ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
––––––––––––––––––––
ĐINH THỊ HIỀN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VITAMIN C LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, CHU KỲ TẾ BÀO VÀ APOPTOSIS
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
––––––––––––––––––––
ĐINH THỊ HIỀN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VITAMIN C LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, CHU KỲ TẾ BÀO VÀ APOPTOSIS
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 8 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Phúc Hưng
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tại khoa Công nghệ
Sinh học, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, em đã nhận
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tại khoa Công nghệ
Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên và cán
bộ trong khoa và trường.
Đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn TS. Trương Phúc Hưng đã hướng dẫn
em hoàn thành luận văn này.
Để có được kết quả học tập như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Thầy giáo - TS. Nguyễn Phú Hùng – Trưởng khoa Công nghệ sinh học,
Thầy luôn dành thời gian để hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn ThS. Ngô Thu Hà đã giúp đỡ em trong các nghiên
cứu thực nghiệm tại phòng Thí nghiệm của Khoa. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô bộ phận Sau đại học của Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình em học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp khoa Cận lâm sàng
– Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà, tới người thân trong gia đình và những người
bạn đã luôn gắn bó với em, là nguồn động lực cho em tiếp tục phấn đấu trong
học tập, rất mong được nhận sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học cùng các bạn bè đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên
Đinh Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Mọi kết quả thu được trong luận văn không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ
các nghiên cứu khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Tất
cả các số liệu trong luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Người viết cam đoan
Đinh Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5-hmC
: 5- hydroxymethycytosine
AA
: Axit Ascoricic
CA
: Carbohydrate antigen
CEA
: Carcinoembryonic antigen
DHA
: Dehydroascorbic acid
GLUT
: Vận chuyển hexose
GSH
: Glutathione
H. pylori
: Helicobacter pylori
MNNG
:N -methyl- N '-nitro- N –nitrosoguanidine
NADPH
: Nicotinamide Adenine Dinucleotide Phosphate
NOC
: Hợp chất N-nitroso gây ung thư
RBC
: Số lượng hồng cầu trong máu
ROS
: Loại oxy phản ứng
SVCT
: Vận chuyển natri – vitamin C
UTBM
: Ung thư biểu mô
UTDD
: Ung thư dạ dày
CSC
: Tế bào gốc ung thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
1.1. Dịch tễ học ung thư dạ dày ...................................................................... 3
1.1.1. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới và trong nước ........................ 3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh lý và nguyên nhân phát sinh ung thư dạ dày
........................................................................................................................... 4
1.1.3. Phân loại học của ung thư dạ dày......................................................... 6
1.2. Vitamin C ................................................................................................ 10
1.2.1. Cấu trúc của vitamin C ........................................................................ 10
1.2.2. Hấp thu và chuyển hóa vitamin C ở đường ruột ................................ 11
1.2.3. Chức năng sinh lý của vitamin C trong cơ thể ................................... 13
1.2.4. Vitamin C trong điều trị ung thư......................................................... 14
1.2.5. Các nghiên cứu về vai trò của vitamin C trong ung thư dạ dày ........ 16
1.3. Chu kỳ tế bào .......................................................................................... 18
1.3.1 Khái niệm chu kỳ tế bào........................................................................ 18
1.3.2 Các giai đoạn trong chu kỳ tế bào ........................................................ 18
1.3.3 Vai trò của chu kỳ tế bào trong việc hình thành khối u...................... 21
1.4 Apoptosis .................................................................................................. 22
1.4.1 Khái niệm apoptosis .............................................................................. 22
1.4.2 Vai trò của apoptosis trong ung thư ..................................................... 23
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU ............... 25
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
v
2.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
2.3.1. Nuôi cấy tế bào ung thư 2D và xử lý với Vitamin C........................... 28
2.3.3. Phân tích chu kỳ tế bào và apoptosis bằng Flow cytometry............... 30
2.3.4. Phân tích khả năng di cư của tế bào................................................... 30
2.3.5. Nuôi cấy tumorsphere .......................................................................... 30
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu.................................................................... 31
3.1. Tác động của vitamin C lên sự tăng sinh tế bào.................................. 32
3.2. Tác động của vitamin C lên kiểu hình tế bào ...................................... 34
3.3. Ảnh hưởng của vitamin C lên chu kỳ tế bào ....................................... 35
