hợp lý và thoả đáng, trong đó có vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật
kinh tế nói chung cũng nhƣ tạo lập khuôn khổ pháp lý điều chỉnh pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các chủ thể kinh doanh, kể cả việc giải
quyết vấn đề đặt ra về tố tụng kinh tế, dân sự nói riêng sao cho thích hợp hiện cũng
cần đƣợc quan tâm thích đáng nhằm tìm ra phƣơng hƣớng giải quyết đúng đắn, nâng
cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện
nay. Nói một cách khác, vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu lực và hiệu quả
của hoạt động xét xử của Toà án đối với việc giải quyết các TCKDTM. Đây là một
trong số những nội dung cơ bản, quan trọng trong việc cải cách và trên nền tảng đó,
hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị và hội nhập quốc tế.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án trong giai đoạn hiện
nay còn vƣớng mắc từ phía pháp luật chƣa phù hợp, dẫn đến việc áp dụng không đạt
đƣợc tính thuyết phục; hƣớng dẫn của ngành không thống nhất, quan điểm giải quyết
không thống nhất giữa các cấp giải quyết, điều đó làm cho hoạt động xét xử của Toà
án gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc. Mặc dù Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã ra đời
và đi vào thực hiện đƣợc một thời gian ngắn, tuy nhiên, các quy định của pháp luật về
giải quyết TCKDTM bằng tòa án vẫn còn nhiều vƣớng mắc, chƣa có nhiều văn bản
hƣớng dẫn thi hành.
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại bằng tòa án từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu trong phạm vi
luận văn thạc sỹ ngành Luật kinh tế.

1



2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở nƣớc ta hiện nay, Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại phổ biến nhất và việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại đƣợc quy
định trong khá công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhƣ sau:
Một số bài viết tạp chí: TS Phan Chí Hiếu với bài“Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh theo BLTTDS và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành” đăng
trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 10 năm 2005 và bài “Thực trạng pháp luật giải
quyết tranh chấp kinh doanh ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
12 năm 2005. Vũ Thị Hồng Vân (2008), “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng tòa án theo BLTTDS 2004” đăng trên Tạp chí Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội số 4 năm 2008; Dƣơng Nguyệt Nga (2007),“Các
phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo pháp luật Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đăng trên Tạp chí TAND số 16 năm 2007.
Các bài viết trên tạp chí nói trên chủ yếu đƣa ra góc nhìn lý luận về vấn đề về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại theo BLTTDS năm 2004, khi bộ luật này mới
ra đời. Đồng thời ở mỗi giai đoạn nhƣ giai đoạn Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO, góc nhìn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại bằng tòa án lại khác nhau.
Một số luận văn thạc sỹ nhƣ:
- Vũ Đức Hoàng (2009), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại tại TAND cấp huyện” Luận văn thạc sỹ;
- Lê Hồng Phƣớc (2012), "Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thương mại của TAND theo quy định của BLTTDS năm 2004", Luận văn thạc sĩ;
- Trần Thị Nhƣ Mơ (2016), “Giải quyết các tranh chấp thương mại theo pháp
luật TTDS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học.
- Đặng Thanh Hoa (2015), “Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp thương mại
trong pháp luật TTDS Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ;
- Nguyễn Văn Hợp (2015) “Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh

doanh thương mại bằng tòa án”, Luận văn Thạc sĩ;
Các học giả cũng đã đƣa ra nghiên cứu rất nhiều góc nhìn của vấn đề giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án nhƣ giải quyeestt ranh chấp kinh doanh
thƣơng mại bằng tòa án cấp huyện, từ thực tiễn một số tỉnh nhƣ Quảng Nam, thủ tục
rút gọn và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án nói
chung. Hầu hết các công trình nghiên cứu đƣợc kể trên đều đi theo mô hình chung là

2


lý luận, thực tiễn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoặc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại của TAND theo quy định pháp luật.
Trên đây là các công trình nghiên cứu của các học giả đề cập các vấn đề liên
quan đến thẩm quyền bằng tòa án; vấn đề tranh chấp kinh tế, tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại dƣới nhiều góc độ khác nhau, là các công trình nghiên cứu trƣớc thời
điểm BLTTDS năm 2015 ra đời, sau thời điểm BLTTDS năm 2004 đƣợc thực hiện.
Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 ra đời có nhiều điểm mới có về thẩm quyền dân sự
theo loại việc bằng tòa án về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu và luận giải. Hơn nữa hầu hết các công trình chƣa có công trình
nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn gần đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao khả năng thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại tại tỉnh Thanh Hóa
Nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Một là làm rõ cơ sở lý luận của giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
- Hai là, làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại tại Thanh Hóa
- Ba là, nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp

kinh doanh thƣơng mại tại Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án. Từ đó chỉ ra một số hạn chế
và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án tại tính Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại và giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại là vấn đề rộng lớn, tranh chấp xảy ra có thể
giải quyết bằng thƣơng lƣợng, hòa giải hoặc trọng tài, có thể nhìn nhận đánh giá từ
nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi của luận văn thạc sỹ, luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu về thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng tòa án và
nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.

