Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

XÂY DỰNG và sử DỤNG bài tập THỰC tế CHƯƠNG “cảm ỨNG điện từ” vật lí 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.75 MB, 124 trang )

LUẬN VĂN SIÊU CẤP
CHANNEL

vectorstock.com/5933716

Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
DẠY KÈM QUY NHƠN DISSERTATION
PHÁT TRIỂN NỘI DUNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TẾ
CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (2018)
WORD VERSION | 2018 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL

Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : 
Nguyen Thanh Tu Group
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ MINH HẠNH



XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TẾ CHƢƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ MINH HẠNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TẾ CHƢƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHÙNG VIỆT HẢI


Đà Nẵng – Năm 2018






V

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ II
MỤC LỤC ..................................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... VII
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... IX
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
3. Giả thuyết khoa học của đề tài ............................................................................2
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................2
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................................3
8. Đóng góp của luận văn .......................................................................................3
9. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ
VÀO THỰC TIỄN .........................................................................................................5
1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ............................................5

1.1.1. Khái niệm năng lực .......................................................................................5
1.1.2. Các năng lực trong dạy học vật lí ......................................................................6
1.2. Bài tập vật lí và việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............9
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí ............................................................................9
1.2.2. Vai trò, tác dụng của BTVL .........................................................................9
1.2.3. Phân loại BTVL ..........................................................................................11
1.2.4. Bài tập vật lí có nội dung thực tế ................................................................11
1.2.5. Sử dụng bài tập thực tế trong dạy học vật lí để phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh ....................................................................13
1.3. Thực trạng dạy học bài tập thực tế chƣơng “Cảm ứng điện từ” – vậy lí 11 ở một số
trƣờng THPT trên địa bàn TP Đà Nẵng ........................................................................14
1.3.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp điều tra ............................................................14
1.3.2. Kết quả điều tra ...........................................................................................15


VI

1.3.3. Đề xuất giải pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
thông qua bài tập vật lí ..................................................................................................19
1.4. Đề xuất quy trình xây dựng bài tập thực tế......................................................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................80
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TẾ CHƢƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ”- VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN ..............................................................................24
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chƣơng cảm ứng điện từ - vật lí 11 .........................24
2.1.1. Phân phối chƣơng trình chƣơng “Cảm ứng điện từ” ở lớp 11 THPT.........24
2.1.2. Cấu trúc logic nội dung các kiến thức của chƣơng “Cảm ứng điện từ” trong
chƣơng trình vật lí phổ thông ........................................................................................25
2.2. Xây dựng các bài tập cụ thể....................................................................................28
2.2.1. Ma trận phân bố bài tập theo nội dung dựa trên ba mức độ phân dạng .....28

2.2.2. Xây dựng các bài tập thực tế ......................................................................28
2.3. Ý tƣởng sử dụng từng bài tập thực tế .....................................................................62
2.4. Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể ...............................................................63
2.4.1. Tiến trình dạy học Bài 23: từ thông- cảm ứng điện từ ( tiết 2) ...................63
2.4.2. Tiến trình dạy học tiết bài tập từ thông- cảm ứng điện từ ..........................72
2.5. Tiêu chí đánh giá NL VDKT vào thực tiễn trong từng bài tập/hoặc từng giáo án. 78
2.5.1. Phiếu đánh giá NL VDKT vào thực tiễn của một nhóm HS lớp thực
nghiệm ...........................................................................................................................78
2.5.2. Đánh giá kết quả học tập lớp TNg và ĐC qua bài kiểm tra........................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................80
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................81
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................81
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................81
3.3. Thời điểm thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................81
3.4. Các bƣớc thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................81
3.5. Kết quả thực nghiệm...............................................................................................82
3.5.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm và đánh giá định tính ..............................82
3.5.2. Đánh giá định lƣợng ...................................................................................88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................95
PHỤ LỤC


VII

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

1.

BT

Bài tập

2.

TT

Thực tế

3.

BTVL

Bài tập vật lí

4.

BTTT

Bài tập thực tế

5.

ĐC


Đối chứng

6.

GV

Giáo viên

7.

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

8.

HS

Học sinh

9.

HV

Hành vi

10.

NL


Năng lực

11.

NL GQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

12.

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

13.

NXB

Nhà xuất bản

14.

PHT

Phiếu học tập

15.

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

16.

SGK

Sách giáo khoa

17.

TNg

Thực nghiệm

18.

THPT

Trung học phổ thông

19.

ƢDKT

Ứng dụng kĩ thuật

20.