3.4. Ảnh hưởng của vitamin C lên apoptosis của tế bào............................ 36
3.5. Ảnh hưởng của vitamin C lên sự di trú của tế bào ............................. 38
3.6. Ảnh hưởng của vitamin C lên sự hình thành tumorsphere của tế bào
......................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại các dạng Ung thư biểu mô .............................. 8
Bảng 1.2. Đặc điểm của ung thư tế bào biểu mô dạ dày ở các giai
đoạn khác nhau......................................................................................... 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa trung bình và kém ở mô
dạ dày [51] ................................................................................................ 7
Hình 1.2. Ung thư tế bào dạng nhẫn ở mô dạ dày ............................... 8
Hình 1.3. Acid L – ascorbic, acid ascorbate (C6H8O6 ) ...................... 11
Hình 1.4. Chuyển hoá vitamin C [13] .................................................. 12
Hình 1.5. Trao đổi chất của vitamin C [24] ........................................ 14
Hình 1.6. Tổng quan về chu kỳ tế bào ................................................. 19
Hình 1.7. Tế bào bình thường (trên) và tế bào đang chết rụng (dưới)
................................................................................................................. 23
Hình 2.1. Hệ thống kính hiển vi soi ngược .......................................... 26
Hình 2.2. Tủ ấm CO2 Memmert – Đức + hệ thống cấp CO2 ............. 26
Hình 2.3. Hệ thống phân tích dòng chảy tế bào ................................. 27
Hình 2.4. Buồng thao tác an toàn sinh học cấp II Thermo Fisher
Scientific - Mỹ ........................................................................................ 27
Hình 3.1. Ảnh hưởng của vitamin C lên sự tăng sinh tế bào (n = 3, *p
<0,05 so với đối chứng) ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2 Ảnh hưởng của vitamin C lên hình thái tế bào ........... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.3. Ảnh hưởng của vitamin C lên chu kỳ tế bào (n = 3,*p
<0,05. A) sự thay đổi về chu kỳ tế bào (tỷ lệ %) khi xử lý tế bào với
vitamin C ở nồng độ khác nhau. B) hình ảnh minh họa ảnh hưởng
của vitamin C lên chu kỳ tế bào ........... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của vitamin C lên apoptosis của tế bào [60]
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5. Ảnh hưởng của vitamin C lên sự di trú của tế bào. Thang
đo 50µm .................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6 Ảnh hưởng của vitamin C lên sự hình thành tumorsphere
của tế bào ung thư dạ dày MKN45 sau 48h nuôi cấy. Thang đo
50µm. ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ung thư dạ dày là một loại là dạng ung thư phổ biến thứ 5 và là nguyên
nhân gây tử vong thứ 3 trong nhóm ung thư. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), ung thư dạ dày gây ra 783.000 cái chết trên toàn thế giới vào năm
2018. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới thường gấp 1,5 -2 lần so với nữ
giới.
Việt Nam thuộc nhóm 20 quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất
thế giới, với tỷ lệ mắc mới khoảng 16,1 trường hợp trên 100 nghìn dân [15].
Khoảng trên 70% trường hợp ung thư dạ dày được phát hiện ở giai đoạn
muộn đã dẫn tới tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường không có những triệu chứng
rõ ràng ở giai đoạn đầu và khi xuất hiện những triệu chứng cụ thể thì thường
đã có dấu hiệu di căn đến các bộ phận khác của cơ thể.
Trong điều trị ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng thì 3
phương pháp phổ biến nhất đang được sử dụng gồm: Phẫu thuật, hóa trị liệu
và xạ trị liệu. Hóa trị liệu là sử dụng thuốc chống ung thư có độc tính cao,
nhắm vào các tế bào phân chia. Các thuốc được sử dụng trong hóa trị liệu
truyền thống hiện nay gây chết không chọn lọc cho các tế bào và do thường
có nhiều tác dụng phụ cho cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống
miễn dịch, hệ thống tiêu hóa, gan, thận…làm suy giảm nhanh chóng sức
khỏe của người bệnh sau các chu kỳ điều trị. Mặt khác, điều trị bằng phương
pháp hóa trị phổ biến như hiện nay thường dẫn tới tỷ lệ tái phát khối u sau
điều trị là rất cao do một số tế bào có khả năng kháng thuốc.
Một trong những cách tiếp cận hiện đại trong nghiên cứu liệu pháp điều
trị ung thư là hướng tới các hợp chất, các thuốc có trong tự nhiên ít gây độc cho
cơ thể và có tác dụng điều trị chọn lọc, ít nguy cơ tạo ra kháng thuốc. Vitamin
là nhóm các phân tử hữu cơ rất cần thiết cho cơ thể sinh vật dù với lượng rất
nhỏ. Vitamin C tham gia vào nhiều phản ứng trong cơ thể, hoạt động như một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
chất chống oxy hóa trong tế bào làm tăng sự miễn dịch cho cơ thể chống lại
bệnh tật trong đó có ung thư. Trong một vài năm trở lại đây, vitamin C là đối
tượng được quan tâm đặc biệt trong các nghiên cứu về chống ung thư ở một số
dạng ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư gan, ung thư phổi. Công dụng
của vitamin C không phải ai cũng biết được một cách đầy đủ, vậy sử dụng
vitamin C thật sự có khả năng điều trị ung thư hay không ? Đây chính là lý do
để chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tác động của Vitamin
C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của vitamin C lên kiểu hình, sự tăng trưởng, chu kỳ,
apoptosis, khả năng di trú và khả năng hình thành tumorsphere của tế bào ung
thư dạ dày.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích ảnh hưởng vitamin C lên sự sinh trưởng tế bào ung thư dạ
dày MKN45.