3


- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khi nghiên cứu thực trạng, học viên nghiên
cứu trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Khi đề xuất giải pháp, học viên đề xuất giải
pháp đến năm 2024 và tầm nhìn đến năm 2029.
- Phạm vi về không gian: Học viên tập trung nghiên cứu thực tiễn thực thi pháp
luật tại tình Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các quan điểm và đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc của dân, do
dân, vì dân, về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nền tảng cơ sở để thực hiện
luận văn. Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và
phƣơng pháp duy vật lịch sử, kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng
pháp so sánh, thống kê, điều tra, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khảo cứu tài liệu...
làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án, cụ thể:

- Phƣơng pháp phân tích: Đƣợc sử dụng trong tất cả các chƣơng để phân tích,
đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu, đánh giá các quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án với các phƣơng thức
giải quyết tranh chấp khác, từ đó rút ra các ƣu, nhƣợc điểm của các phƣơng thức giải
quyết này, tạo có cơ sở để hoàn thiện hơn về pháp luật và nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn: Đƣợc sử dụng ở tất cả các chƣơng
của Luận văn. Cụ thể, tác giả đã sử dụng lý luận về quy trình lập pháp, thực tiễn pháp
luật ở Việt Nam để phân tích, đánh giá và từ đó khái quát lên thành vấn đề có tính lý
luận về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án (Chƣơng I). Kết hợp lý luận và
thực tiễn quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại tỉnh Thanh Hóa, tác giả đƣa ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết loại tranh chấp này trên thực tiễn bằng
tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa và góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về giải quyết
tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án ở Việt Nam nói chung (Chƣơng II, III).
6. Ý nghĩa của Luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn có vai trò quan trọng trong việc góp phần vào hệ
thống lý luận về giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại Tòa án.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa quan trọng làm tƣ liệu cho Tòa án các
cấp tham khảo, nghiên cứu trong quá trình giải quyết vụ án.

4


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại bằng tòa án và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa
án
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng tòa

án từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại của Toà án

5


Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
Tranh chấp thƣơng mại hay tranh chấp kinh doanh là những thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các nƣớc trên thế giới. Khái niệm này mới đƣợc
sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nƣớc ta trong mấy năm gần đây cùng với sự nhƣờng
bƣớc của khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong cơ chế kinh
doanh kế hoạch hóa đã ăn sâu trong tiềm thức và tƣ duy pháp lý của ngƣời Việt Nam.
Khái niệm tranh chấp thƣơng mại lần đầu tiên đƣợc đề cập trong Luật thƣơng
mại ngày 10/5/1997; theo văn bản này thì tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát
sinh do do việc không thực hiện hoặc thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng
trong hoạt động thƣơng mại. Nhƣng thực tế, cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hóa sang cơ chế thị trƣờng và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, thì
thuật ngữ tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại không chỉ bó hẹp là những tranh chấp
nhƣ Luật thƣơng mại 1997 đã xác định mà nó còn bao hàm nhiều loại tranh chấp khác
phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế
thị trƣờng cùng với thời kỳ hội nhập nhƣ hiện nay.
Để làm rõ khái niệm “tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại, trƣớc hết cần hiểu
khái niệm “tranh chấp”. Dƣới góc độ ngôn ngữ học, “tranh chấp” đƣợc hiểu là sự bất

đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan1. Mặc dù từ
điển đã nêu không có thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại” nhƣng có thể
hiểu đây là những bất đồng, mâu thuẫn này phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thƣơng
mại.
Tranh chấp kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa rộng, có thể hiểu là những tranh chấp
có liên quan đến lợi ích kinh tế của các bên nhƣ tranh chấp về tài sản trong quá trình ly
hôn; tranh chấp về tiền lƣơng giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động; tranh
chấp về quyền sở hữu tài sản. Có thể thấy, một đặc trƣng của các tranh chấp kinh tế
1

Viện ngôn ngữ học. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên). NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, Hà Nội
– Đà nẵng, 1997, tr. 989.