Vấn đề

21.

VDKT

Vận dụng kiến thức


VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Cấu trúc NL VDKT vào thực tiễn và tiêu chí đánh giá

7

1.2

Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tế của giáo
viên trên các trƣờng THPT TP Đà Nẵng


15

1.3

Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tế của học sinh
tại trƣờng THPT Phan Châu Trinh tại TP Đà Nẵng (122 em)

17

2.1

Phân phối chƣơng trình chƣơng Cảm ứng điện từ - lớp 11

24

2.2

Bảng ma trận phân bố BT theo nội dung dựa trên mức độ nhận thức

28

2.3

Bảng so sánh hoạt động của bếp ga, bếp điện và bếp từ.

33

2.4


Các bƣớc thiết kế máy biến thế

40

2.5

Các bƣớc thiết kế máy phát điện xoay chiều một pha

45

2.6

Bảng công suất các thiết bị gia dụng

46

2.7

Các bƣớc kiểm tra và lắp rắp máy đo tốc độ của xe máy

56

2.8

Bảng so sánh ƣu,nhƣợc điểm hai loại roto

59

2.9


Bảng thống kê các lỗi hỏng của máy xay sinh tố

60

2.10

Ý tƣởng sử dụng các bài tập/tình huống thực tế đã xây dựng

62

2.11

Các hoạt động dự kiến tiết 48

65

2.12

Các hoạt động dự kiến tiết 49

73

2.13

Phiếu đánh giá NL VDKT vật lí vào thực tiễn của từng HS lớp TNg

79

3.1


Bảng số liệu HS đƣợc chọn làm mẫu thực nghiệm

81

3.2

Đánh giá định tính NL VDKT vào thực tiễn của HS lớp TNg

87

3.3

Điểm đánh giá 11 chỉ số hành vi của HS Huỳnh Thị Mỹ Cơ qua 2
tình huống.

89

3.4

Điểm đánh giá NL VDKT vật lí vào thực tiễn của các HS nhóm
TNg ở 2 tình huống

90

3.5

Kết quả điểm bài kiểm tra của lớp ĐC và lớp TNg

90



IX

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình xây dựng bài tập thực tế

250

1.2

Sét đánh làm hƣ hỏng thiết bị điện

201

1.3

Mô hình máy biến áp

21

1.4


Hình ảnh cách quấn dây lõi máy biến áp

21

2.1

Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng “Cảm ứng điện từ”

25

2.2

Sơ đồ mạch kiến thức phần từ thông

29

2.3

Thí nghiệm giữa ống dây và nam châm

30

2.4

Thí nghiệm giữa ống dây và nam châm điện

30

2.5


Hình ảnh đinamô và cấu tạo của đinamô

31

2.6

Hình ảnh bếp từ và cấu tạo của bếp từ

32

2.7

Hình ảnh thông tin quảng cáo về bếp từ

34

2.8

Bộ phận mâm từ trong bếp từ

35

2.9

Hình ảnh tấm kim loại trong từ trƣờng

35

2.10


Hình ảnh phanh điện từ gắn trên xe

36

2.11

Hình ảnh cấu tạo phanh điện từ gắn trên xe

37

2.12

Tấm kim loại khoét rãnh trong từ trƣờng

37

2.13

Tấm kim loại đặc trong từ trƣờng

37

2.14

Mô hình máy biến áp đơn giản

38

2.15


Hình ảnh lõi sắt của máy biến áp

39

2.16

Hình ảnh công tơ điện

41

2.17

Hình ảnh cấu tạo của công tơ điện

42

2.18

Hình ảnh ăng-ten trên xe ô tô

43

2.19

Hình ảnh lò vi sóng

43

2.20


Hình ảnh bếp từ

43

2.21

Hình ảnh nung chảy kim loại bằng cách để trong từ trƣờng biến thiên

44

2.22

Hình cân nhạy

44

2.23

Thí nghiệm giữa ống dây và nam châm điện

44

2.24

Hình ảnh thông tin máy phát điện xoay chiều

46

2.25


Mô tả cấu tạo của máy phát điện.