- Đánh giá tác động của vitamin C lên kiểu hình tế bào ung thư dạ dày
MKN45.
- Phân tích ảnh hưởng của vitamin C lên chu kỳ tế bào ung thư dạ dày
MKN45.
- Phân tích sự tác động vitamin C lên quá trình apoptosis của tế bào ung
thư dạ dày MKN45.
- Phân tích tác động của vitamin C lên khả năng di trú của tế bào ung thư
dạ dày MKN45.
- Phân tích ảnh hưởng của vitamin C lên sự hình thành các tumorsphere
của dòng tế bào ung thư dạ dày MKN45.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học ung thư dạ dày
1.1.1. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới và trong nước
Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành
các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn (di căn
xa). Bệnh liên quan đến vi khuẩn Helicobacter pylori, chế độ ăn uống và một
số yếu tố địa lý, môi trường. Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm
nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn. Ung thư dạ
dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày
và đến các cơ quan khác của cơ thể, đặc biệt là thực quản, phổi, hạch bạch huyết
và gan, nhưng hay gặp nhất là ở vị trí dạ dày là 1/3 dưới, tức ung thư vùng hang
môn vị. Tỷ lệ này ở Mỹ là 45% và ở Việt Nam theo nhiều thống kê có tới hơn
80% [1] [2] [3].
Các nước có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao thuộc vùng Đông Á (Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc). Liên Xô cũ, Nam Mỹ, vùng Caribe và Nam Âu. Các
nước có tỷ lệ mắc bệnh thấp thuộc vùng Nam Á ( Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan),
Bắc Mỹ, Úc và Châu Phi [38].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vừa công bố tình hình ung thư hiệu chỉnh
theo độ tuổi tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo đó, Việt Nam xếp vị trí
99/185 quốc gia và vùng lãnh thổ với tỉ lệ mắc ung thư 151,4/100.000 dân, xếp
19 châu Á và thứ 5 tại khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê của WHO, số ca
mắc mới ung thư tại Việt Nam không ngừng tăng, từ 68.000 ca năm 2000 lên
126.000 năm 2010. Năm 2018, số ca mắc mới tăng lên gần 165.000 ca/96,5
triệu dân, trong đó gần 70% trường hợp tử vong, tương đương 115.000 ca. Tính
chung cả 2 giới, 5 loại ung thư có tỉ lệ mắc nhiều nhất tại Việt Nam gồm: Ung
thư gan, hơn 25.000 ca (15,4%), kế đó là ung thư phổi (14,4%), ung thư dạ dày
(10,6%), ung thư vú, ung thư đại tràng [41]. Như vậy, mỗi năm ước tính có từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
15.068-16.114 người mắc bệnh, trong số này có từ 11.327-12.098 người tử
vong do ung thư dạ dày [8].
Về phân bố ung thư dạ dày ở Việt Nam, Hà Nội chiếm 33,2%, các tỉnh
miền Trung 14% và ở Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn nhiều với 2,2% [9].
Trong khi đó ở Thừa Thiên Huế ung thư dạ dày chiếm 14,7% và đứng hàng thứ
2 trong tổng số các loại ung thư ở Huế [6]. Tỷ lệ ung thư dạ dày ở nam nhiều
hơn nữ, ở hầu hết các báo cáo đã được công bố. Bệnh ít thấy ở lứa tuổi dưới
40, tỷ lệ ung thư dạ dày tăng dần sau tuổi 40 và đạt đỉnh cao ở độ tuổi 70 [55].
Nhiều nghiên cứu về dịch tễ cho thấy tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao thường xảy
ra ở tầng lớp dân cư có điều kiện kinh tế xã hội thấp [4].
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh lý và nguyên nhân phát sinh ung thư dạ dày
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): nhiều tài liệu đã xác định
vi khuẩn H. pylori là nguyên nhân chính có thể gây viêm loét dạ dày, loạn sản,
dị sản, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Vinh cho thấy, nguy cơ mắc ung thư dạ dày khi nhiễm H. pylori là 5 lần
và nếu nhiễm H. pylori với kiểu gen CagA (cytotoxin-associated gen A) thì
nguy cơ này còn cao hơn nữa, khoảng 10 lần. Năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới
đã thông báo H. pylori là yếu tố gây ung thư dạ dày nhóm I. Tuy vậy, tỷ lệ
nhiễm H. pylori ở những bệnh nhân viêm dạ dày mãn (30-50%) và ung thư dạ
dày (80-97,6%) nếu có CagA và VagA (Vacuolating cytotoxin) dương tính.