6


theo nghĩa rộng đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này có thể vì mục đích tìm
kiếm lợi nhuận hoặc không. Tuy nhiên, trong phạm vi hẹp, tranh chấp kinh tế đƣợc
hiểu là những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
trong lĩnh vực kinh tế. Đối với vấn đề này, pháp luật nƣớc ta qua các thời kỳ có những
quy định khác nhau với xu hƣớng là ngày càng mở rộng nội hàm của nội dung tranh
chấp trong lĩnh vực kinh tế. Thuật ngữ “tranh chấp kinh tế” đƣợc sử dụng khá phổ
biến trong nền kinh tế kế hoạch hóa trƣớc đây và đƣợc ghi nhận trong Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994.
Dƣới góc độ pháp lý, tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại là một thuật ngữ pháp
lý lần đầu tiên đƣợc ghi nhận trong BLTTDS năm 2004. Trong khi đó, các văn bản
pháp luật khác không sử dụng thuật ngữ này. Luật thƣơng mại năm 2005 không đƣa ra
khái niệm tranh chấp thƣơng mại mà chỉ có khái niệm hoạt động thƣơng mại, theo đó
hoạt động thƣơng mại là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích

sinh lợi khác” (Khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại năm 2005). Thuật ngữ đƣợc Luật
Thƣơng mại năm 2005 sử dụng là “tranh chấp trong thƣơng mại” chỉ xuất hiện trong
tên Chƣơng VII chứ không đƣợc giải nghĩa. Một trong những dấu mốc quan trọng
đánh dấu sự mở rộng về nội hàm của thuật ngữ thƣơng mại và tranh chấp thƣơng mại
đó chính là việc Việt Nam tham gia ký kết hiệp định thƣơng mại với Hoa Kỳ vào ngày
13/7/2000. Theo đó, tại Khoản 4, Điều 9 Chƣơng I của Hiệp định đã đƣa ra khái niệm
“tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong giao dịch thương
mại” với giao dịch thƣơng mại bao gồm các hoạt động thƣơng mại hàng hóa, thƣơng
mại dịch vụ quyền sở hữu trí tuệ và các hoạt động trong lĩnh vực đầu tƣ.
Theo Điều 30 BLTTDS năm 2015 thì tranh chấp kinh doanh thƣơng mại đƣợc
hiểu là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp về
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có
mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên công ty nhƣng có
giao dịch về chuyển nhƣợng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty; tranh chấp
giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với ngƣời quản lý
trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng
giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản
của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Tuy nhiên cần nhấn mạnh là
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại do BLTTDS quy định thực ra chính là các loại
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết bằng tòa án.

7


Khác với khái niệm tranh chấp kinh tế ra đời trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại hoàn toàn phù hợp với nội dung và bản
chất của các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại trên thị trƣờng hiện
nay, phù hợp với pháp luật quốc tế.

Với việc xuất phát từ các hoạt động và hành vi thƣơng mại, để hiểu rõ nội hàm
của các tranh chấp trong thƣơng mại thì ta phải hiểu rõ đƣợc về các hoạt động thƣơng
mại là nhƣ thế nào. Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Luật thƣơng mại 2005 có quy định:
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác.”
Nội hàm khái niệm này đã đƣợc Hội đồng thẩm phán TAND tối cao tổng kết
đƣa vào Nghị quyết số 03/3012/NQ-HĐTP để hƣớng dẫn thi hành một số nội dung của
BLTTDS sửa đổi năm 2011. Theo đó, “hoạt động kinh doanh, thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác quy định tại khoản
1 Điều 3 Luật Thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động
trực tiếp theo đăng ký kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác
phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thương mại”.
Mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thƣơng
mạiđƣợc hƣớng dẫn cụ thể là “mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận
mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động thương
mại đó.”
Tiếp đó, để hoàn chỉnh hơn về các hoạt động thƣơng mại tạo cơ sở để giải quyết
các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này, BLTTDS năm 2015 tiếp thu những quan
điểm tích cực từ Bộ luật sửa đổi năm 2011 về các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại
mà có phát sinh tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết bằng tòa án. BLTTDS mới đã
sửa đổi và bổ sung một số điều khoản nhƣ loại bỏ phần liệt kê về các hoạt động phát
sinh trong hoạt động thƣơng mại của các chủ thể có đăng ký kinh doanh và vì mục tiêu
lợi nhuận tại Khoản 1 để tạo sự linh hoạt cho pháp luật trong quá trình giải quyết các
vụ việc trên thực tiễn. Ngoài ra, Bộ luật mới cũng bổ sung thêm các hoạt động giữa
ngƣời chƣa phải là thành viên công ty nhƣng có giao dịch về chuyển nhƣợng phần vốn
góp với công ty, thành viên công ty tại Khoản 3 Điều 30; giữa công ty với ngƣời quản
lý trong công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc
trong công ty cổ phần tại Khoản 4 Điều 30.

Tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại là tranh chấp biểu hiện những mâu thuẫn
hay xung đột về quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tƣ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

8


hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Nhƣ vậy, tranh chấp
kinh doanh, thƣơng mại có thể phát sinh trong cả quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội. Dù tồn tại dƣới hình thức nào và bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan hay chủ
quan thì đặc trƣng chung của tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại là luôn gắn với hoạt
động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các cá nhân, đơn vị kinh doanh. Về
bản chất, mỗi tranh chấp xét cho cùng đều phản ánh những xung đột về lợi ích kinh tế
giữa các bên tham gia vào quan hệ kinh tế đó.
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại nhƣ sau: “Tranh chấp kinh doanh, thương mại là sự bất đồng, mâu thuẫn hay
xung đột lợi ích về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với
người có liên quan trong hoạt động thương mại”. Nhƣ vậy, khi luận văn sử dụng thuật
ngữ “tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại” tức là sử dụng theo cách gọi của BLTTDS
2015 và Luật Thƣơng mại năm 2005 để có tính thống nhất và phù hợp để triển khai đề
tài của luận văn.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
Có thể khái quát đặc điểm tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại nhƣ sau:
Thứ nhất, các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại chủ yếu là chủ
thể kinh doanh, các thƣơng nhân. Trong một số trƣờng hợp, một bên tranh chấp không
phải là chủ thể kinh doanh nhƣ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ với một bên là cá nhân không có đăng ký kinh doanh hay tranh chấp giữa các
thành viên công ty là cá nhân với nhau khi bản thân họ chỉ góp vốn vào công ty mà
không phải là ngƣời có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, những tranh chấp này vẫn
đƣợc Tòa án coi là tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại theo BLTTDS.
Thứ hai, nguồn gốc phát sinh tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại gắn liền với

các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh vốn rất đa dạng, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật và yếu tố của thị trƣờng, chẳng hạn nhƣ quy luật cung cầu,
sự biến đổi của quy luật giá cả… Vì thế, tranh chấp có thể phát sinh từ việc vi phạm
hợp đồng, hay góp vốn vào công ty hay chuyển giao công nghệ...
Thứ ba, nội dung các tranh chấp rất phong phú, đa dạng phù hợp với sự đa
dạng của các quan hệ kinh doanh, thƣơng mại. Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng hiện
nay, các tranh chấp trong kinh doanh tồn tại dƣới nhiều hình thức, ví dụ nhƣ: tranh
chấp giữa các thành viên công ty với công ty, giữa các thành viên công ty với nhau
trong quá trình thành lập, hoạt động và giải thể công ty, tranh chấp trong việc mua bán
các loại cổ phiếu, trái phiếu, tranh chấp về liên doanh, liên kết kinh tế…
Chính sự thay đổi về nội dung và hình thức tranh chấp trong kinh doanh trong

9


quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trƣờng đã
và đang đòi hỏi các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng phải có sự
thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu của cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà
nƣớc.
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại là cách thức, phƣơng pháp cũng
nhƣ các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp phát sinh, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tranh chấp. Có thể chia thành bốn phƣơng
thức giải quyết tranh chấp là thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và Tòa án.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng Tòa án là hình thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nƣớc, nhân danh
quyền lực của nhà nƣớc để đƣa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả
sức mạnh cƣỡng chế. Trong quá trình giải quyết các tranh chấp, Tòa án phải tuân theo
một trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật đã quy định, cụ thể đó là những nguyên
tắc cơ bản, trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật đã quy định trong việc khởi kiện;