46

2.26

Hình thí nghiệm tự cảm

48


X

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.27

Đèn Flash trong máy ảnh

48

2.28


Sét đánh làm hƣ hỏng thiết bị điện

50

2.29

Máy bay phản lực bay theo phƣơng ngang

50

2.30

Dàn máy chụp cộng hƣởng từ

51

2.31

Cấu tạo của máy chụp cộng hƣởng từ

51

2.32

Hình chụp từ video thí nghiệm ống dây và đĩa kim loại

52

2.33


Mô hình máy biến áp

53

2.34
2.35
2.36
2.37
2.38
2.39
2.40

Cách quấn dây trên lõi biến áp
Thanh nam châm quay tròn trên đĩa kim loại
Đĩa kim loại treo trên giá đỡ
Mô tơ gắn nam châm có hai cực N-S
Đồng hồ tốc độ kiểu cổ điển
Hình ảnh chụp từ video cấu tạo và hoạt động của động cơ
Hình ảnh các bộ phận cấu tạo của động cơ

53
54
54
54
54
57
57

2.41


Cấu tạo của máy xay sinh tố

57

2.42

Roto lồng sóc

59

2.43

Roto dây quấn

59

2.44

Sơ đồ máy xay sinh tố Philips

59

2.45

Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức tiết Từ thông – Cảm ứng điện
từ tiết 2
Không gian các lớp học tập
Các nhóm thảo luận phanh điện từ
Phiếu trả lời bài tập tình huống điện từ của nhóm 1
Các nhóm xem video cấu tạo

Nhóm 3 trình bày ý kiến động cơ điện
Phiếu trả lời bài tập tình huống máy xay sinh tố của nhóm 3
Lớp xem video thí nghiệm
Đại diện nhóm 2 trả lời
Phiếu trả lời bài tập tình huống thí nghiệm của nhóm 2
Biểu đồ đánh giá kết quả NL VDKT vào thực tiễn của HS Huỳnh
Thị Mỹ Cơ
Biểu đồ đánh giá kết quả kiến thức học đƣợc qua bài kiểm tra của
lớp TNg và lớp ĐC.

65

3.1a
3.1b
3.1c
3.2a
3.2b
3.2c
3.3a
3.3b
3.3c
3.4
3.5

83
83
84
85
85
85

86
86
86
89
91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nƣớc ta hiện nay phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi
nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế
tất yếu. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ “ một trong
ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to
lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục”[1]. Trong xã hội tri thức, nền giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh những
kiến thức mà nhân loại đã tích lũy đƣợc qua lịch sử mà còn phải bồi dƣỡng cho họ
tính năng động cá nhân, tƣ duy sáng tạo và phát triển năng lực thực tiễn. Nhƣ mục 2
điều 28 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”[12]. Trƣớc tình hình đó, ngoài việc trang bị cho
học sinh những kiến thức kĩ năng tối thiểu cần thiết, các môn học cần phải trang bị
cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình
huống thực tiễn nhằm đáp ứng những yêu cầu phát triển xã hội.

Ở trƣờng phổ thông, Vật lí là bộ môn thực nghiệm gắn liền với thực tế sản xuất
và đời sống, là một trong những bộ môn bồi dƣỡng cho học sinh năng lực vận dụng
kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Vấn đề đặt ra đòi hỏi những giáo viên dạy bộ
môn này phải tìm tòi, đổi mới các phƣơng pháp và biện pháp dạy học theo hƣớng tích
cực hóa hoạt động của ngƣời học. Thực tiễn việc dạy và học môn Vật lí hiện nay còn
nhiều bất cập nhƣ giờ học còn nặng về lí thuyết và nhồi nhét kiến thức, học sinh tiếp
thu một cách thụ động không hứng thú từ đó không có niềm say mê học bộ môn. Để
nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn, giải bài tập thực tế là một trong những biện
pháp quan trọng giúp phát huy sự tích cực trong học tập của học sinh. Việc sử dụng
bài tập thực tế liên quan đến các quá trình, hiện tƣợng xảy ra trong cuộc sống xung
quanh giúp khơi gợi ở học sinh tính tò mò, hứng thú và phát huy năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Từ đó góp phần vào đáp ứng mục tiêu mà Luật giáo dục và
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 đề ra.