Một số tác giả cho rằng, con đường từ nhiễm H. pylori đến ung thư dạ dày như
sau: Nhiễm trùng lâu dài H. pylori gây ra viêm dạ dày mãn tính, tiến triển theo
hướng viêm dạ dày teo, chuyển sản ruột, loạn sản và cuối cùng là biến đổi ác
tính niêm mạc dạ dày [5]. Ngoài H. pylori là yếu tố nguy cơ chính còn có các
yếu tố nguy cơ khác làm tăng nguy cơ trở thành ung thư dạ dày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
Cho đến nay, người ta đã xác định có nhiều nguyên nhân gây ra ung thư
dạ dày nhưng cơ chế chính xác còn chưa rõ. Có những giả thuyết về nguyên
nhân được nhiều người công nhận bao gồm:
Yếu tố môi trường và chế độ ăn uống: Quỹ Nghiên cứu Ung thư Thế
giới/Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ (WCRF/AICR) đã kết luận rằng: Muối
cũng như thực phẩm được bảo quản bằng muối, có lẽ là nguyên nhân của ung
thư dạ dày. Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng, một nghiên cứu thấy tỷ lệ
mắc bệnh của người Nhật di cư sang Mỹ thấp hơn so với người bản địa đã
chứng minh vai trò của môi trường sống và chế độ ăn uống. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh vai trò của chế độ ăn uống có liên quan đến sự xuất hiện của
ung thư dạ dày, họ kết luận rằng các thức ăn tươi, hoa quả tươi như cam, chanh
tăng chất xơ, thức ăn giàu vitaim A, C, các yếu tố vi lượng như kẽm, đồng, sắt,
magie làm giảm nguy cơ mắt ung thư dạ dày. Các yếu tố có thể làm tăng nguy
cơ mắc ung thư dạ dày gồm sử dụng hàm lượng muối cao trong thức ăn, thức
ăn có chứa hàm lượng nitrat cao, chế độ ăn ít vitamin A,C, ăn những thức ăn
khô và thức ăn hun khói hoặc muối dầm, rượu thuốc lá…[5] [30].
Bằng phương pháp chẩn đoán huyết thanh, tỷ lệ huyết thanh dương tính
với H. pylori trong ung thư dạ dày là 64-70%. H. pylori ước tính gây ra 65%
đến 80% của tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, tương đương với 660.000
trường hợp mới hàng năm [21].
Virus Epstein- Barr: Genome của virus này đã được phát hiện thấy ở một
số bệnh nhân ung thư dạ dày. Nó ít liên quan hơn ở những bệnh nhân ung thư
dạ dày dưới 35 tuổi, ung thư tâm vị, ung thư mỏm cụt. Trong những năm gần
đây, nhiều tác giả thống kê ung thư mỏm cụt dạ dày sau cắt đoạn trong bệnh
loét dạ dày thời gian từ 15-20 năm tỉ lệ khoảng 0,5-17%. Cũng có ý kiến giải
thích là do phẫu thuật thúc đẩy sự phát triển của loại vi khuẩn sinh nitrit trong
dạ dày và dẫn đến hậu quả phát triển dị sản ruột, từ đó dễ hình thành ung thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
dạ dày. Tỷ lệ ung thư mỏm cụt dạ dày sau phẫu thuật cắt đoạn theo Billroth II
cao hơn BillrothI [7].
Yếu tố di truyền: Ước tính ung thư dạ dày có tính chất gia đình chiếm tỷ
lệ từ 1% đến 15% trong tổng số bệnh nhân mắc ung thư dạ dày, mặc dù ung thư
dạ dày có thể là một bệnh có tính chất gia đình nhưng hiện nay chưa chứng
minh được yếu tố di truyền có liên quan đến ung thư dạ dày hay không.
Shinmura đã nghiên cứu DNA của các bệnh nhân ung thư dạ dày mang tính
chất gia đình và kết luận sự sửa chữa DNA không phù hợp, sự đột biến gen p53
và gen E-cadhein không gây nên ung thư dạ dày.
Nhóm máu: Có mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao với
người có nhóm máu A so với các nhóm máu khác, theo Arid (1953) thì nhóm
máu A gấp 1,2 lần nhóm O, còn 16-20% với lý do không rõ [28].
1.1.3. Phân loại học của ung thư dạ dày
Đại thể của ung thư dạ dày:
Ung thư giai đoạn sớm: Mô ung thư khu trú ở lớp viêm mạc và dưới niêm
mạc, chưa xâm lấn qua lớp cơ, hiếm gặp di căn trong giai đoạn này.
Ung thư giai đoạn muộn: Ở giai đoạn này khối u thường có kích thước
lớn, phát triển xâm nhập vào cơ thành dạ dày, có thể tới thanh mạc, xâm lấn
vào các tạng lân cận và thường có di căn hạch quanh dạ dày hoặc di căn xa.
Tổn thương gặp là sùi, loét, xâm nhập. Các tổn thương này có thể xen lẫn nhau.