trình tự, thủ tục giải quyết vụ án bằng tòa án, thi hành bản án, quyết định bằng tòa án;
quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng cũng
nhƣ của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan... Trình tự, thủ tục này đƣợc quy
định tại pháp luật tố tụng, đƣợc áp dụng để giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại bằng Tòa án.
Ở hầu hết các quốc gia, cùng với việc ban hành những đạo luật về nội dung,
Nhà nƣớc cũng ban hành những quy định về thủ tục tố tụng để Tòa án giải quyết các
tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại. Thủ tục tố tụng Tòa án áp dụng cho các tranh
chấp trong kinh doanh, thƣơng mại đƣợc dựa trên nền tảng thủ tục TTDS cùng với một
số quy định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, chẳng hạn nhƣ về hội
đồng xét xử, về thời gian của các trình tự tố tụng. Do vậy, ở các quốc gia này ngƣời ta
không hình thành pháp luật tố tụng riêng cho các tranh chấp trong kinh doanh thƣơng
mại mà thƣờng chỉ có pháp luật về TTDS. Ví dụ: Ở Cộng hòa Liên bang Đức Luật tố
tụng đối với các vụ án dân sự và thƣơng mại đƣợc quy định thống nhất trong
BLTTDS; ở Pháp, Anh và Mỹ các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại
thuộc thẩm quyền giải quyết bằng tòa án đều đƣợc áp dụng theo thủ tục TTDS.
Theo quy định của BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 của
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc giải quyết các vụ việc
liên quan đến thƣơng mại bao gồm: giải quyết các tranh chấp về thƣơng mại (quy định
tại Điều 30) và giải quyết các yêu cầu về thƣơng mại (quy định tại Điều 31).

10


Từ phân tích trên, có thể định nghĩa: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định và bản án hay
quyết định bằng tòa án về vụ tranh chấp có thể được nhà nước cưỡng chế thi hành nếu
có yêu cầu.”
Xuất phát từ đặc trƣng của hoạt động kinh doanh thƣơng mại, khi xảy ra tranh

chấp, các bên luôn muốn giải quyết các tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả
nhất. Vì thế, việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại cần đáp ứng yêu
cầu: Nhanh chóng, thuận lợi, dứt điểm, không làm cản trở hoạt động kinh doanh; Duy
trì các quan hệ hợp tác, sự tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh; Giữ bí mật kinh
doanh, không làm ảnh hƣởng đến uy tín của các bên trên thƣơng trƣờng; Giải quyết
tranh chấp ít tốn kém về thời gian, tiền bạc và công sức.
Bản chất của việc giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại là đƣa ra các giải
pháp hoặc chế tài nhằm hóa giải tranh chấp giữa các bên. Các giải pháp và chế tài này
rất đa dạng và các bên có thể thỏa thuận lựa chọn cách thực phù hợp nhất với mục đích
của mình.
Khác với tranh chấp dân sự, các bên trong tranh chấp thƣơng mại không phải
lúc nào cũng khởi kiện với mục đích đi tìm công lý thông qua việc chứng minh bên
mình đúng, bên kia sai mà đôi khi các bên trong tranh chấp với mục đích mong muốn
bên kia tiếp tục thực hiện hợp đồng, bù đắp một khoản vật chất do việc thực hiện
không đúng hoặc không thực hiện hợp đồng của bên kia gây ra. Bởi lẽ, hoạt động kinh
doanh, thƣơng mại cần đƣợc diễn ra liên tục, nhanh chóng và không gián đoạn trong
một khoảng thời gian nhất định. Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng có thể gây ra hậu
quả rất lớn về mặt kinh tế.
Những nội dung đƣợc giải quyết trong tranh chấp thƣơng mại theo quy định tại
Điều 30 của BLTTDS năm 2015 bao gồm:
Một là, việc giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức đều có mục
đích lợi nhuận phát sinh trong hoạt động thƣơng mại mà có đăng ký kinh doanh;
Hai là, giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực về sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ mà trong đó các bên tham gia đều có mục đích lợi nhuận;
Ba là, giải quyết tranh chấp trong nội bộ công ty hoặc giữa những ngƣời chƣa
phải là thành viên công ty nhƣng có giao dịch về vốn góp với công ty hoặc thành viên
công ty.
Có thể thấy rằng, đối với nhiều loại tranh chấp phát sinh trong rất nhiều lĩnh vực đa
dạng, nội dung tranh chấp cũng vô cùng phức tạp, đặc biệt là trong quá trình phát triển và


