Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp từ thực tiễn thực hiện tại quận hồng bàng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG ĐOÀN BẢO VỆ
QUYỀN, LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN
HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐẶNG SƠN THÀNH

HÀNỘI-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG ĐOÀN BẢO VỆ
QUYỀN, LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN
HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐẶNG SƠN THÀNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. VŨ MINH TIẾN


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp
thạc sỹ, đến nay tôi đã hoàn thành bản Luận văn “Quy định pháp luật về công
đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp từ thực
tiễn thực hiện tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Sơn Thành


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong Viện đại học mở
Hà Nội, khoa Đào tạo sau đại học.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Tiến sĩ Vũ Minh
Tiến là thầy giáo hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của Liên đoàn lao động thành phố, Liên
đoàn lao động quận Hồng Bàng, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự

động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Sơn Thành


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CÔNG
ĐOÀN BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP

9

1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền, lợi ích người lao động

9

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ .. 12
1.1.3. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao

động là chức năng cơ bản của Công đoàn Việt Nam............................. 15
1.2. Quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của
người lao động và những hạn chế, bất cập

20

1.2.1. Quy định pháp luật công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ ........... 20
1.2.2. Một số bất cập, hạn chế quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ
quyền lợi của người lao động ............................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CÔNG ĐOÀN
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NLĐ TRONG DOANH
NGHIỆP TẠI QUẬN HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG
31
2.1. Khái quát tình hình công nhân, lao động và tổ chức công đoàn
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

31

2.1.1. Khái quát tình hình công nhân, lao động tại quận Hồng Bàng ............ 31
2.1.2. Khái quát tình hình tổ chức công đoàn tại quận Hồng Bàng ............... 33
2.2 Thực trạng công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ tại các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Hồng Bàng, tp Hải Phòng

34

2.2.1. Kết quả thực hiện quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích của người lao động ......................................................................... 34
2.2.2. Một số hạn chế trong việc công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người
lao động và nguyên nhân ...................................................................... 54



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG ĐOÀN BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP QUẬN
HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG
59
3.1. Hoàn thiện pháp luật công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao
động trong các doanh nghiệp

59

3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích
của người lao động ............................................................................... 59
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của
người lao động ..................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn bảo vệ
quyền, lợi ích của người lao động

64

3.2.1. Coi trọng nhiệm vụ hoạt động công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của
người lao động ..................................................................................... 64
3.2.2. Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền trong việc chỉ đạo, phối hợp
với công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ ở quận Hồng Bàng ........ 66
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật lao
động, công đoàn, bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận............................. 68
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động trên địa bàn quận.................................................... 71
3.2.5. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn
quận Hồng Bàng và công đoàn cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ..... 72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

76

1. Kết luận
2. Một số khuyến nghị

76
77


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

an toàn vệ sinh lao động:

ATVSLĐ

Ban chấp hành:

BCH

bảo hiểm xã hội:

BHXH

Bộ luật Lao động:

BLLĐ

công đoàn cơ sở:


CĐCS

công chức, viên chức, lao động

CCVCLĐ

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

giai cấp công nhân

GCCN

hợp đồng lao động:

HĐLĐ

khu công nghiệp:

KCN

khu chế xuất

KCX

Luật Công đoàn:

LCĐ


Liên đoàn Lao động:

LĐLĐ

người lao động:

NLĐ

người sử dụng lao động:

NSDLĐ

quan hệ lao động:

QHLĐ

thỏa ước lao động tập thể:

TƯLĐTT

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

TLĐ

Tổ chức Lao động quốc tế

ILO

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

tr

TT

Tên bảng, biểu

Bảng 2.1

Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp và lao động trên địa bàn Hồng Bàng 32

Bảng 2.2

Cơ cấu CĐCS và đoàn viên trực thuộc LĐLĐ quận Hồng Bàng

33

Bảng 2.3

Tình hình ký TƯLĐTT quận Hồng Bàng, HP (2012 – 2017)

37

Biểu 2.1


Biểu đồ tỷ lệ số lượng CĐCS phân theo loại hình, khu vực

34

Biểu 2.2

Biểu đồ tỷ lệ số lượng đoàn viên phân theo loại hình, khu vực

34

Biểu 3.1:

Quy trình thương lượng, ký kết TƯLĐTT tại doanh nghiệp

75

Ảnh 2.1

LĐLĐ quận Hồng Bàng tổ chức hội nghị tuyên truyền ATVSLĐ 43
tại công ty Công ty CP OSR Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, số lượng doanh nghiệp dân doanh,
doanh nghiệp FDI được thành lập và phát triển mạnh mẽ. Hải Phòng là trung tâm
công nghiệp của cả nước, chỉ số công nghiệp tăng trung bình từ 20 -25%/năm, góp
phần tăng GRDP của thành phố tăng 14,0% năm 2107; hàng năm tạo ra khoảng 50
nghìn việc làm mới; tiền lương, thu nhập nâng lên, đời sống NLĐ được cải thiện.