2

Vì những lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài
tập thực tế chƣơng “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng đƣợc các bài tập thực tế chƣơng ”Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11.
- Sử dụng các bài tập trong dạy học để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống các bài tập vật lí có nội dung thực tế và sử dụng
một cách phù hợp trong dạy học chƣơng “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 thì sẽ phát
triển đƣợc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tới nay có nhiều nghiên cứu khoa học quan tâm về xây dựng và định hƣớng hoạt

động giải bài tập cho học sinh.
Trên thế giới, theo X.E Camenetxki và V.P Ôrêkhôp nghiên cứu đƣa ra định
nghĩa về bài tập vật lí.
Trong nƣớc, có một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng bài tập nhƣ:
“Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí trong dạy học chƣơng Sóng cơ và Sóng
âm góp phần nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức học sinh” của tác giả Đào Ngọc
Dũng - Luận văn thạc sĩ năm 2014, ĐH Thái Nguyên; “Bồi dƣỡng tƣ duy sáng tạo cho
học sinh thông qua hƣớng dẫn giải bài tập chƣơng dòng điện xoay chiều” của Dƣơng
Thị Thanh Phƣơng - Luận văn thạc sĩ năm 2014, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội; “Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
chƣơng Mắt và các dụng cụ quang” - Vật lí 11 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi trung
học phổ thông” của Nguyễn Thị Thùy Linh - Luận văn thạc sĩ năm 2016 Trƣờng Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thanh Hải với
nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập định tính trong dạy học cơ học vật lí 10
THPT. Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp giải bài tập theo phân
loại dạng bài, theo nội dung…. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bài tập thực tế để
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thì chƣa có
nhiều.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Bài tập vật lí nói chung, bài tập vật lí có nội dung thực tế nói riêng chƣơng
“Cảm ứng điện từ” – vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào


3

thực tiễn của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu lí thuyết về phát triển năng lực, năng lực vận dụng kiến thức (môn

vật lí) vào thực tiễn và việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lí, bài tập vật lí thực tế.
- Nghiên cứu mục tiêu kiến thức, kĩ năng khi dạy học các kiến thức chƣơng
“Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11.
- Xây dựng các bài tập thực tế chƣơng “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11.
- Thiết kế bài học vận dụng các bài tập đã xây dựng trong dạy học chƣơng “Cảm
ứng điện từ”- Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức (vật lí) vào thực
tiễn của HS.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả dạy học trong việc phát
triển năng lực vận dụng kiến thức (vật lí) vào thực tiễn của HS.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu sách, báo, các luận án, luận văn, khóa luận
tốt nghiệp, chƣơng trình và SGK Vật lí 11 để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và các
căn cứ cho những đề xuất về tiến trình xây dựng đƣợc hệ thống bài tập chƣơng cảm
ứng điện từ gắn với thực tiễn.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Điều tra thực trạng dạy học phần kiến thức này
ở trƣờng THPT với việc sử dụng phiếu điều tra, dự giờ, tham khảo giáo án, trao đổi
với GV, HS.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy phiếu góp ý từ các giáo viên có kinh nghiệm dạy
lâu năm về dạy học chƣơng “Cảm ứng điện từ”.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
- Thống kê toán học để đánh giá hiệu quả của đề tài.
8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần cụ thể hóa đƣợc lý luận về năng lực vận dụng kiến thức (vật lí) vào
thực tiễn về khái niệm, cấu trúc; quy trình xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tế
theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
- Xây dựng hệ thống bài tập thực tế chƣơng “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm:

- Phần mở đầu


4

- Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng và sử dụng bài tập nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
Chƣơng 2. Xây dựng và sử dụng bài tập thực tế chƣơng “Cảm ứng điện từ” - Vật
lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN
1.1. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thƣờng, năng lực là sự kết
hợp của tri thức, kỹ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi
đƣợc của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và
chất lƣợng hoàn thành công việc sẽ phản ánh mức độ năng lực của ngƣời đó hoặc tổ
chức đó. Chính vì thế thuật ngữ “Năng lực” khó mà định nghĩa một cách chính xác.

Khái niệm NL có nguồn gốc Latinh: “competentia” nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày
nay khái niệm NL đƣợc hiểu dƣới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo từ điển giáo
khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”. Theo Bộ Giáo Dục và đào
tạo thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,
kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể hiện sự vận dụng
tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể
hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có,
đó là các NL chung, cốt lõi” [2].
Howard Gardner (1999): “NL phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết
quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được” [14].
F.E.Weinert (2001) cho rằng: “NL là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn
có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động
cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách GQVĐ một cách có trách nhiệm và hiệu
quả trong những tình huống linh hoạt”[21].
OECD (Tổ chức các nƣớc kinh tế phát triển) (2002) đã xác định “NL là khả
năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong
một bối cảnh cụ thể” [6].
Trong đề tài này, chúng tôi chấp nhận quan niệm: “NL là sự tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực
hiện có hiệu quả các hoạt động trong bối cảnh nhất định”.