11


hội nhập nhƣ hiện nay của đất nƣớc, đòi hỏi Tòa án phải tăng cƣờng kỹ năng để giải quyết
các tranh chấp một cách hợp lý, vừa phù hợp với quy định của pháp luật, vừa tạo điều kiện
để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam.
1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng tòa án
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nƣớc ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai
cấp mình.2
Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Tức là nói đến tính khuôn
mẫu, mực thƣớc, mô hình xử sự có tính phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp
luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các điều lệ của các
tổ chức chính trị – xã hội và đoàn thể quần chúng (nhƣ điều lệ của tổ chức Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh) đều có tính quy phạm. Cũng nhƣ pháp luật, tất cả các quy
phạm trên đều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của con ngƣời. Nhƣng khác với đạo đức,
tập quán, tín điều tôn giáo và điều lệ, tính quy phạm của pháp luật mang tính phổ biến.
Đây chính là dấu hiệu để phân biệt pháp luật và các loại quy phạm nói trên. Thuộc tính
quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ:
+ Là khuôn mẫu chung cho nhiều ngƣời.
+ Đƣợc áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nƣớc ban hành và
đảm bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ:
+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của
mỗi ngƣời. Bất kỳ ai dù có địa vị, tài sản, chính kiến, chức vụ nhƣ thế nào cũng phải
tuân theo các quy tắc pháp luật.
+ Nếu ai đó không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm

mà Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện đúng các
quy tắc đó.
+ Tính quyền lực Nhà nƣớc là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật
đƣợc tôn trọng và thực hiện.
Thứ hai, do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận;

2

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận nhà nƣớc và pháp luật, nxb Tƣ pháp

12


Ngoài việc ban hành Nhà nƣớc còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội
bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc;
Pháp luật đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các
biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc rất nghiêm khắc nhƣ phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù
chung thân … Với sự bảo đảm của nhà nƣớc đã làm cho pháp luật luôn đƣợc các tổ
chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã
hội.
Thứ tƣ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Cũng giống nhƣ bản chất của nhà nƣớc, bản chất của pháp luật thể hiện trƣớc hết
ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống
trị trong xã hội, nội dung ý chí đó đƣợc quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của
giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Từ những phân tích trên, có thể đi đến cách hiểu về khái niệm “pháp luật giải
quyết tranh chấp tại Tòa án” là hệ thống pháp luật:

Từ khái niệm về pháp luật ta có thể hiểu, pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại bằng tòa án là hệ thống pháp luật về tố tụng và nội dung mang tính
chất bắt buộc chung đƣợc nhà nƣớc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiên ý chí của
tòa án để điều chỉnh các quan hệ tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại tại tòa án.
Hệ thống pháp luật về tố tụng chủ yếu là pháp luật về tố tụng dân sự, tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân; Hệ thống pháp luật về nội dung bao gồm pháp luật về
Thƣơng mại, pháp luật về dân sự và các Luật chuyên ngành khác. Trong đó pháp luật
giải quyết tranh chấp tại Tòa án thƣờng mang các đặc điểm của pháp luật nói chung,
cụ thể là: Pháp luật về giải quyết tranh chấp mang tính quy phạm phổ biến, do nhà
nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc, thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.3
1.2.2. Quy định của pháp luật về nguyên tắc áp dụng pháp luật điều chỉnh
với tranh chấp thương mại
Các tranh chấp trong lĩnh vực thƣơng mại vô cùng đa dạng và phức tạp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình nƣớc ta đang

3

Nguồn: truy cập 28/12/2019

13


có nhiều bƣớc chuyển mình mạnh mẽ và mở rộng giao thƣơng, buôn bán trên mọi mặt
cả ở trong và ngoài nƣớc.
Theo đó, với mỗi loại hình đặc thù sẽ vừa đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chung –
BLDS 2015, vừa đƣợc điều chỉnh bởi các Luật chuyên ngành nhƣ Luật thƣơng mại
năm 2005, Luật đầu tƣ năm 2014, Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010, Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014…Trong quá