Trong quá trình hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã chấp hành tốt các quy định của
pháp luật lao động, bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ.
Những năm gần đây, Chính phủ, các cơ quan chức năng (có sự tham gia của
tổ chức Công đoàn) đã tích cực xây dựng và đề xuất Quốc hội ban hành nhiều văn
bản pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong QHLĐ. Công
đoàn Việt Nam được pháp luật quy định là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
của NLĐ tại Điều 10 Hiến pháp; Điều 188, BLLĐ; Điều 10, LCĐ và các văn bản
hướng dẫn. Hoạt động công đoàn luôn đổi mới về nội dung, phương thức, theo
hướng tiếp cận với cơ chế thị trường, sâu sát với cơ sở, chú trọng thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Tuy nhiên, những quy định của pháp luật bảo đảm quyền công đoàn và việc
tổ chức thực hiện đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ vẫn còn nhiều bất cập,
hạn chế, chưa đáp ứng với tình hình thực tiễn. Cụ thể:
Thứ nhất, trong cơ chế thị trường mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong
QHLĐ, dẫn đến phát sinh tranh chấp lao động xảy ra; ranh giới giữa quyền và lợi
ích của NLĐ đan xen, phức tạp; một số nội dung chưa được quy định cụ thể, khó
giải quyết khi có tranh chấp. Trong lúc đó việc truyên truyền phổ biến và kiểm tra,
giám sát thực hiện pháp luật lao động còn hạn chế, tình trạng doanh nghiệp vi phạm
quyền, lợi ích của NLĐ còn khá phổ biến.
Thứ hai, nhận thức hiểu biết về chính sách, pháp luật của NLĐ trong đó có
quyền và trách nhiệm còn thấp, nhiều NLĐ không chấp hành đúng kỷ luật lao động,

1


không biết tự bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân khi bị xâm phạm, hoặc phản ánh
kịp thời với công đoàn và cơ quan chức năng để yêu cầu được giải quyết, thậm chí
nhiều người còn dễ bị kích động, lôi kéo làm cho QHLĐ tại doanh nghiệp phức tạp.
Thứ ba, hoạt động của công đoàn, nhất là CĐCS còn yếu, cán bộ công đoàn
chưa đủ năng lực để thực hiện quyền đại diện bảo vệ NLĐ theo quy định của pháp

luật. Kỹ năng tổ chức đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết và giám sát việc thực
hiện TƯLĐTT, tham gia xây dựng thang, bảng lương, các nội quy, quy chế nội bộ
doanh nghiệp, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Thứ tư, trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, khi Việt Nam tham gia
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hoạt động công đoàn có cơ hội, song
cũng nhiều thách thức (có thể cạnh tranh về công đoàn), nên việc bảo vệ quyền, lợi
ích của NLĐ, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần được coi trọng
hơn bao giờ hết. Do đó cần quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết 6/NQ –TW tại
Hội nghị lần thứ 4, BCH Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII Công đoàn Việt Nam về xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
Thứ năm, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về vai trò công đoàn
trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ trong các doanh nghiệp đã được
nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm, song đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện nội
dung này và đề xuất giải pháp cụ thể tại một địa phương cấp quận như Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng chưa được đề cập và nghiên cứu đầy đủ.
Bởi vậy, trong bối cảnh BLLĐ và LCĐ năm 2012 và các văn bản pháp luật
liên quan đang tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện về chế định này nên tôi chọn chủ đề:
“Quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động trong
doanh nghiệp từ thực tiễn thực hiện tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”
nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Mục đích của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan về công
đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ để đánh giá hiệu quả áp dụng quy định hiện
hành trong các doanh nghiệp tại quận Hồng Bàng.

2


Từ đó đưa ra những giải pháp để tổ chức thực hiện: Công đoàn bảo vệ
quyền và lợi ích NLĐ ngày càng hiệu quả hơn; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những

bất cập, hạn chế góp phần hoàn thiện pháp luật về nội dung này.
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Ngoài các văn bản của ILO liên quan đến lao động, quyền công đoàn, tổ
chức đại diện tập thể NLĐ, chính sách tiền lương, lương tối thiểu, thương lượng tập
thể được nhóm nghiên cứu tìm hiểu, thì các văn bản pháp luật ở Việt Nam như
BLLĐ, LCĐ là cơ sở pháp lý quan trọng phục vụ trực tiếp cho đề tài. Cụ thể:
- BLLĐ được ban hành lần đầu vào năm 1994, có hiệu lực ngày 01/01/1995,
từ đó đến nay sau nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung và được thay thế vào năm 2012,
trong đó có quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ, quyền và trách nhiệm
của tổ chức công đoàn đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ. Trong BLLĐ, tuy
không nêu khái niệm về quyền và lợi ích, song tại Khoản 8, Khoản 9, Điều 3 cũng
đã gián tiếp phân biệt quyền, lợi ích trong QHLĐ, thông qua giải thích từ ngữ:
Tranh chấp lao động tập thể về quyền, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
- LCĐ năm 2012 (thay thế bản năm 1990) một lần nữa khẳng định và nhấn
mạnh đến quyền, nghĩa vụ của đoàn viên công đoàn và các cấp công đoàn; quy định
tại các doanh nghiệp chưa thành lập CĐCS thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở sẽ
thực hiện nhiệm vụ đại điện bảo vệ quyền và lợi ích cho NLĐ khi có yêu cầu.
- Cuốn sách tham khảo: “Đình công ở Việt Nam và các giải pháp của công
đoàn” (2010) do Viện Công nhân và Công đoàn biên soạn, cho thấy nguyên nhân
đình công chủ yếu diễn ra là tranh chấp lao động tập thể về quyền và lợi ích liên
quan đến tiền lương, thu nhập thấp, điều kiện làm việc. Tranh chấp có thể giải quyết
thông qua thương lượng tập thể, hòa giải, trọng tài, tuy nhiên NLĐ thường chọn giải
pháp đình công để giải quyết bức xúc. Cuốn sách cũng đã đưa ra các giải pháp như:
tiếp tục hoàn thiện pháp luật; phát huy vai trò công đoàn trong nắm bắt thông tin,
phối hợp giải quyết tranh chấp, nâng cao chất lượng thương lượng tập thể.
- Cuốn sách tham khảo: “Thương lượng thỏa ước lao động tập thể - thực
trạng, giải pháp và kỹ năng”, Nxb Lao động (2011), là công trình hợp tác giữa TLĐ