Tùy theo tổn thương nào chiếm ưu thế người ta chia thành các loại sau:
Vi thể của ung thư dạ dày:
Ung thư biểu mô tuyến ở dạ dày (adenocarcinoma) là u biểu mô ác tính,
bắt nguồn từ tế bào biểu mô tuyến ở niêm mạc dạ dày. Ung thư dạ dày đa số
là ung thư biểu mô tuyến (90%) [51]. Về mặt mô bệnh học, có hai loại ung thư
biểu mô tuyến dạ dày chính (theo phân loại Lauren) là: dạng ruột và dạng phân
tán. Ung thư biểu mô tuyến thường xâm lấn nhanh chóng vào thành dạ dày,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
xâm nhập sang cơ niêm mạc (muscularis mucosae), lớp dưới niêm mạc, và đến
lớp cơ trơn của thành ống tiêu hóa. Các tế bào ung thư biểu mô tuyến dạng
ruột có cấu trúc hình ống bất thường, phân bố thành nhiều lớp, có nhiều ống
tuyến, giảm cấu trúc đệm (stroma). Thông thường, chuyển sản ruột cũng hay
xảy ra ở các vùng niêm mạc xung quanh. Tùy vào cấu trúc tuyến, sự đa hình
thái và sự tiết dịch của tế bào mà ung thư biểu mô tuyến có thể có 3 cấp độ biệt
hóa: tốt, trung bình và kém. Trong ung thư biểu mô tuyến dạng phân tán (dạ
dày có dạng như cái chai/lọ bằng da, ung thư xơ cứng, chứa nhiều dịch nhày,
dịch keo), các tế bào ung thư thường không liên kết và tiết dịch thẳng vào
khoảng khe ngoại bào tạo ra những khoang lớn chứa chất nhày/chất keo. Tế
bào ung thư ở thể này ít có sự biệt hóa rõ ràng. Kiểu hình tế bào đặc trưng bởi
nhân tế bào nằm gần rìa của tế bào, tạo nên dạng "tế bào dạng nhẫn".
Khoảng 5% ung thư dạ dày là ung thư bạch huyết (lymphoma)
(MALTomas, hoặc MALT lymphoma), ngoài ra còn có u cấu trúc đệm [52].
Hình 1.1. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa trung bình và kém ở mô dạ dày [51]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
8
Hình 1.2. Ung thư tế bào dạng nhẫn ở mô dạ dày
Có nhiều hệ thống phân loại mô học ung thư biểu mô dạ dày khác nhau.
Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới đã công bố một bảng phân loại mới. Phân
loại này đã gồm cả phân loại của Lauren (gồm hai typ: ruột và lan tỏa) vào bảng
phân loại của WHO các typ mô học được mã hóa, loại mô học ung thư biểu mô
tế bào nhỏ được bổ sung [12].
Bảng 1.1. Bảng phân loại các dạng Ung thư biểu mô
Loại mô học
Mã số bệnh
Tân sản nội biểu mô tuyến
8140/0
UTBM tuyến
8140/3
Kiểu giống tế bào biểu mô ruột
8140/3
Kiểu lan tỏa
8144/3
UTBM tuyến nhú
8260/3
UTBM dang tuyến ống nhỏ
8211/3
UTBM dạng tuyến nhày
8480/3
UTBM tế bào nhẫn
8490/3
UTBM dạng tuyến- vảy
8560/3
UTBM tế bào vảy
8070/3
UTBM tế bào nhỏ
8041/3
UTBM không biệt hóa
8020/3
Các loại khác Carcinoid (u nội tiết biệt 8240/3
hóa cao)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
Hệ thống phân loại ung thư được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất hiện
nay được gọi là TNM. Trong đó, T viết tắt cho Tumor – khối u nguyên phát.
N là Node – Hạch bạch huyết và M là Metastase – Di căn. Mỗi chữ cái được
gán với một số để giúp đánh giá các giai đoạn tổng thể của bệnh ung thư [5].
Phân loại TNM ung thư biểu mô dạ dày (WHO 2000):
T
U nguyên phát (Tumor)
TX
U nguyên phát không đánh giá được
T0
Không có bằng chứng của U nguyên phát
Tis
Ung thư biểu mô tại chỗ; U nội biểu mô không có xâm nhập mô đệm.
T1
U xâm nhập mô đệm hoặc dưới niêm mạc.
T2
U xâm nhập lớp đệm, cơ hoặc dưới thanh mạc.
T3
U xâm nhập qua thanh mạc (phúc mạc tạng không có xâm nhập
vào các cấu trúc phụ cận).
T4
U xâm nhập vào các cấu trúc phụ cận.
N
Hạch bạch huyết vùng (Lympho Node)
NX
Hạch bạch huyết vùng không được đánh giá
N0
Không di căn hạch lymopho vùng
N1
Di căn 1 đến 6 hạch lympho vùng
N2
Di căn 7 đến 15 hạch lympho vùng
N3
Di căn trên 15 hạch lympho vùng
M
Di căn (Metastasis)
MX Di căn xa không được đánh giá
M0
Không di căn xa
M1
Di căn xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
Bảng 1.2. Đặc điểm của ung thư tế bào biểu mô dạ dày ở các giai đoạn
khác nhau.