trình giải quyết các tranh chấp về thƣơng mại, do có nhiều Luật cùng điều chỉnh về
một vấn đề vì vậy dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo và thiếu tính nhất quán giữa các
Luật điều chỉnh. Để giải quyết vấn đề này, pháp luật đã đề ra nguyên tắc để áp dụng
pháp luật trong những trƣờng hợp này. Cụ thể nhƣ sau:
Một là, các luật chuyên ngành điều chỉnh các quan hệ dân sự trong lĩnh vực cụ
thể không đƣợc trái với nguyên tắc cơ bản của BLDS. Trƣờng hợp luật khác có liên
quan không quy định hoặc có quy định nhƣng trái với quy định của BLDS thì phải áp
dụng các quy định của BLDS (Theo quy định tại Điều 4 BLDS năm 2015).
Hai là, các hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại phải tuân theo Luật thƣơng mại;
các hoạt động thƣơng mại đặc thù đƣợc quy định trong các luật chuyên ngành thì áp
dụng quy định của luật đó; các hoạt động thƣơng mại không đƣợc quy định trong Luật
thƣơng mại và trong các luật chuyên ngành thì áp dụng quy định của BLDS (theo quy
định tại Điều 4 Luật thƣơng mại năm 2005).
Ba là, trong trƣờng hợp các luật chuyên ngành có quy định khác nhau về cùng
một lĩnh vực thì áp dụng theo quy định của Luật có mối liên hệ gắn bó trực tiếp với
quan hệ đó.Ví dụ:Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tại khoản 2 Điều 10 có quy
định:“Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan
về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng…thì áp dụng theo quy định của Luật này”. Hay tại Luật đầu tƣ năm 2014, khoản
2 Điều 4 quy định:“ Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này...”
Bốn là, trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật trong nƣớc về cùng một vấn đề thì
áp dụng theo quy định của điều ƣớc quốc tế đó. Ví dụ:BLDS năm 2015, khoản 4 Điều
4 quy định:“Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế.”
Năm là, áp dụng tập quán đối với trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận và
pháp luật cũng không có quy định cụ thể nhƣng việc áp dụng không đƣợc trái với


14


nguyên tắc cơ bản của pháp luật (theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 BLDS năm 2015).
Đối với trƣờng hợp các bên viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp
dụng là tập quán đƣợc thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc đó (theo quy định tại Khoản
1, Điều 45 BLTTDS năm 2015).
Việc áp dụng pháp luật tƣơng tự phải tuân thủ các điều kiện sau: quan hệ đang
tranh chấp thuộc lĩnh vực luật dân sự điều chỉnh; trong pháp luật dân sự chƣa có quy
phạm trực tiếp điều chỉnh; với các quy phạm và chế định hiện có không thể giải quyết
đƣợc tranh chấp đó; có tập quán đƣợc cộng đồng thừa nhận nhƣ chuẩn mực ứng xử
trong các trƣờng hợp đó; hiện có các quy phạm (chế định) khác trong luật dân sự điều
chỉnh các quan hệ tƣơng tự (gần giống các quan hệ cần điều chỉnh).
Sáu là, áp dụng tƣơng tự pháp luật đối với các quan hệ phát sinh thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có
quy định và không có tập quán đƣợc áp dụng (theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 BLDS
năm 2015). Khi áp dụng tƣơng tự pháp luật, Tòa án phải làm rõ tính chất pháp lý của
vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy
phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó cũng nhƣ các quan hệ dân sự tƣơng tự (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 45 BLTTDS năm 2015).
Việc quy định áp dụng tập quán cũng nhƣ tƣơng tự pháp luật là một trong những
cách thức hiệu quả và phổ biến để khắc phục những thiếu sót hiện nay trong các văn
bản quy phạm pháp luật. Điều này không những góp phần giải quyết tạm thời tình
trạng bế tắc khi giải quyết các vụ việc thƣơng mại và cả các vụ việc dân sự mà còn tạo
điều kiện để các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoàn thiện hơn về hệ thống án lệ
áp dụng cũng nhƣ các quy định của pháp luật trong thời gian sắp tới.
Bảy là, trong trƣờng hợp không thể áp dụng tƣơng tự pháp luật thì áp dụng các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng (theo quy định tại Khoản 2
điều 6 BLDS năm 2015). Đây là một trong những điểm mới nổi bật mang tính đột phát

của BLDS năm 2015, điều này đã thể hiện rõ tinh thần cải cách tƣ pháp theo Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 và Hiến pháp năm 2013.
1.2.3 Thẩm quyền bằng tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại
1.2.3.1. Thẩm quyền theo loại việc bằng tòa án
Theo quy định của Điều 30 BLTTDS năm 2015 thì những tranh chấp về kinh
doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, trong đó, BLTTDS 2015
đã có điểm mới tiến bộ so với BLTTDS 2004 trƣớc đây. Khoản 1 Điều 30 chỉ quy định

15


thẩm quyền bằng tòa án đối với tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thƣơng mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận, chứ không còn liệt kê các lĩnh vực tranh chấp cụ thể nhƣ Điều 29 BLTTDS
2004 nữa. Quy định mới này loại trừ đƣợc những bất cập phát sinh trong quá trình áp
dụng BLTTDS 2004 khi bằng cách liệt kê đã không thể bao quát hết mọi lĩnh vực có
thể phát sinh tranh chấp trong quá trình hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
Về mục đích lợi nhuận, tại mục 3 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP quy
định: "hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi
thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực tiếp theo
đăng ký kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc
đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thương mại”. Đối với mục đích lợi
nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đƣợc hƣớng dẫn
"là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu
được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó”. Đối với
việc chủ thể có đăng ký kinh doanh hay không dựa vào quy định của Luật Doanh
nghiệp về đăng ký kinh doanh và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, mục 3
Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP còn hƣớng dẫn bằng hình thức liệt kê các

tranh chấp đƣợc xác định là tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các
thành viên công ty với nhau cũng nhƣ quy định điểm mở là các tranh chấp khác liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty đƣợc quy định tại
khoản 3 Điều 29 BLTTDS. Đối với quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS, mục 3
Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hƣớng dẫn rõ là chỉ cần 02 bên có mục đích
lợi nhuận mà không cần phải có đăng ký kinh doanh. Nếu chỉ một bên có mục đích lợi
nhuận thì đó là tranh chấp dân sự.
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp thì tranh chấp trong hoạt động
kinh doanh thƣơng mại trong trƣờng hợp này vẫn phải bảo đảm đầy đủ ba điều kiện về
chủ thể, bản chất tranh chấp và về mục đích lợi nhuận. Trong đó: Chủ thể của quan hệ
tranh chấp phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cá nhân tổ chức
có đăng ký kinh doanh bao gồm cá nhân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp.
-

Nhóm tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty

Tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty là sự mâu thuẫn, bất đồng về ý
chí giữa thành viên công ty với công ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các mâu thuẫn,
bất đồng giữa thành viên công ty với công ty đều thuộc thẩm quyền giải quyết bằng
tòa án. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa công ty và
thành viên công ty khi các tranh chấp này phát sinh liên quan đến các lĩnh vực đƣợc

16


quy định tại khoản 3 Điều 30 BLTTDS. Thông thƣờng các tranh chấp này xuất phát
từ các vấn đề sau:
+ Tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông
thƣờng phần vốn góp đó đƣợc tính bằng tiền, nhƣng cũng có thể bằng hiện vật hoặc

bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp);
+ Tranh chấp về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công
ty cổ phần;
+ Tranh chấp về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tƣơng ứng với
phần vốn góp vào công ty;
+ Tranh chấp về quyền đƣợc chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tƣơng
ứng với phần vốn góp vào công ty;
+ Tranh chấp về yêu cầu công ty đối với các khoản nợ hoặc thanh toán các
khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết
khi giải thể công ty;
+ Tranh chấp về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Ngoài ra, thẩm quyền bằng tòa án giải quyết các tranh chấp khác về kinh
doanh, thƣơng mại, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
Đây là quy định ghi nhận lại từ BLTTDS năm 2004 nhằm dự liệu các trƣờng
hợp tranh chấp khác chƣa đƣợc liệt kê trong BLTTDS mà đƣợc các văn bản pháp luật
khác quy định. Điều này ngày càng phù hợp với quá trình mở rộng tự do kinh doanh
theo nền kinh tế hội nhập hiện nay.
Quy định này nhìn chung là phù hợp và khắc phục đƣợc những hạn chế của quy
định trƣớc đây về thẩm quyền theo vụ việc của BLTTDS năm 2004. Tuy nhiên, khi áp
dụng quy định này vẫn gặp vƣớng mắc trong trƣờng hợp cá nhân đã nộp tiền mua phần
vốn góp của thành viên Công ty nhƣng chƣa đƣợc đăng ký để trở thành thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn, nay có tranh chấp thì có là tranh chấp giữa thành viên
Công ty với Công ty hoặc giữa thành viên Công ty với nhau không hay tranh chấp giữa
cá nhân với công ty?
Nhƣ vậy, thẩm quyền theo vụ việc theo quy định tại khoản 1 điều 30 BLTTDS
2015 đã có tính khái quát cao hơn so với việc liệt kê các nhóm hoạt động thƣơng mại
nhƣ trong BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và dự liệu đƣợc những trƣờng
hợp luật thƣơng mại chƣa có quy định hoặc có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Luật


17


×