3



và Công đoàn Na Uy. Cuốn sách đã trình bày những vấn đề cơ bản của TƯLĐTT;
kỹ năng cơ bản trong thương lượng tập thể và kinh nghiệm của công đoàn một số
quốc gia; sử dụng công cụ đối thoại, tập hợp ý kiến NLĐ để xây dựng TƯLĐTT;
giới thiệu một số kết quả tiến bộ do thương lượng tập thể đạt được, có lợi cho NLĐ
để đưa vào thỏa ước. Cuốn sách đã trang bị kỹ năng cần thiết cho cán bộ công đoàn
Việt Nam trong thương lượng tập thể, vận dụng bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ.
- Cuốn sách tham khảo“Đại diện quyền lợi NLĐ ở Cộng hòa Liên bang
Đức” biên dịch năm 2011, của GS. TS Wofgang, chuyên gia nghiên cứu đầu ngành
của Đức và châu Âu về pháp luật lao động và QHLĐ. Ông cho rằng trong cơ chế thị
trường, quan hệ giữa NLĐ với NSDLĐ là quan hệ không cân sức, luôn có phát sinh
mâu thuẫn về quyền, lợi ích. NLĐ luôn ở vào thế yếu, nên vai trò tổ chức công đoàn
giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Ở Đức, tồn tại 4 hình thức đại diện: Công đoàn;
Hội đồng xí nghiệp (cấp doanh nghiệp); Hội đồng giám sát; đại diện nhóm NLĐ.
Tác giả cũng nhấn mạnh để bảo vệ quyền lợi của NLĐ, tổ chức đại diện cần thông
qua thương lượng, ký kết TƯLĐTT; đề xuất ý kiến của NLĐ, quan tâm tới quyền
lợi của họ trong hội đồng quản trị và chính sách doanh nghiệp, hoặc đại điện quyền
lợi cho NLĐ trong các thủ tục tố tụng tại tòa.
- Đề tài cấp Tổng Liên đoàn (2014): “Dự báo những tác động tới việc làm,
QHLĐ và hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự
do”, mã số: XH/TLĐ. 2014.01, do TS. Vũ Minh Tiến chủ nhiệm, Viện Công nhân
và Công đoàn chủ trì nghiên cứu. Đề tài đã phân tích nội dung, tinh thần chủ yếu
của các quy định trong “Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” có liên quan trực
tiếp và ảnh hưởng lớn tới việc làm, QHLĐ và hoạt động công đoàn khi Việt Nam
gia nhập các Hiệp định này; đề xuất giải pháp, kiến nghị của công đoàn về bảo đảm
việc làm bền vững, xây dựng QHLĐ hài hòa, tiến bộ và ổn định.
- Đề tài cấp Tổng Liên đoàn (2015): “Những vấn đề bức xúc, cấp bách của
công nhân, lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất - Thực trạng và giải
pháp”, mã số XH/TLĐ.2015.03 do ThS. Nguyễn Mạnh Thắng chủ nhiệm, Viện
Công nhân và Công đoàn chủ trì nghiên cứu. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực

trạng những khó khăn, bức xúc của công nhân, lao động trong các KCN, KCX tập
4


trung như: nhà ở, tiền lương và thu nhập, BHXH, nơi sinh hoạt văn hoá, cơ sở nuôi
dạy trẻ... Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong xây dựng và thực hiện chính
sách, vai trò của các cấp chính quyền và hoạt động công đoàn ảnh hưởng đến quyền
lợi NLĐ. Đề tài cũng đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế, phát huy vai trò
công đoàn, phối hợp đồng bộ với các cấp các ngành và địa phương, giải quyết có
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu mà Nghị quyết 20/NQ – TW của BCH Trung ương
Đảng khóa X về “tiếp tục xây dựng GCCN...” đã đề ra.
- Đề tài cấp Tổng Liên đoàn (2015): “Vai trò của Công đoàn trong việc tham
gia hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam”, mã số
XH/TLĐ.2015.01, do ThS. Đặng Quang Hợp chủ nhiệm, Viện Công nhân và Công
đoàn chủ trì. Đề tài đã phân tích đánh giá chính sách tiền lương tối thiểu ở Việt Nam
và vai trò của các cấp công đoàn. Giải pháp của công đoàn trong nội dung này: Công
đoàn muốn đại diện, bảo vệ đoàn viên và NLĐ về tiền lương, lương tối thiểu hiệu
quả, ngoài việc tham gia xây dựng chính sách pháp luật phù hợp, cần tăng cường phối
hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện, tăng cường kỹ năng thương lượng tập thể.
- Cuốn sách tham khảo: “Xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ trong
doanh nghiệp ở Việt Nam” (2014) của PGS. TS Dương Văn Sao và TS. Nguyễn
Đức Tĩnh (Đại học Công đoàn), đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng
QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ; phân tích và đánh giá thực trạng QHLĐ ở Việt
Nam, nhất là ngoài quốc doanh và FDI còn có diễn biến phức tạp, với các nguyên
nhân khác nhau, trong đó có vai trò CĐCS. Đồng thời đưa ra quan điểm định hướng
của hoàn thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải pháp của các bên về xây
dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ công đoàn (gồm 3 tập), do Trường Đại học
Công đoàn biên soạn, Nxb Lao động (2015), đã đề cập cơ sở lý luận và phương
pháp luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn Việt Nam. Đặc biệt,