Giai đoạn
T
N
M
0
Tis
N0
M0
IA
T1
N0
M0
T1
N1
M0
T2
N0
M0
T1
N2
M0
T2
N1
M0
T3
N0
M0
T2
N2
M0
T3
N2
M0
T3
N1
M0
T4
N0
M0
IIIB
T2
N2
M0
IV
T4
N1, N2, N3
M0
T1, T2, T3
N3
M0
T bất kỳ
N bất kỳ
M1
IB
II
IIIA
Giai đoạn bệnh ảnh hưởng nhiều nhất đến các kết quả điều trị [10].
Nếu các tế bào ung thư được tìm thấy trong mẫu sinh thiết, bước tiếp theo
cần làm là xác định giai đoạn ung thư, nghĩa là tìm ra mức độ trầm trọng của
bệnh. Có nhiều xét nghiệm để xác định xem ung thư đã lan rộng hay chưa, và
nếu có thì nó đã ảnh hưởng đến những phần nào của cơ thể. Bởi vì ung thư dạ
dày có thể lan sang gan, tụy, và các cơ quan gần dạ dày cũng như phổi, bác sĩ
có thể yêu cầu chụp cắt lớp CT, chụp cắt lớp PET, hoặc làm siêu âm nội soi,
hoặc các xét nghiệm khác để kiểm tra những vùng trên. Cũng có thể kiểm
tra dấu ấn ung thư trong máu
1.2. Vitamin C
1.2.1. Cấu trúc của vitamin C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
Vitamin C hay còn gọi là ascoricic acid, là một carbohydrate phân tử thấp,
phổ biến và hòa tan trong nước [50]. Trong các chức năng sinh đã biết, vitamin
C hoạt động như một chất khử, nó cho một electron cho cơ chất trong khi bản
thân nó bị oxy hóa thành gốc ascorbyl - một gốc tự do tương đối ổn định. Hai
phân tử gốc tự do ascorbyl có thể phân hủy thành 1 phân tử ascorbate và 1 phân
tử acid dehydroascorbic, tương ứng với dạng khử và oxy hóa hoàn toàn vitamin
C.
Hình 1.3. Acid L – ascorbic, acid ascorbate (C6H8O6 )
Dưới dạng ascorbate - nó thực hiện nhiều chức năng sinh lý trong cơ thể
con người với vai trò như một chất nền enzyme và/hoặc đồng yếu tố (cofactor),
tham gia vào các quá trình tổng hợp collgen, carnitine, dẫn truyền thần kinh, sự
tổng hợp và dị hóa của tyrosine, và sự trao đổi chất của microsome. Trong quá
trình sinh tổng hợp, ascorbate đóng vai trò là chất khử, cho các electron và ngăn
chặn quá trình oxy hóa để giữ các nguyên tử sắt và đồng ở trạng thái khử.
Vitamin C được hấp thụ trong cơ thể bằng cách vận chuyển tích cực và
khuếch tán đơn giản. Vận chuyển phụ thuộc vào phức hệ vận chuyển Natriascorbate Co-Transporters (SVCTs) và Hexose vận chuyển (GLUT). Mặc dù,
acid dehydroascorbic được hấp thụ ở tốc độ cao hơn ascorbate, lượng acid
dehydroascorbic tìm thấy trong huyết tương và mô dưới bình thường điều kiện
là thấp, vì các tế bào nhanh chóng giảm acid dehydroascorbic thành ascorbate.
1.2.2. Hấp thu và chuyển hóa vitamin C ở đường ruột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
Vitamin C được hấp thụ từ ruột non ở người, đạt được nồng độ vitamin C
trong huyết tương tối đa khoảng 120-80 phút sau khi uống. Ngoài ra, vitamin
C có thể bị oxy hóa trong ruột. Sau khi hấp thụ, vì vitamin C tan trong nước,
nó được phân phối từ máu đi khắp không gian ngoại bào. Nồng độ vitamin C
trong mô phụ thuộc vào nồng độ vitamin C trong huyết tương và dịch ngoại
bào, do đó phụ thuộc vào chế độ ăn uống của vitamin C. Nồng độ vitamin C,
thường là mM, nếu vượt quá mức cần thiết nó có thể hoạt động như một
coenzyme.
Hình 1.4. Chuyển hoá vitamin C [13]
Ngược lại với các mô khác, hồng cầu tiếp nhận vitamin C thông qua con
đường dehydroascorbic acid. Các tế bào tiền thân erythroid có chất vận chuyển
SVCT2, nhưng chúng bị mất đi trong quá trình trưởng thành, do đó hồng cầu
lưu hành không có bất kỳ chất vận chuyển vitamin C nào. Hồng cầu lưu hành
có nồng độ vitamin C thấp hơn đáng kể so với huyết tương. Các hồng cầu có
thể làm giảm dehydroascobic acid (DHA) thông qua protein glutaredoxin. Các
hồng cầu không phải là nơi dự trữ vitamin C huyết tương dựa trên dòng chảy
trực tiếp từ hồng cầu, mặc dù giả thuyết này đã được xem xét [36]. Vì dòng
ascorbate từ hồng cầu lưu hành tương đối chậm [24]. Hồng cầu có số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
nhiều hơn các tế bào máu khác, chúng chiếm phần lớn lượng vitamin C trong
các tế bào máu lưu thông [34].