6

1.1.2. Các năng lực trong dạy học vật lí
Theo [2], [3], môn Vật lý trong chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông mới
sẽ hình thành và phát triển cho HS các NL sau:
- Các NL chung: NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL

giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực chuyên môn: NL Vật lý, gồm 3 thành tố năng lực là: Nhận thức kiến
thức vật lý; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lý (chính là NL sử
dụng 2 con đƣờng/phƣơng pháp dạy học môn vật lý: thực nghiệm và lý thuyết); Vận
dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, trong dạy học môn Vật lý còn rèn luyện đƣợc các phẩm chất nhƣ:
trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.
1.1.3. Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
1.1.3.1. Khái niệm
Theo [6], NL giải quyết vấn đề thực tiễn là khả năng của một cá nhân hiểu
và giải quyết tình huống vấn đề gắn với thực tiễn mà khi giải pháp giải quyết chƣa
rõ ràng.
Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm: “NLVDKT là khả năng của bản thân
ngƣời học tự giải quyết vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng những kiến thức
lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung
quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
ngƣời trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”.
1.1.3.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn có các biểu hiện sau:
- Tìm hiểu, khám phá vấn đề.
- Thiết lập không gian vấn đề.
- Lập kế hoạch, thực hiện giải pháp.
- Đánh giá và phản ánh giải pháp; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải
quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
1.1.4. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức (vật lí) vào thực tiễn của
học sinh
Từ biểu hiện của cấu trúc NLVDKT ở trên, chúng tôi xây dựng bảng công cụ để
đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá
nhƣ sau:



7

Bảng 1.1. Cấu trúc NL VDKT vào thực tiễn và tiêu chí đánh giá
Thành
phần/
Thành tố

Mức độ biểu hiện
Hành vi

Mức 4

Mức 3

Mức 2

Mức 1

Phân
tích
đƣợc
tình
huống cụ thể
đầy đủ nhƣng
chƣa rõ ràng.

Phân
tích
đƣợc tình

huống
cụ
thể khi trao
đổi với bạn.

Phát
hiện
đƣợc
tình
huống thực
tiễn có vấn đề
khi trao đổi
với bạn.
Nêu đƣợc Tự phát biểu Tự phát biểu
tình huống đƣợc vấn đề đƣợc vấn đề
có vấn đề
thực tiễn.
thực
tiễn
nhƣng chƣa
đầy đủ.

Phát hiện ra
vấn đề thực
tiễn dƣới sự
hƣớng dẫn
của GV.

Phân tích
đƣợc tình

huống cụ
thể dƣới sự
hƣớng dẫn
của GV.
Chƣa phát
biểu vấn
đề
thực
tiễn.

Phân tích đƣợc
tình
huống
thực tiễn cụ
thể đầy đủ, rõ
ràng một cách
độc lập.
Phát hiện Tự phát hiện
đƣợc tình đƣợc
tình
Tìm hiểu,
huống có huống
thực
khám phá
vấn đề.
tiễn có vấn đề.
vấn đề.
Phân tích
đƣợc tình
huống thực

tiễn cụ thể.

Thiết lập
không
gian vấn
đề.

Thu thập Xác định đƣợc
thông tin
đầy đủ chính
xác các thông
tin cần thiết.

Xác
định
đƣợc
chính
xác một số
thông tin cần
thiết.

Phân tích Phân
tích
thông tin
thông tin chi
tiết, cụ thể, sắp
xếp khoa học.

Phân
tích

đƣợc thông
tin
nhƣng
chƣa chi tiết.

Tìm ra kiến
thức vật lí

kiến
thƣc liên
môn liên
quan đến
vấn
đề
thực tiễn.

Biết tìm hiểu
các thông tin
có liên quan
đến VĐ thực
tiễn ở SGK và
thảo luận với
bạn.

Biết tìm hiểu
các thông tin
có liên quan
đến VĐ thực
tiễn ở SGK, tài
liệu tham khảo

và thông tin
qua thảo luận
với bạn.

Phát
biểu
đƣợc vấn đề
thực
tiễn
nhƣng chƣa
đúng
với
trọng tâm.
Xác
định
đƣợc thông
tin dƣới sự
giúp đỡ của
ngƣời khác.

Phát biểu
VĐ thực
tiễn dƣới
sự hƣớng
dẫn
của
GV.
Đọc thông
tin nhƣng
chƣa xác

định đƣợc
thông tin
cần dùng.
Phân tích
Có phân
đƣợc
tích thông
thông tin tin.
dƣới sự giúp
đỡ của GV.
Biết
tìm Chỉ
tìm
hiểu
các hiểu thông
thông tin có tin
khi
liên
quan đƣợc yêu
đến
VĐ cầu.
thực
tiễn
nhƣng

kinh nghiệm
bản thân.


8


Thành
phần/
Thành tố

Mức độ biểu hiện
Hành vi

Mức 4

Mức 3

Mức 2

Mức 1

đƣợc
pháp
thực
cách

Đề xuất đƣợc
giải
pháp
GQVĐ thực
tiễn
nhƣng
chƣa tối ƣu.

Đề

xuất
đƣợc
giải
pháp
GQVĐ thực
tiễn nhƣng
chƣa hợp lí.

Lập đƣợc kế
hoạch để giải
quyết vấn đề
thực tiễn cụ thể,
chi tiết (đầy đủ
thời
gian,
nguồn
nhân
lực, vật lực).
Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
thực tiễn độc
lập, hợp lí.

Lập đƣợc kế
hoạch
để
GQVĐ thực
tiễn
nhƣng
chƣa đầy đủ,

chi tiết.

Lập đƣợc kế
hoạch
GQVĐ thực
tiễn nhƣng
nhờ sự giúp
đỡ
của
ngƣời khác.

Đề xuất
đƣợc giải
pháp
GQVĐ
thực tiễn
dƣới
sự
hƣớng dẫn
của GV.
Chỉ lập kế
hoạch để
GQVĐ
thực tiễn
khi đƣợc
yêu cầu.

Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
thực tiễn độc

lập
nhƣng
chƣa hợp lí.

Thực hiện kế
hoạch độc lập
hoặc hợp lí.
Đánh giá việc
thực hiện giải
pháp GQVĐ
thực tiễn.

Thực
hiện
giải
pháp
GQVĐ thực
tiễn
nhƣng
chƣa đánh giá
đƣợc
giải
pháp.

Vận
dụng
đƣợc
trong
tình
huống

mới một cách
độc lập.

Biết điều chỉnh
hợp lí, vận
dụng
đƣợc
trong
tình
huống mới.

Thực hiện kế
hoạch
GQVĐ thực
tiễn nhƣng
cần có sự
giúp đỡ của
GV, bạn học.
Thực hiện
đƣợc
giải
pháp
GQVĐ thực
tiễn nhƣng
chƣa hoàn
thành.
Biết
cách
điều chỉnh
nhƣng chƣa

vận
dụng
trong tình
huống mới.

Đề
xuất Đề xuất
giải pháp
giải
GQVĐ
tiễn một
tối ƣu.

Lập
kế
hoạch để
Lập
kế
giải quyết
hoạch,
vấn đề.
thực hiện
giải pháp

Thực hiện
kế hoạch
giải quyết
vấn đề thực
tiễn .


Thực hiện
và đánh giá
giải pháp
GQVĐ
thực tiễn.

Đánh giá
và phản
ánh giải
pháp.
Điều chỉnh

vận
dụng trong
tình huống
mới.

Thực hiện
kế hoạch
GQVĐ
thực tiễn
nhƣng
chƣa hoàn
thành.
Chỉ thực
hiện khi

sự
hƣớng dẫn
của giáo

viên.
Biết cách
điều chỉnh
nhƣng nhờ
sự giúp đỡ
của ngƣời
khác.


9

1.2. Bài tập vật lí và việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Bài tập là một nhiệm vụ mà ngƣời giải cần phải thực hiện. Trong đó có dữ kiện
và yêu cầu cần tìm”.
Bài tập bao gồm cả những câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành HS vừa
nắm đƣợc vừa hoàn thiện một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời
vấn đáp, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm. Bài tập không chỉ cung cấp cho
HS hệ thống các kiến thức mà còn giúp cho HS tìm thấy đƣợc niềm vui khi giải ra
kết quả của các bài tập mà bản thân mình nghiên cứu.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao
gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau gồm:
Những điều kiện là tập hợp những dự liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban đầu
của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết, đó là “cái cho” hay là “giả thuyết”.
Những yêu cầu là trạng thái mong muốn đạt tới, đó là “cái phải tìm” hay “kết luận”.
Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng lại không phù hợp nhau, thậm chí
mâu thuẫn nhau, từ đó xuất hiện nhu cầu phải biến đổi để khắc phục sự không phù
hợp hay mâu thuẫn giữa chúng, đó chính là “lời giải” của bài toán”. [19]
Nhƣ vậy: Bài tập vật lí đƣợc hiểu là một vấn đề đƣợc đặt ra đòi hỏi phải giải
quyết, bằng những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm (TN) trên cơ sở các khái

niệm, các thuyết, các định luật và các phƣơng pháp vật lí.
1.2.2. Vai trò, tác dụng của BTVL
Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm, “bài tập là một phương tiện hiệu quả để kiểm
tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh” [16]. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra
mà ta có thể phân loại đƣợc mức độ nắm vững kiến thức của HS, khiến cho việc đánh
giá chất lƣợng HS đƣợc chính xác.
Việc giảng dạy bài tập vật lí trong nhà trƣờng không chỉ giúp học sinh hiểu
đƣợc một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chƣơng trình mà còn
giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập
và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Muốn đạt đƣợc điều đó, phải thƣờng xuyên
rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng
ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là
thƣớc đo mức độ sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận
đƣợc. Bài tập vật lí với chức năng là một phƣơng pháp dạy học có một vị trí đặc biệt
trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
Trƣớc hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm đƣợc qui luật vận
động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy,


10

biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trƣờng hợp
mặc dù ngƣời giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp lôgíc, phát biểu
định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có kết quả chính xác thì
đó chỉ là điều kiện cần chứ chƣa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ
thông qua việc giải các bài tập vật lí dƣới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể
thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lí đặt ra, học
sinh phải sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,

trừu tƣợng hóa…để giải quyết vấn đề, do đó tƣ duy của học sinh có điều kiện để
phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lí là một phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ
duy, óc tƣởng tƣợng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì trong
việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.
Bài tập vật lí là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý
thuyết chƣa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh.
Đặc biệt, để giải đƣợc các bài tập vật lí dƣới hình thức trắc nghiệm khách quan
học sinh ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở nhiều phần,
nhiều chƣơng, nhiều cấp học thì học sinh cần phải rèn luyện cho mình tính phản ứng
nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên cạnh đó học sinh phải giải thật nhiều các
dạng bài tập khác nhau để có đƣợc kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa học .
“Trong quá trình dạy học vật lí, các bài tập vật lí có tác dụng giúp học sinh ôn
tập, đào sâu mở rộng kiến thức”[16]. Chẳng hạn khi giải bài tập học sinh phải vận
dụng kiến thức vật lí đã học vào để giải quyết các trƣờng hợp cụ thể, đa dạng của bài
toán, học sinh sẽ nắm đƣợc những ứng dụng quan trọng của kiến thức trong thực tế,
trong kĩ thuật. Từ đó tạo cho học sinh sự tò mò, hứng thú học tập môn Vật lí.
“Bài tập vật lí là điểm khởi đầu để dẫn tới kiến thức mới”[16]. Ví dụ khi cho
một bài tập các học sinh sẽ chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để
nhận thức các vấn đề mới. Đây là cơ sở nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức
mới một cách sâu sắc.
“Bài tập vật lí giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn, phát triển thói quen vận dụng kiến thức một cách khái quát”[16]. Khi giải
một bài tập Vật lí đòi hỏi học sinh phải kiên trì, tích cực suy nghĩ, vừa làm việc tự lực,
vừa làm việc theo nhóm, theo tập thể. Từ đó rèn luyện cho học sinh ý chí quyết tâm
vƣợt khó trong học tập.
Một bài tập vật lí có thể đƣợc giải bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau và dù
giải theo cách này hay cách khác thì đáp số là nhƣ nhau. Việc giải bài tập Vật lí theo


11


nhiều phƣơng pháp sẽ gây tranh luận, các học sinh sẽ phát biểu ý kiến, những nhận
định riêng của mình từ đó các em sẽ hăng hái tham gia vào quá trình học tập.
“Bài tập vật lí có tác dụng kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh”.
Thông qua đó giúp cho giáo viên đánh giá chất lƣợng kiến thức của học sinh đƣợc
chính xác để từ đó có những biện pháp phù hợp giúp học sinh nâng cao hơn chất
lƣợng nắm vững kiến thức.
Bài tập vật lí có vai trò rất toàn diện trong dạy học Vật lí chính vì thế việc sử
dụng bài tập vật lí trong dạy học là không thể thiếu, và sử dụng bài tập sẽ giúp học
sinh nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của mình.
1.2.3. Phân loại BTVL
Theo tài liệu của Nguyễn Thanh Hải phân loại [7]:
- Phân loại theo các phân môn của VL thì có bài tập cơ học, bài tập nhiệt học,
bài tập điện học, bài tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân.
- Phân loại dựa vào các phƣơng tiện giải thì có bài tập định tính, bài tập tính
toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị.
- Phân loại theo độ khó thì có bài tập cơ bản, bài tập nâng cao.
- Phân loại theo đặc điểm của hoạt động nhận thức thì có bài tập tái hiện, bài
tập sáng tạo.
- Phân loại theo các bƣớc của quá trình dạy học thì có bài tập để mở bài, bài tập
vận dụng khi xây dựng kiến thức mới, bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức, bài tập
về nhà, bài tập kiểm tra...
1.2.4. Bài tập vật lí có nội dung thực tế
1.2.4.1. Khái niệm bài tập vật lí có nội dung thực tế
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, thực tế là tổng thể nói chung những gì đang
tồn tại và diễn ra trong tự nhiên và xã hội, có quan hệ đến đời sống của con ngƣời.
Thực tế là trạng thái của những điều đã và đang thực sự tồn tại.
Tình huống thực tế có thể là các tình huống liên quan đến:
+ Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại…
+ Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng…

+ Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng, năng lƣợng
tái tạo, bảo vệ nguồn nƣớc…..
BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp tới đời sống thực tế, kĩ
thuật, sản xuất, các hiện tƣợng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động, sinh hoạt
hàng ngày mà HS thƣờng gặp, do đó nó có tác dụng rất lớn về mặt giáo dục và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp.


12

1.2.4.2. Tác dụng của bài tập thực tế với việc rèn luyện năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn
Xuất phát từ đặc điểm của bài tập thực tế là có những sự vật, hiện tƣợng vật lí rất
quen thuộc, gần gũi với thực tế lao động, sinh hoạt hàng ngày mà HS thƣờng gặp. Khi
giải các bài tập này, đặc biệt là khi giải quyết các tình huống có vấn đề, HS sẽ có nhu
cầu tìm tòi, khám phá về cuộc sống thực tế, làm tăng thêm tính tò mò, tạo động cơ,
hứng thú học tập bộ môn. Từ đó giúp HS vận dụng đƣợc lý thuyết vào thực tiễn và
cảm nhận đƣợc sự cần thiết khi học bộ môn này.
HS phải thực hiện các thao tác tƣ duy và các thao tác vật chất để hoạt động nhận
thức của mình đạt hiệu quả cao. GV cần phải có thời gian để rèn luyện cho HS các
thao tác tƣ duy nên GV thƣờng xuyên sử dụng những bài tập thực tế ở những mức độ
khác nhau, từ đó giúp nâng cao tốc độ và độ chính xác của các thao tác tƣ duy. Vậy,
bài tập thực tế còn đóng vai trò là phƣơng tiện để rèn luyện cho HS các thao tác cần
dùng trong hoạt động nhận thức vật lí [16].
Thông qua việc giải bài tập thực tế, học sinh có thể thấy đƣợc những gì mình
học đƣợc không chỉ giới hạn trong sách vở mà còn mở rộng ra cuộc sống bên ngoài
qua đó nâng cao đƣợc kĩ năng sống của mình trong thế giới xung quanh.
1.2.4.3. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tế
Bài tập thực tế với tƣ cách là một loại bài tập trong hệ thống bài tập VL cần đảm
bảo phải phù hợp với nội dung dạy học, phải phù hợp phƣơng pháp dạy học của GV, kiến

thức trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức đƣợc quy định trong chƣơng
trình. Bài tập thực tế cần phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
- BT có nội dung thực tế phải xuất phát từ thực tiễn, gần gũi với kinh nghiệm
của học sinh.
- Các thông số (dữ kiện) trong BT phải có tính thực tế.
- Bài tập thực tế phải gắn với nội dung học tập.
- Bài tập thực tế phải có tính hệ thống, logic.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải kịp thời xây
dựng những BTTT ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của
học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh. Biến hóa nội dung
BTTT theo hình thức tiếp cận mođun. Xây dựng một số BTTT điển hình và từ đó có
thể lắp rắp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc
tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.
- Bài tập có nội dung thực tiễn phải có tính sƣ phạm. Các tình huống thực tiễn
thƣờng gặp phải, thƣờng phức tạp hơn những kiến thức vật lí trong chƣơng trình nên
khi xây dựng BT có nội dung thực tế cho HS cần phải xử lí sƣ phạm để làm đơn giản


×