giáo trình đã chỉ ra nhiệm vụ của công đoàn Việt Nam trong thực hiện chức năng
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên và NLĐ (chủ yếu mang
tính lý luận). Tuy nhiên, giáo trình chưa đề cập công đoàn bảo vệ quyền, bảo vệ lợi
ích của NLĐ cần phải làm gì, như thế nào để đạt hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.
5


- Cuốn sách chuyên khảo “Đối thoại trong doanh nghiệp và vai trò của công
đoàn” (2015) của TS. Nguyễn Anh Tuấn và TS. Nguyễn Đức Hữu (Đại học Công
đoàn), đã cung cấp cơ sở lý luận về đối thoại tại nơi làm việc (doanh nghiệp).
Thông qua đối thoại, công đoàn tạo diễn đàn dân chủ, phát huy sức mạnh tập thể để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ. Nhóm tác giả đã
trình bày một cách khá hệ thống từ lý luận về đối thoại tại doanh nghiệp đến phân
tích thực trạng và chỉ ra vai trò của công đoàn trong đối thoại tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra 06 nhóm giải pháp để tăng cường đối thoại trong doanh nghiệp
và vai trò của công đoàn nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên và NLĐ.
- Đề tài cấp TLĐ “Nội hàm công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên
và NLĐ trong điều kiện hiện nay” (2017) do TS Hoàng Thanh Xuân chủ nhiệm,
Trường ĐHCĐ chủ trì nghiên cứu. Đề tài đã đi sâu phân tích nội hàm của công
đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên và NLĐ trong cơ chế thị trường, thực
trạng hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp
mang tính tổng thể nhằm hoàn thiện nội hàm của nội dung này trong điều kiện cơ
chế thị trường hội nhập quốc tế sâu rộng. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra các giải
pháp cụ thể để có thể áp dụng cho các cấp công đoàn trong thực hiện nội dung này.
- Các báo cáo thường niên và văn kiện đại hội các cấp công đoàn (nhiệm kỳ
2018 -2023), trong đó có báo cáo tổng kết nhiệm vụ công đoàn của LĐLĐ thành
phố Hải Phòng, của LĐLĐ quận Hồng Bàng đã đánh giá khá đầy đủ công đoàn thực
hiện “đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và NLĐ”.
Mặc dù các công trình nghiên cứu trên chưa đầy đủ, toàn diện để có thể áp
dụng vào hoạt động công đoàn Hồng Bàng nói riêng và Hải Phòng nói chung trong

việc thực hiện quy định pháp luật về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ
trong doanh nghiệp, nhưng đây là những tài liệu tham khảo quý giá để tác giả có thể
chọn lọc, kết thừa trong quá trình thực hiện luận văn này.
4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

6


4.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy định pháp luật có liên quan và thực trạng công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quận Hồng Bàng và CĐCS trong trong các doanh
nghiệp thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ.
- Khách thể nghiên cứu: Đoàn viên, người lao động, công đoàn các cấp tại
địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu Bộ luật Lao động 2012, Luật Công
đoàn 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến Công đoàn bảo vệ
quyền, lợi ích của NLĐ.
Phạm vi cụ thể: Liên đoàn lao động quận Hồng Bàng và các công đoàn cơ sở
trong các doanh nghiệp tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Phạm vi thời gian: từ năm 2013 (khi thực hiện Luật Công đoàn và Bộ luật
Lao động năm 2012) tới nay.

4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu tài liệu, được Luận văn sử dụng xuyên suốt trong các
chương nhằm thu thập thông tin có liên quan từ các sản phẩm nghiên cứu, các báo
định kỳ, nhất là báo cáo đại hội công đoàn các cấp tại Hồng Bàng , tp Hải Phòng;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm tìm hiểu, so sánh các
quy định của pháp luật hiện hành với điều kiện thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo

vệ quyền và lợi ích người lao động để đánh giá nhận xét;
- Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bằng cách tiến
hành khảo sát thực tế tại 3 doanh nghiệp về các nội dung liên quan, phỏng vấn sâu 5
cán bộ quản lý nhà nước có chuyên môn, kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm
vụ này và 15 NLĐ đang làm việc tại một số doanh nghiệp tại quận Hồng Bàng.
5. Kết quả dự kiến đạt được

7


5.1. Về lý luận
Luận văn góp phần tổng hợp và phân tích những khái niệm cơ bản liên quan,
vai trò công đoàn, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích
của NLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra, luận văn góp phần tìm hiểu các nội dung và
nhiệm cụ thể của các cấp công đoàn được pháp luật hiện hành quy định làm cơ sở
để đánh giá hoạt động công đoàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

5.2. Về thực tiễn
- Qua đánh giá thực trạng hoạt động công đoàn thực hiện bảo vệ quyền, lợi
ích NLĐ trong các doanh nghiệp, từ đó tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để tìm
giải pháp giúp công đoàn quận Hồng Bàng khắc phục và thực hiện hiệu quả hơn.
- Chỉ ra những bất cập, vướng mắc trong quy định của pháp luật về công
đoàn bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ trong QHLĐ tại các doanh nghiệp, để để xuất sửa
đổi góp phần hoàn thiện pháp luật về nội dung này.
- Luận văn hoàn thành là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ công đoàn
tham khảo và vận dụng vào hoạt động thực tiễn; làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về lao động; tài liệu tập huấn cho cán bộ
công đoàn về kỹ năng, kinh nghiệm trong bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật công đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích của người lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực hiện pháp luật về Công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích người
lao động trong doanh nghiệp tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
CÔNG ĐOÀN BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền, lợi ích người lao động

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Công đoàn: là tổ chức đoàn thể của công nhân lao động tự nguyện lập ra để
bênh vực quyền lợi cho mình. Theo từ điển tiếng Việt, “công đoàn là tổ chức quần
chúng của công nhân, viên chức”[7, tr 201]. Khái niệm công đoàn được đưa ra theo
tính chất chính trị: Công đoàn (vô sản) là tổ chức quần chúng rộng rãi của công
nhân, viên chức dưới chính quyền chuyên chính vô sản, nhằm động viên công nhân,
viên chức nâng cao năng suất lao động, tham gia quản lý sản xuất, quản lý đời sống.
Công đoàn (tư sản) là tổ chức quần chúng rộng rãi của công nhân, viên chức dưới
chế độ tư bản, nhằm đấu tranh để đòi quyền lợi. Công đoàn vàng: là công đoàn của
NLĐ nhưng do giới chủ hoặc giai cấp tư sản tổ chức ra, nhằm thao túng phong trào
công nhân ở các nước tư bản.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 (Điều 10) đã nêu rõ: “Công đoàn Việt Nam

là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [13, Điều 10]. Điều 1, Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công
đoàn các nhiệm kỳ cũng đề cập.
- Người lao động: Theo nghĩa thông thường là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, đang làm một công việc nào đó mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Trong đề tài này, khái niệm NLĐ hẹp hơn, bao gồm người làm công hưởng lương
9


trong các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (khu vực có
QHLĐ). “Là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng
lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ”[11, K1, Đ3].
Nhưng thực tế đối tượng NLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay phổ biến là: nam đủ
18 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi, được ký HĐLĐ với NSDLĐ,
được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ.
- Đoàn viên công đoàn: “NLĐ Việt Nam làm việc trong cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; lao động tự do hợp
pháp không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công
đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của Công đoàn, đóng
đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn [18, Điều 1]. Những đối tượng
trên có đơn gia nhập và được CĐCS kết nạp thì trở thành đoàn viên, được đảm bảo

quyền và lợi ích theo quy định của Điều lệ và của LCĐ.
- Quyền: là “Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng,
được làm, được đòi hỏi, hoặc những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm” [7, tr
815]. Quyền con người, quyền công dân được Hiến pháp của các quốc gia trên thế
giới quy định, bao gồm rất nhiều quyền: Quyền được sống, quyền làm việc, quyền
sở hữu, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc ... được quy định tại Khoản 1, Điều
14, Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Xã hội càng phát triển thì quyền cơ bản của con
người cũng được pháp luật thừa nhận và cập nhật đầy đủ hơn.
Mặc dù trong BLLĐ không nêu rõ khái niệm về quyền, song tại khoản 8,
Điều 3 đã nêu khái niệm tranh chấp lao động tập thể về quyền, theo đó có thể hiểu:
Quyền trong QHLĐ là những quy định của pháp luật về lao động, hoặc những văn
bản do các bên đã thỏa thuận như: TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và thoả
thuận hợp pháp khác về nhiệm vụ mà các bên phải làm để thực hiện các cam kết
trong QHLĐ. “Quyền và nghĩa vụ của người lao động” được quy định tại Khoản 1,

10


Điều 5, BLLĐ năm 2012; “Quyền của đoàn viên công đoàn” được quy định tại
Điều 18, Luật Công đoàn năm 2012.
Quyền của tổ chức công đoàn được quy định tại Điều 10, Luật Công đoàn:
Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Điều 188
của BLLĐ năm 2012: Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động.
- Lợi ích: Theo một số tài liệu phạm trù lợi ích, ích lợi, có lợi được sử dụng
như từ đồng nghĩa và có thể thay thế nhau. Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê nêu:
“Lợi ích là điều có ích, có lợi cho đối tượng nào đó, trong mối quan hệ với đối
tượng ấy”[7, tr 587], trong đó: “ích” được hiểu là có tác dụng tốt, đáp ứng một nhu
cầu nào đó của con người, do người hay vật tạo ra; “lợi” là cái có ích mà con người
thu được nhiều hơn những gì quy định (hoặc có thể được hưởng).
Lợi ích không phải là một cái gì trừu tượng, có tính chất chủ quan, mà cơ sở

của lợi ích là nhu cầu khách quan của con người. Con người có nhiều loại nhu cầu
(vật chất, chính trị, văn hoá), do đó lợi ích có nhiều loại: lợi ích kinh tế (lợi ích vật
chất); lợi ích chính trị, lợi ích văn hoá (lợi ích tinh thần). Trong đó lợi ích kinh tế là
hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, nó được quy định một cách khách quan
bởi phương thức sản xuất, bởi hệ thống quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất. Lợi ích kinh tế trong QHLĐ được các bên quan tâm, nếu
giải quyết không hài hòa, sẽ xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp.
Tương tự, trong BLLĐ không nêu khái niệm lợi ích, song tại Khoản 9, Điều
3, nêu tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, có thể hiểu: Lợi ích của đoàn viên và
NLĐ và tập thể người lao động là những phát sinh do yêu cầu xác lập các điều kiện
lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, TƯLĐTT, nội quy lao
động hoặc các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng
giữa tập thể lao động với NSDLĐ. Tức là những nội dung, điều kiện lao động mà
pháp luật không quy định bắt buộc phải thực hiện, song trong quá trình sản xuất
phát sinh nhu cầu chính đáng cần được giải quyết thì các bên cần thương lượng.
Lợi ích của đoàn viên và NLĐ không quy định cụ thể trong các văn bản pháp
luật, đó là nhu cầu mong muốn của NLĐ phải “chính đáng”, phải được đặt trong

11


hoàn cảnh cụ thể, không trái quy định của pháp luật, phù hợp với đóng góp của
NLĐ, khả năng chi trả và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi ích
của đoàn viên và NLĐ được thể hiện ở hai khía cạnh là lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần. Các lợi ích chỉ được “bảo vệ” tốt khi NSDLĐ thực sự quan tâm đến NLĐ
và Công đoàn hoạt động hiệu quả, coi trọng thương lượng tập thể mang lại.
- Bảo vệ: “Là chống lại mọi sự xâm phạm để luôn giữ được nguyên vẹn” [7,
tr 37], như vậy công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ được hiểu là công đoàn
phải tìm mọi biện pháp đấu tranh, chống lại hay ngăn cản hành vi vi phạm quyền
hợp pháp và lợi ích chính đáng của đoàn viên và NLĐ. Hiểu “bảo vệ” của Công

đoàn Việt Nam là luôn thực hiện theo quy định của pháp luật, không vì mục đích
“bảo vệ” để gây chia rẽ, mất đoàn kết, làm ngưng trệ sản xuất, ảnh hưởng đến môi
trường kinh doanh và thu hút đầu tư, không đòi hỏi quyền, lợi ích bằng mọi giá, mà
đặt việc “bảo vệ” trong xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Pháp luật chỉ quy định chung là công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ,
không phân biệt giữa bảo vệ quyền và bảo vệ lợi ích; hơn nữa ranh giới giữa quyền
và lợi ích đan xen, khi các lợi ích được thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản (kể cả
văn bản nội bộ) thì trở thành quyền; đoàn viên cũng là NLĐ, nên công đoàn bảo vệ
quyền, lợi ích của NLĐ cũng là bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên dưới góc độ
pháp luật lao động. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn này tác giả xin phép phân tích
tổng hợp chung về công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ, không phân tích riêng
lẻ các hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên và của NLĐ.
1.1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích của

người lao động
Theo từ điển tiếng Việt, vai trò được hiểu là “chức năng, tác dụng của cái gì
đó hoặc của ai đó trong sự vận động, phát triển của sự vật, của nhóm hay tập thể nói
chung” [7, tr 1057]. Vai trò của tổ chức công đoàn nói một cách khái quát là sự tác
động của công đoàn đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản
ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá tư tưởng trong quá trình hình
thành và phát triển.

12


Trong lĩnh vực chính trị: để xây dựng và nâng cao hiệu quả hệ thống chính
trị xã hội của nước ta, Công đoàn tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với quần
chúng; phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động theo hệ thống dân chủ tập
trung; góp phần bảo đảm tăng cường kỷ luật phép nước, đấu tranh chống lại mọi âm
mưu của kẻ thù nhằm chống phá Cách mạng Việt Nam.

Trong lĩnh vực kinh tế: nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặt ra cho
Công đoàn hàng loạt vấn đề phức tạp. Công đoàn cần quan tâm đến việc đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung
trên cơ sở mở rộng dân chủ. Do đó, Công đoàn cần có vai trò tích cực trong việc
xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới. Đặc biệt hiện nay phát triển kinh
tế nhiều thành phần đảm bảo cho kinh tế nhà nước giữ vị trí then chốt, chủ đạo, liên
kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế, dân sinh và
đề cao vai trò của tổ chức Công đoàn.
Trong lĩnh vực xã hội: Hiện nay xã hội nước ta có nhiều thay đổi, các giai
tầng có sự biến đổi, dân trí phát triển, sự gắn kết mạnh mẽ giữa các yếu tố trong lực
lượng sản xuất, đời sống được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, liền với đó các
tệ nạn xã hội, tiêu cực xã hội nảy sinh. Do vậy, Công đoàn góp phần xây dựng giai cấp
công nhân, viên chức, tầng lớp trí thức ngày càng lớn mạnh về số lượng, chất lượng,
nâng cao trình độ về chính trị, kỷ luật, văn hoá, kỹ thuật, tăng cường khối liên minh
công - nông - trí thức làm nòng cốt khối đại đoàn kết toàn dân; là cơ sở xã hội vững
chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.
Trong lĩnhvực văn hoá tư tưởng: Công đoàn phải giáo dục cho công nhân,
lao động nâng cao lập trường giai cấp; lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam, nền tảng cho mọi hoạt động trong xã hội chúng ta. Đặc
biệt Công đoàn phải góp phần nâng cao giá trị truyền thống, đạo đức, nếp sống, tiếp
thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ
thể hiện trên 2 phương diện:

13


Về vai trò danh nghĩa (lý luận), đó là các quy định của pháp luật thừa nhận
về chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn được tổ chức thực hiện các hoạt động bảo
vệ quyền, lợi ích của NLĐ, đã ghi cụ thể trong Điều 10, LCĐ năm 2012 và các văn

bản liên quan; đồng thời Điều lệ Công đoàn Việt Nam các nhiệm kỳ cũng quy định
rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp công đoàn trong nội dung này.
Về vai trò thực tiễn là thể hiện năng lực hoạt động, sự cống hiến, đóng góp
thực sự có hiệu quả của Công đoàn đối với bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ được
đoàn viên và NLĐ ghi nhận. Đó chính là những việc Công đoàn đã thực hiện đại
diện NLĐ tham gia xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích
NLĐ; phối hợp tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế
độ chính sách pháp luật; tổ chức các hoạt động thiết thực chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho NLĐ, nâng cao phúc lợi cho đoàn viên và NLĐ.
Như vậy, được pháp luật thừa nhận vai trò của công đoàn chỉ là danh nghĩa,
song những hoạt động thực tế của công đoàn có hiệu quả thiết thực, đáp ứng mong
muốn của NLĐ là khẳng định quan trọng sự cần thiết ra đời, tồn tại và phát triển
của tổ chức công đoàn, ngày càng củng cố lòng tin của đoàn viên và NLĐ. Ngược
lại nếu vai trò thực tiễn của công đoàn trong nội dung này không được ghi nhận (tức
là công đoàn hoạt động không hiệu quả) sẽ dẫn phủ nhận vai trò danh nghĩa và có
thể bị thay thể bởi tổ chức công đoàn khác. Do đó, thường xuyên đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động để bảo vệ quyền, lợi ích đoàn viên và NLĐ ngày càng hiệu
quả là khẳng định sự tồn tại, sống còn của tổ chức công đoàn hiện nay.
Mỗi cấp công đoàn có vai trò nhất định trong hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích
của NLĐ. Đối với TLĐ chủ yếu thể hiện vai trò thông qua việc tham gia với cơ
quan chức năng, Quốc hội xây dựng chính sách pháp luật nhà nước có liên quan;
ban hành chương trình kế hoạch, nghị quyết, chủ trương hành động để chỉ đạo các
công đoàn cấp dưới triển khai thực hiện nội dung này có hiệu quả; tổ chức đào tạo
cán bộ, tư vấn hỗ trợ công đoàn các cấp về kỹ năng, nghiệp vụ công đoàn trong bảo
vệ quyền, lợi ích của NLĐ. Đối với công đoàn cấp trên vai trò trong hoạt động này
tập trung vào việc tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách pháp luật, hướng
dẫn, hỗ trợ CĐCS phối hợp với NSDLĐ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
14



hiện các chế độ chính sách liên quan đến NLĐ; tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ
CĐCS kỹ năng, phương pháp nghiệp vụ công đoàn; hỗ trợ tập hợp và giải quyết
những kiến nghị, vướng mắc từ cơ sở, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; nắm và
phản ánh những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách để phản ánh
kịp thời với TLĐ và cơ quan chức năng đề xuất giải quyết, hoàn thiện chính sách.
Đối với CĐCS phân công cán bộ tham gia vào các hội đồng tại cơ sở, tham dự các
cuộc họp có liên quan đến quyền, lợi ích của NLĐ; tham gia xây dựng và giám sát
thực hiện các quy chế nội bộ như quy chế trả lương, khen thưởng, kỷ luật, phân
phối phúc lợi, tuyển dụng, bố trí việc làm … Phổ biến chế độ chính sách pháp luật,
hướng dẫn NLĐ ký kết HĐLĐ; đẩy mạnh thương thượng tập thể, xây dựng và giám
sát thực hiện TƯLĐTT có nhiều điều khoản có lợi cho NLĐ; phát hiện đề xuất giải
quyết kịp thời những hành vi vi phạm về điều kiện làm việc, ATVSLĐ, về chế độ,
chính sách; vận động đoàn viên và NLĐ chấp hành tốt kỷ luật lao động, hoàn thành
nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng QHLĐ tại doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên và
NLĐ thể hiện ở việc tham gia xây dựng các chế độ chính sách pháp luật, quy chế
nội bộ doanh nghiệp, đây được coi chiến lược bảo vệ từ xa, làm cơ sở để bảo đảm
quyền, lợi ích của NLĐ; phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo đảm việc làm, thu nhập cho NLĐ; hỗ trợ
đoàn viên và NLĐ nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của mình trong QHLĐ, đồng thời giải quyết các chế độ chính sách khi bị xâm
phạm; độc lập quyết định trong hoạt động nội bộ của công đoàn như xây dựng đội
ngũ cán bộ, sử dụng kinh phí công đoàn, tố chức đình công, khiếu nại, khiếu kiện để
bảo vệ quyền lợi NLĐ.

1.1.3. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động là chức năng cơ bản của Công đoàn Việt Nam
Theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Công đoàn có
3 chức năng cơ bản: i) Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của NLĐ; ii) Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm

tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
15


nghiệp; iii) Tuyên truyền, vận động NLĐ học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHVN.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần với cơ chế thị trường, trong
các doanh nghiệp, nhất là khu vực ngoài quốc doanh, chức năng công đoàn đại diện
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ được coi là chức năng
quan trọng, là nhiệm vụ trung tâm của các cấp công đoàn trong suốt quá trình hoạt
động, với các lý do sau:
Thứ nhất, đây là chức năng bẩm sinh, vốn có của tổ chức Công đoàn Việt
Nam trong suốt chiều dài lịch sử. Ngay từ khi chưa có chính quyền, công đoàn Việt
Nam với các tên gọi khác nhau như Công hội Đỏ (1929 - 1935); Nghiệp đoàn Ái
hữu (1935 - 1939); Hội Công nhân Phản đế (1939 - 1941); Hội công nhân Cứu quốc
(1941 - 1946) lập ra với mục tiêu đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ và của
đất nước. Trong đó, bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ là đấu tranh chống lại sự bóc lột
của giới chủ và thực dân, phong kiến như đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện
điều kiện làm việc, cải thiện cuộc sống, chống đánh đập, đối xử thậm tệ,…
Khi có chính quyền, mặc dù Công đoàn được bổ sung các chức năng, nhiệm
vụ khác, Công đoàn coi quyền, lợi ích của quốc gia là tiền đề là điều kiện tất yếu để
bảo đảm quyền và lợi ích của đoàn viên và NLĐ, nhưng chức năng, nhiệm vụ này
luôn được coi trọng và khẳng định. Văn kiện Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ
II (năm 1961) nêu rõ: “Tiền lương là nguồn sống chính của lao động, tiền thưởng có
tác dụng bồi dưỡng thiết thực cho quần chúng. Cho nên công đoàn phải coi trọng và
nắm vững công tác quần chúng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền
lương, tiền thưởng”. “Chúng ta cần đấu tranh và chống lại tư tưởng và hành động
xem thường việc đề phòng tai nạn lao động trong một số cán bộ quản lý, kiên quyết
và có biện pháp thích đáng nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động và đề nghị Nhà nước
xử lý những người vi phạm pháp luật để xảy ra tai nạn lao động” [19, tr 48]. Văn

kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ III, (năm 1974) đã xác định: “quan tâm
chăm lo đời sống công nhân, viên chức, lao động”; từ Đại hội IV (năm 1978) đến
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VI (năm 1988) đều nhấn mạnh: “Tổ chức và

16


từng bước cải thiện đời sống, phát triển phúc lợi, bảo vệ lợi ích chính đáng của công
nhân, viên chức” [19, tr 99].
Trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, chức năng đại diện bảo
vệ quyền, lợi ích được coi là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong hoạt động công
đoàn và nâng lên những nấc thang mới ngày càng tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng QHLĐ trong nền kinh tế nhiều thành phần. Tại Đại hội Công đoàn Việt Nam
lần thứ VII (năm 1993), nhấn mạnh: “Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
Công đoàn phải coi trọng chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng
của công nhân, lao động”; “Tham gia xây dựng, giám sát, kiểm tra thực hiện chính
sách; tăng cường các hoạt động xã hội để bảo vệ, chăm lo đời sống công nhân, lao
động” [19, tr 51, 456]. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII (năm 1998), sau
khi BLLĐ có hiệu lực, công đoàn cũng nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ về quyền, lợi
ích của NLĐ: “Chăm lo bảo vệ, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân,
viên chức, lao động” [19, tr 537]. Nhiệm vụ này cũng được khẳng định trong văn
kiện Đại hội Công đoàn lần thứ IX (2003): “Chủ động tham gia xây dựng, tổ chức
thực hiện và giám sát có hiệu quả việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách có
liên quan trực tiếp đến công nhân, viên chức, lao động và quy chế dân chủ; đẩy
mạnh công tác chăm lo đời sống, làm tốt chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động” [19, tr 602]. Đặc biệt
tại Đại hội Công đoàn lần thứ X (năm 2008), nhiệm vụ đại diện, bảo vệ NLĐ của
công đoàn đã được đưa vào mục tiêu: “Chuyển mạnh hoạt động công đoàn vào việc
tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa,

ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [19,
tr 658]. Từ đó đến nay, chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động trở thành nhiệm vụ trọng tâm.
Thứ hai, trong điều kiện nước ta trình độ và kinh nghiệm quản lý của chính
quyền các cấp còn hạn chế, bộ máy Nhà nước c ̣òn quan liêu, hành chính dẫn đến
tình trạng tham ô, lãng phí, móc ngoặc, hối lộ, tham nhũng, vi phạm đến lợi ích, đời
sống của NLĐ. Đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần, các
17


×