1.2.3. Chức năng sinh lý của vitamin C trong cơ thể
Vitamin C là một vi chất thiết yếu cho người và động vật. Nó là một chất
chống oxy hóa mạnh và là đồng yếu tố cho một họ các enzyme điều hòa sinh
tổng hợp của các gen. Vitamin C góp phần bảo vệ hệ thống miễn dịch bằng
cách hỗ trợ các chức năng tế bào khác nhau của cả hệ thống miễn dịch bẩm sinh
và thích nghi. Vitamin C tăng cường chức năng của hàng rào biểu mô chống
lại các tác nhân gây bệnh và thúc đẩy hoạt động chống oxy hóa, do đó có khả
năng bảo vệ cơ thể, chống lại stress oxy hóa do môi trường gây ra. Vitamin C
tích lũy trong các tế bào thực bàonhư bạch cầu trung tính và có thể tăng cường
hóa trị liệu, thực bào, tạo ra các loại oxy phản ứng và cuối cùng là tiêu diệt vi
khuẩn. Vitamin C cũng cần thiết cho apoptosis và giải phóng bạch cầu trung
tính đã chi từ các vị trí bị nhiễm bởi đại thực bào, do đó làm giảm hoại
tử/NETosis và tổn thương mô tiềm ẩn.
Vitamin C là một chất chống oxy hóa hiệu quả cao, do đó bảo vệ các phân
tử sinh học quan trọng (protein, lipid, carbohydrate và acid nucleic) khỏi bị hư
hại bởi các chất oxy hóa được tạo ra trong quá trình chuyển hóa tế bào bình
thường và thông qua tiếp xúc với độc tố và chất ô nhiễm (ví dụ: khói thuốc lá)
[19]. Vitamin C cũng là một đồng yếu tố cho một họ các enzyme
monooxygenase và dioxygenase điều hòa sinh tổng hợp protein [32],
[35]. Vitamin C từ lâu đã được biết đến như là một đồng yếu tố cho các lysyl
hydroxylase và prolyl hydroxylase, cần thiết để ổn định cấu trúc bậc ba của
collagenvà là một đồng yếu tố cho hydroxylase liên quan đến sinh tổng hợp
Carnitine, một phân tử cần thiết để vận chuyển acid béo vào ty thể thực hiện
quá trình tổng hợp năng lượng trao đổi chất (hình 1.5) [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
Hình 1.5. Trao đổi chất của vitamin C [24]
Vitamin C được biết đến như là một đồng yếu tố cho các enzyme
hydroxylase, tham gia vào quá trình tổng hợp hormone. Ví dụ, norepinephrine
và các hormone được amid hóa, là trung tâm của phản ứng tim mạch đối với
nhiễm trùng nặng [20]. Hơn nữa, nghiên cứu trong hơn 15 năm qua đã phát
hiện ra vai trò mới của vitamin C trong việc điều hòa quá trình sao chép gen và
tín hiệu tế bào thông qua điều hòa hoạt động của yếu tố phiên mã (hình1.5) [32]
[63]. Ví dụ, hydroparase asparagyl và prolyl cần thiết cho quá trình điều hòa
giảm yếu tố phiên mã pleiotropic hypoxia-inducible Fact-1α (HIF-1α) sử dụng
vitamin C [32]. Nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của vitamin
C trong việc điều hòa quá trình methyl hóa DNA và histone bằng cách đóng
vai trò là chất đồng hoạt hóa cho các enzyme hydoxylate [63].
1.2.4. Vitamin C trong điều trị ung thư
Ngoài hoạt động chống oxy hóa, vitamin C đóng vai trò hiệu quả trong
phòng ngừa và điều trị ung thư. Vitamin C đảm nhiệm nhiều chức năng quan
trọng trong bảo vệ cơ thể chống ung thư, bao gồm hoạt động chống oxy hóa
và bảo vệ cấu trúc tế bào (gồm DNA), tránh các tổn thương cho tế bào.
Vitamin C cũng giúp cơ thể tăng cường chức năng miễn dịch, ức chế sự hình
thành các hợp chất sinh ung trong cơ thể. Các bằng chứng dịch tễ học về vai
trò bảo vệ cơ thể, chống lại ung thư của vitamin C là không thể phủ nhận
[37]. Ăn nhiều vitamin C thực sự làm giảm nguy cơ của tất cả các dạng ung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
thư, gồm ung thư phổi, đại tràng, ung thư vú, cổ tử cung, thực quản, khoang
miệng, và ung thư tụy. Điểm mấu chốt từ tất cả các nghiên cứu này là khẳng
định vai trò cần thiết của việc sử dụng nguồn thực phẩm giàu vitamin C hay
các chế phẩm bổ sung vitamin C để chống lại bệnh tật. Hầu hết các nghiên
cứu này tập trung vào khả năng ngăn ngừa ung thư của vitamin C, carotene
hay những chất tương tự trong thực phẩm mà ít chú ý đến các chế phẩm bổ
sung.
Vitamin C liều cao đã được nghiên cứu như một phương pháp điều trị ung
thư tiềm năng từ những năm 1970 và nó có thể được sử dụng như là một tác
nhân độc lập hoặc kết hợp với hóa trị liệu tiêu chuẩn. Kết quả từ các thử nghiệm
lâm sàng gần đây cho thấy vitamin C tiêm tĩnh mạch là an toàn ở bệnh nhân
ung thư, tạo ra tác dụng phụ tối thiểu [37] . Vitamin C đã được chứng minh là
làm giảm tác dụng của hóa trị liệu do đặc tính chống oxy hóa của nó khi áp
dụng ở nồng độ thấp/sinh lý [56]. Dữ liệu khác chỉ ra rằng kết hợp vitamin C
liều cao với liệu pháp chống ung thư khác sẽ ức chế sự phát triển khối u trong
các mô hình tuyến tụy, gan, tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng, sarcoma và u
trung biểu mô ác tính [40]. Hơn nữa, một số thử nghiệm sử dụng vitamin C
tiêm tĩnh mạch liều cao ở bệnh nhân ung thư đã dẫn đến tăng chất lượng cuộc
sống cũng như cải thiện các chức năng về thể chất, tinh thần và cảm xúc và
giảm bớt các tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau, và mất cảm
giác ngon miệng.
Mức sinh lý của vitamin C có giá trị giải độc hiệu quả các gốc oxy hóa tự
do (ROS) và các loại nitơ phản ứng được hình thành trong quá trình trao đổi
chất bình thường nhưng thường xuyên bị sản xuất quá mức dưới nhiều dạng
căng thẳng. Như vậy, vitamin C bảo vệ chống lại tổn thương tế bào và tử vong
bởi các tác nhân gây oxy hóa pro-oxy hóa. Có khả năng giảm độc tính của một
số tác nhân hóa trị liệu trên mô bình thường khi phối hợp với AA có liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
16
đến việc ngăn chặn thiệt hại oxy hóa thế chấp trong các tế bào không nhắm mục
tiêu [40].
1.2.5. Các nghiên cứu về vai trò của vitamin C trong ung thư dạ dày
Nhiễm trùng mãn tính bởi H.pylori có liên quan đến sự phát sinh của ung
thư biểu mô dạ dày [59]. Mặc dù một loạt các yếu tố có thể góp phần vào quá
trình gây ung thư, xong H.pylori là đối tượng được đặc biệt quan tâm [44].
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy vitamin C trong chế độ ăn uống làm
giảm nguy cơ ung thư dạ dày [22]. Người ta đã chứng minh rằng vitamin C làm
giảm sự hình thành các hợp chất N -nitroso (NOCs) trong dịch dạ dày và loại
bỏ các chất chuyển hóa oxy phản ứng (ROM) trong niêm mạc dạ dày [65]. Sự
giảm nồng độ vitamin C trong dịch dạ dày đã được báo cáo ở những bệnh nhân
nhiễm H.pylori và mức độ vitamin C trở lại bình thường sau khi diệt trừ sinh
vật [66]. Các nghiên cứu cho rằng giảm nồng độ vitamin C của dịch dạ dày dẫn
tới làm giảm tác dụng bảo vệ của nó và do đó làm tăng nguy cơ ung thư dạ
dày. Tuy nhiên, bằng chứng từ các nghiên cứu dịch tễ học và kiểm soát trường
hợp chủ yếu dựa trên nồng độ vitamin C trong huyết thanh hoặc huyết
tương nhưng không có dữ liệu trực tiếp liên quan đến nồng độ vitamin C của
dịch dạ dày thấp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Hơn nữa, hầu hết các nghiên
cứu trước đây cho thấy rằng nhiễm H.pylori không ảnh hưởng đến nồng độ
vitamin C trong huyết thanh hoặc huyết tương [42].
Vitamin C là một phân tử có tính axit với hoạt tính khử mạnh và là thành
phần thiết yếu của hầu hết các mô sống. Nó có hai dạng chính là axit ascorbic
và axit dehydroascobic (DHA) đều có hoạt tính và có thể chuyển đổi qua phản
ứng oxi hóa khử [13]. Vitamin C đã chứng minh rằng cả axit ascobic và DHA
đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào bằng cách thay đổi sự tăng
sinh tế bào và/hoặc gây chết tế bào đối với các loại tế bào khác nhau [17]
[49]. Axit ascoribic gây ức chế tăng trưởng trong các tế bào u ác tính ở người
khác nhau [14], gây chết tế bào apoptosis trong tế bào ung thư bạch cầu ở người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN