Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần hóa chất hưng phát hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
HƢNG PHÁT HÀ BẮC

PHẠM HOÀNG HƢNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
HƢNG PHÁT HÀ BẮC

PHẠM HOÀNG HƢNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8.34.01.01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty
Cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc” xin cam đoan đây là công trình do tác giả
nghiên cứu các tài liệu, thông tin trong môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng ngành và
nghiên cứu, thu thập các số liệu thực tế trong dây chuyền sản xuất Ôxy già tại Công
ty Cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc. Vận dụng các kiến thức, nguyên lý đƣợc
tiếp nhận, thu nạp trong quá trình học tập để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu trong
công tác lập kế hoạch sản xuất, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác lập kế hoạch sản xuất cho Công ty với mong muốn nâng cao hiệu quả trong sản
xuất – kinh doanh, giúp Công ty phát triển bền vững. Muốn tồn tại và phát triển bền
vững các doanh nghiệp phải đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, phải giải quyết đƣợc
mâu thuẫn giữa khả năng có hạn của doanh nghiệp và đòi hỏi vô hạn của thị trƣờng,
cho hiện tại và tƣơng lai. Đề tài này hoàn toàn không sao chép của bất kỳ ai.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Hoàng Hƣng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
hƣớng dẫn tận tình của PGS,TS. Trần Thị Bích Ngọc và các Thầy, Cô trong Trƣờng
Đại Học Mở Hà Nội, cùng các phòng Nghiệp vụ tổng hợp, phòng Kỹ thuật tổng
hợp, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán tài chính, Xƣởng sản xuất Ôxy già

tại công ty cổ phần Hóa Chất Hƣng Phát Hà Bắc và một số Phòng chuyên môn của
công ty Đạm Hà Bắc.
Qua đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Trƣờng Đại Học
Mở Hà Nội, đặc biệt là PGS,TS. Trần Thị Bích Ngọc, cùng tập thể cán bộ công ty
cổ phần Hóa Chất Hƣng Phát Hà Bắc đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài cũng
nhƣ hoàn thiện thêm kiến thức chuyên môn của mình.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về kế hoạch ........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch .................................................................................5
1.1.2. Phân loại kế hoạch ........................................................................................7
1.1.3 Tầm quan trọng của lập kế hoạch ................................................................10
1.2. Kế hoạch sản xuất ..............................................................................................14
1.2.1. Bản chất kế hoạch sản xuất .........................................................................14
1.2.2. Phân loại kế hoạch sản xuất ........................................................................16
1.2.3. Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất ...............................................................25
1.2.4. Đánh giá chất lƣợng kế hoạch ....................................................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT HƢNG PHÁT HÀ BẮC ............................ 35
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Hóa chất Hƣng phát Hà Bắc ....................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ........................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...............................................38
2.1.4. Sản phẩm chính của công ty .......................................................................45
2.1.5. Đặc điểm về các nguồn lực .........................................................................46
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ...................................................50

iii


2.2. Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần Hóa
chất Hƣng Phát Hà Bắc .............................................................................................52
2.2.1 Hệ thống kế hoạch tại công ty cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc .........52
2.2.2. Phân tích về bộ máy lập kế hoạch sản xuất ................................................55
2.2.3. Phân tích quy trình lập kế hoạch sản xuất tại công ty ................................57
2.2.4 Phân tích chất lƣợng kế hoạch ngắn hạn của công ty ..................................78
2.3. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần Hóa chất
Hƣng Phát Hà Bắc .....................................................................................................90
2.3.1.Ƣu điểm ....................................................................................................... 90
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân trong công tác lập kế hoạch sản xuất ................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 92
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT HƢNG PHÁT HÀ BẮC. ........................... 93
3.1. Một số định hƣớng và mục tiêu chiến lƣợc của công ty trong thời gian tới ......93
3.1.1. Định hƣớng về nguồn nguyên liệu, nhiên liệu............................................94
3.1.2 .Định hƣớng sản xuất các sản phẩm ............................................................95
3.1.3. Định hƣớng thị trƣờng tiêu thụ ...................................................................96

3.2. Giải pháp hoàn hiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần Hóa
chất Hƣng Phát Hà Bắc .............................................................................................98
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác dự báo .........................................98
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng báo cáo sản xuất, đánh giá theo dõi quá
trình sản xuất .......................................................................................................101
3.2.3. Giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát
quá trình sản xuất ................................................................................................103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTTH

Kỹ thuật tổng hợp

TCHC

Tổ chức hành chính

NVTH


Nghiệp vụ tổng hợp

KTTC

Kế toán tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

SX-KD

Sản xuất- kinh doanh

BHLĐ

Bảo hộ lao động

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

VSCN

Vệ sinh công nghiệp

KHSX

Kế hoạch sản xuất


NVT

Nguyên vật liệu

DCS

Distributed Control System
(Hệ thống điều khiển phân tán)
Engineering Procurenment Construction

EPC

(Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ - thi
công xây dựng công trình)

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch .........................................................................7
Hinh 1.2: Quá trình sản xuất .................................................................................... 15
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình kế hoạch PDCA .............................................................. 18
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty năm 2017 ................................................38
Hình 2.2: Biểu đồ thời gian sản xuất trong từng năm theo kế hoạch và thực hiện .. 51
Hình 2.3: Biều đồ tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch và thực hiện ............................52
Hình 2.4: Sơ đồ bộ máy lập KHSX năm 2017 ........................................................55
Hình 2.5: Quy trình soạn thảo kế hoạch sản xuất- kinh doanh năm 2017 ...............57
Hình 2.6: Quy trình triển khai, theo dõi và điều chỉnh KHSX năm 2017 ..............58
Hình 2.7: Phiếu nhập vật tƣ mua về kho ..................................................................73

Hình 2.8: Phiếu xuất vật tƣ phục vụ sản xuất ..........................................................74
Hình 2.9: Đồ thị biểu diễn kế hoạch sản lƣợng sản xuất trong quý IV năm 2017 ...83
Hình 2.10: Đồ thị biễu diễn mức độ hoàn thành kế hoạch sản lƣợng nồng độ 50%
quý IV năm 2017 ...................................................................................................... 84
Hình 2.11: Đồ thị kế hoạch tiêu thụ sản phẩm các nồng độ khác nhau và thực tế tiêu
thụ Quý IV năm 2017 ...............................................................................................86

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm Ôxy già năm 2016 ..................................................46
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ...................................................47
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính ..............................................47
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất – kinh doanh từ năm 2015 đến năm 2017 ................ 50
Bảng 2.5: Danh mục các kế hoạch sản xuất của công ty Hƣng Phát năm 2017 ......53
Bảng 2.6: Kế hoạch sản xuất- kinh doanh năm 2017 so với thực hiện năm 2016 ... 60
Bảng 2.7: Kế hoạch sản xuất và công nghệ năm 2017 ...........................................61
Bảng 2.8: Kế hoạch sản xuất và sản lƣợng Quý IV năm 2017 ...............................62
Bảng 2.9: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Quý IV năm 2017....................................... 64
Bảng 2.10: Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu năm 2017 với sản lƣợng sản xuất đạt
8500 tấn Oxy già nồng độ 50% ................................................................................ 65
Bảng 2.11: Kế hoạch lao động - tiền lƣơng năm 2017 ............................................66
Bảng 2.12: Bảng cân đối kế hoạch NVL cho tháng 12 năm 2017 ........................... 70
Bảng 2.13: Kế hoạch sản xuất tuần từ ngày 4 đến ngày 10 tháng 12 năm 2017 .....71
Bảng 2.14: Báo cáo kết quả sản xuất của ngày 12/12/2017 .....................................77
Bảng 2.15: Bảng so sánh nguyên liệu khí H2 cần mua theo kế hoạch và thực tế mua
đƣợc của quý IV năm 2017 ...................................................................................... 80
Bảng 2.16: Bảng so sánh thời gian sản xuất theo kế hoạch và thực tế sản xuất của
quý IV năm 2017 ...................................................................................................... 81

Bảng 2.17: Bảng so sánh giữa kế hoạch sản lƣợng sản xuất và thực tế sản lƣợng sản
xuất quý IV năm 2017 ..............................................................................................82
Bảng 2.18: Kiểm tra sai số sản lƣợng sản xuất sản phẩm Ôxy già nồng độ 50% .... 84
Bảng 2.19: Kiểm tra sai số sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm Ô xy già Quý IV năm 2017 .... 87
Bảng 2.20: Bảng hiệu suất do lỗi thiết bị quý IV năm 2017. ..................................89
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu tỷ lệ sản phẩm sẽ phát triển tới năm 2020 của công ty. ......96

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất trong một doanh nghiệp có ảnh hƣởng trực tiếp, rất lớn tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trong môi trƣờng kinh doanh ngày nay thị
trƣờng luôn luôn thay đổi dẫn tới phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất
trong doanh nghiệp. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các giải pháp linh hoạt, đủ
hữu hiệu nhằm thích ứng với những thay đổi của thị trƣờng. Đặc biệt trong xu
hƣớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới (ví dụ: gần đây nhất là hiệp định
CPTPP mà Việt Nam vừa ký kết), muốn tồn tại và phát triển bền vững các doanh
nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa mà phải có khả
năng thích ứng vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, nhằm mục đích duy nhất là làm sao
doanh nghiệp có thể giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa khả năng có hạn của doanh
nghiệp và đòi hỏi vô hạn của thị trƣờng, cho cả hiện tại và tƣơng lai.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì công việc lập kế hoạch là chức năng
đầu tiên của quá trình quản trị, công việc này đóng vai trò rất quan trọng. Lập kế
hoạch gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chƣơng trình thực hiện trong tƣơng lai,
là cơ sở để xác định và triển khai các chức năng tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Khi
chất lƣợng công tác lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh đƣợc nâng cao, sát thực tế,
chặt chẽ, lô gich thì doanh nghiệp đó sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những năm gần đây, công tác lập kế hoạch đã có nhiều sự đổi mới tuy nhiên

vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, đòi hỏi phải đƣợc tiếp tục tìm các giải pháp hoàn
thiện trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ nhận thức của ngƣời lập đến nội dung và
phƣơng pháp lập kế hoạch.
Dự án đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất Ôxy già công suất 10.000
tấn/năm, sản phẩm nồng độ 50% của Công ty Cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc
chính thức đƣợc khởi công xây dựng vào ngày 19/01/2010 sau 3 năm xây dựng đến
ngày 30/6/2013 đã cho ra sản phẩm nƣớc Ôxy già (công thức hóa học H2O2) đây là
công ty duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất ra sản phẩm Ôxy già cung cấp cho
ngành công nghiệp: giấy, dệt may, tẩy rửa, xử ký môi trƣờng….nhằm đặt lợi ích của

1


công ty nằm trong lợi ích chung của quốc gia. Hiện nay với tình hình kinh tế, thông
thƣơng hàng hóa giữa các quốc gia công ty đang phải gồng mình để thích nghi với
những quy luật cạnh tranh của thị trƣờng. Trong những quy luật cạnh tranh đó công
ty không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu từ thị trƣờng với
mục tiêu đảm bảo thu lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động, đảm bảo
cổ tức cho các cổ đông và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nƣớc đáp ứng tiêu chí “
người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Nhằm phát triển bền vững công ty và cũng chính vì sự quan trọng, phức tạp
của công tác lập kế hoạch trong quá trình sản xuất mà công ty đang gặp phải. Bởi
vậy nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ
phần Hóa chất Hưng Phát Hà Bắc” trở nên cấp thiết và hữu dụng hơn bao giờ hết.
Đề tài sẽ góp phần giúp công ty hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất trên các
quan điểm khoa học hơn so với việc xây dựng trƣớc đây và phù hợp với thực tế, mà
điều quan trong nhất chính là giúp công ty nâng cao đƣợc năng lực quản trị, tiết
kiệm chi phí trong sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành
thấp hơn nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng trong
nƣớc và khu vực.

2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay tài liệu về Quản trị sản xuất có nhiều tác giả viết nhƣ Nguyễn Văn
Nghiến với cuốn sách Quản lý sản xuất và tác nghiệp( xuất bản năm 2009 )và các
tác giả Trƣơng Đức Lực & Nguyễn Đình Trung với cuốn sách Giáo trình Quản trị
tác nghiệp (xuất bản năm 2010) đã trình bày các khái niệm cơ bản và hệ thống kế
hoạch sản xuất, các công cụ định lƣợng phục vụ cho công tác hoạch định sản xuất.
Ngoài ra còn rất nhiều sách xuất bản trên thế giới về quản trị sản xuất, quản trị tác
nghiệp cũng trình bày các cơ sở lý luận quan trọng liên quan đến hệ thống cùng các
công cụ đến hoạch định sản xuất.
Bên cạnh đó một số đề tài nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện công tác lập
kế hoạch trong sản xuất, kinh doanh nhƣ:
Nguyễn Huy Chung - Luận Văn Thạc sĩ khoa học Quản trị kinh doanh(năm
2012) về “ Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tƣ CEO”.

2


Nguyễn Thị Bích Hạnh - Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (năm 2013)
“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty
TNHH một TV Hóa chất 21”.
Phạm Văn Ngọc - Luận Văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (Năm 2016)
“ Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội giai
đoạn 2016 đến 2020”.
Các đề tài đều đƣa ra quan điểm: Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá của
nền kinh tế thế giới nhƣ hiện nay, cạnh trong trong sản xuất kinh doanh là vô cùng
gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thƣơng trƣờng
tất yếu phải cạnh tranh thăng lợi trƣớc các doanh nghiệp khác bằng việc bảo đảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao nhất có thể. Để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có việc doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một kế hoạch sản suất kinh doanh rõ ràng và khả thi. Không một tổ chức

nào thành công mà không có một kế hoạch rõ ràng, chi tiết, khả thi.
Các đề tài đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các đề xuất,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng
doanh nghiệp trong hiện tại và tƣơng lai.
Việc điểm qua tình hình nghiên cứu cho thấy, có khá nhiều đề tài nghiên cứu
về các khía cạnh khác nhau của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên tại mỗi doanh nghiệp sẽ có những mặt thuận lợi và khó
khăn khác nhau do vậy từng doanh nghiệp sẽ có các giải pháp khác nhau cần đƣa ra
để ứng phó với những bất định và thay đổi của thị trƣờng đảm bảo khai thác hết các
nguồn lực, tâp trung chúng vào việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của Công ty cổ
phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần
Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu kế hoạch sản xuất ngắn hạn (kế
hoạch quý, tháng, tuần, ngày) xác định rõ hạn chế, yếu kém để khắc phục nhằm lập
ra kế hoạch sản xuất ngắn hạn có độ chính xác, tin cậy cao và thực tế. Bản kế hoạch
sản xuất ngắn hạn sẽ là căn cứ để lập kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn, do vậy
đề tài không nghiên cứu kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn. Số liệu phân tích
đƣợc tập hợp trong thời gian từ năm 2015 đến hết năm 2017 và giải pháp xem xét
đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng các phƣơng pháp phân tích so sánh, phân tích hệ thống số liệu thống
kê, phân tích theo mục tiêu kế hoạch trong công tác kế hoạch sản xuất tại Công ty
cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc nhằm làm rõ thực trạng và các nguyên nhân
của các tồn tại làm căn cứ để đƣa ra các giải pháp trong công tác kế hoạch sản xuất.
6. Nội dung của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch, kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần Hóa
chất Hƣng Phát Hà Bắc.
Chương 3: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần
Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc.

4


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế hoạch
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch
Trƣớc khi thực hiện một công việc con ngƣời thƣờng có những kế hoạch trong
đầu hoặc cả một bản kế hoạch chính thức đƣợc trình bày một cách bài bản. Để có kế
hoạch, con ngƣời phải lập kế hoạch, đây đƣợc coi nhƣ một công cụ để thiết lập
cũng nhƣ thực hiện các quyết định chiến lƣợc, nó có thể là công cụ quản lý không
thể thiếu đƣợc đối với đối tƣợng này, nhƣng lại là thủ phạm của sự cứng nhắc
đối với đối tƣợng khác.
Xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: lập ra kế hoạch hoạt
động và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bởi nếu
không có kế hoạch trƣớc thì doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc bất cứ việc gì
có hiệu quả cao đƣợc.

Lập kế hoạch là xuất phát điểm của quá trình quản trị, bởi nó gắn liền với
việc lựa chọn mục tiêu và chƣơng trình hành động trong tƣơng lai. Trong quản
trị chúng ta biết rằng có bốn chức năng cơ bản đó là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra. Trong đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối
với tất cả các nhà quản trị trong doanh nghiệp, vì dựa vào nó mà các nhà quản
trị mới xác định đƣợc các chức năng còn lại khác nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề
ra.
Lập kế hoạch sản xuất là một phạm trù trong lập kế hoạch nói chung.
Có nhiều khái niệm về lập kế hoạch. Mỗi khái niệm có cách tiếp cận từ góc độ
khác nhau.
- Với cách tiếp cận theo quá trình cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là
quá trình liên tục với chất lƣợng ngày càng tăng kể từ khi chuẩn bị xây dựng cho
tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch, nhằm đƣa hoạt động của doanh nghiệp
theo đúng mục tiêu đã định.

5


Theo Steyner (Strategic planning, 1979) thì: “Công tác lập kế hoạch là một
quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lƣợc, các
chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt đƣợc mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các
quyết định khả thi và nó bao gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và
quyết định chiến lƣợc nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
- Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo Ronner: Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt
động nhằm tìm ra con đƣờng để huy động và sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả để phục vụ các mục tiêu kinh doanh.
Theo Henrypayh: Kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của chu
trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất hoạt động này nhằm xem xét các
mục tiêu các phƣơng án kinh doanh, bƣớc đi trình tự và cách tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh.
- Với cách tiếp cận từ góc độ chức năng: lập kế hoạch sản xuất là vấn đề cơ
bản nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chƣơng
trình hành động trong tƣơng lai. Chẳng những lập kế hoạch là một chức năng quản
lý cơ bản của các nhà quản trị trong một tổ chức, mà các chức năng còn lại của nhà
quản trị cũng phải dựa trên nó để tiến hành cho tốt.
Nhƣ vậy, lập kế hoạch chính là quá trình xác định các mục tiêu của doanh
nghiệp và phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
Lập kế hoạch có nghĩa là cần phải xác định mục tiêu làm cái gì? Khi nào làm?
Làm ở đâu? và Tại sao làm. Nó không chỉ bao gồm các sự việc mới mà còn là
những ý tƣởng phù hợp và khả năng phải làm gì, nó sẽ làm cho các công việc xảy ra
thực hiện theo đúng mục đính của ngƣời lập kế hoạch mà không phát sinh gì trong
việc thực hiện công việc đó. Mặc dù chúng ta ít khi dự đoán đƣợc một tƣơng lai
chính xác, các sự kiện chƣa biết trƣớc có thể gây trở ngại hoặc cũng có thể thêm
thuận lợi cho kế hoạch đã định trƣớc, nhƣng nếu không có một kế hoạch thì hành
động của con ngƣời sẽ đi đến chỗ vô mục đích, mất phƣơng hƣớng dẫn đến mất khả
năng tự chủ.
Ta có thể hiểu rằng, việc lập kế hoạch sản xuất là phải xác định trƣớc một cách
có hệ thống tất cả những công việc cần và phải cố gắng làm đƣợc, nhằm đạt đƣợc

6


những mục tiêu cuối cùng của công tác triển khai sản xuất. Điều này ảnh hƣởng rất
lớn đến các mục tiêu: năng suất, chất lƣợng của sản phẩm; thời gian giao hàng; lợi
nhuận; uy tín của doanh nghiệp. Đây là một chƣơng trình hành động trong mọi
doanh nghiệp, nói một cách rõ ràng hơn: Việc lập kế hoạch sản xuất là xây dựng lên
các công việc cụ thể và đƣa ra các tiến trình thực hiện chúng phù hợp với các điều
kiện đã có sẵn và các điều kiện có thể đạt đƣợc nhằm đạt đƣợc mục tiêu doanh
nghiệp.

1.1.2. Phân loại kế hoạch
Hệ thống kế hoạch của một doanh nghiệp là tập hợp của nhiều loại kế hoạch
khác nhau có mối liên hệ logic chặt chẽ với nhau theo một định hƣớng chung nhất
định nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các kế hoạch của một doanh nghiệp đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.1.2.1. Theo mức độ tổng quát (được thể hiện trong hình 1.1)
Đƣờng lối – sứ mệnh

Kế hoạch chiến lƣợc

Kế hoạch tác nghiệp

Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng
một lần:
- Chƣơng trình.
- Dự án.
- Ngân sách.

Kế hoạch xây dựng một lần sử
dụng nhiều lần:
- Chính sách.
- Quy tắc.
- Thủ tục.

Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch
(Nguồn: Khoa học quản lý, Đoàn Thị Thu Hà, 2014)

7



a) Sứ mệnh
Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của một doanh nghiệp,
sứ mệnh sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp tồn tại vì mục đích nào? Một doanh
nghiệp khi thành lập trƣớc hết đều phải xác định đƣợc sứ mệnh của mình. Sứ mệnh
của một doanh nghiệp đƣợc đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp đó và đƣợc thể hiện trong nội dung giấy phép kinh doanh. Sứ mệnh
của doanh nghiệp bao gồm hai loại sau:
- Sứ mệnh đƣợc công bố: là sứ mệnh đƣợc thông tin cho mọi ngƣời một cách
công khai, thông qua thị trƣờng để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu, nó đƣợc
thể hiện thông qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh, đối với Công ty cổ
phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc là: Doanh nghiệp vì môi trƣờng xanh - phát
triển bền vững.
- Sứ mệnh không đƣợc công bố: là thể hiện lợi ích tối đa của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lƣợc
của doanh nghiệp, là phƣơng hƣớng phấn đấu của doanh nghiệp trong thời gian tồn
tại là cơ sở để xác định phƣơng thức hành động của doanh nghiệp và ngày nay xu
hƣớng chung các doanh nghiệp cố gắng làm cho hai loại sứ mệnh này xích lại gần
nhau.
b) Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lƣợc là những kế hoạch thực hiện các mục tiêu tổng thể, dài
hạn và phƣơng thức tối ƣu đƣợc đƣa ra ở cấp độ thực hiện đồng bộ trong toàn
doanh nghiệp trên cơ sở các phân tích môi trƣờng, vị trí của doanh nghiệp, đây là
nhiệm vụ của các nhà quản trị cấp cao xây dựng cho doanh nghiệp nhằm phát triển
bền vững doanh nghiệp đó.
c) Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến
lƣợc, nó thể hiện rõ chi tiết mỗi đơn vị trong doanh nghiệp cần phải làm nhƣ thế nào
để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lƣợc. Kế hoạch tác
nghiệp chuyển thể các công việc cụ thể, chi tiết của kế hoạch chiến lƣợc thành


8


những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần gồm các kế hoạch: sử
dụng nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị, nhân công, cân đối tài chính, tiêu
thụ sản phẩm. Kế hoạch tác nghiệp đôi khi còn đƣợc gọi là kế hoạch hành động
nhằm mục đích bảo đảm cho mọi ngƣời trong doanh nghiệp đều hiểu về các mục
tiêu của doanh nghiệp và xác định rõ trách nhiệm của từng các nhân trong việc thực
hiện mục tiêu chung đó. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan đến những ngƣời
trong cùng doanh nghiệp. Theo sơ đồ trên thì kế hoạch tác nghiệp có 2 loại là:
- Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế hoạch
cho những hoạt động không lặp lại.
- Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế hoạch
cho những hoạt động thƣờng xuyên lặp lại, đây là kế hoạch hiện hành tiết kiệm thời
gian và năng lƣợng cho phép các nhà quản trị tập trung vào giải quyết những vấn đề
phức tạp không lặp lại.
1.1.2.2. Phân loại kế hoạch theo thời gian
a) Kế hoạch dài hạn
Thƣờng trên 1 năm, kế hoạch này giúp nhà quản trị đƣa ra những dự định,
kế hoạch dài hạn thuộc về chiến lƣợc của doanh nghiệp và nó thƣờng là trách
nhiệm của các nhà quản t r ị cao cấp trong doanh nghiệp. Kế hoạch này sẽ chỉ ra
con đƣờng và chính sách phát triển của doanh nghiệp; Phƣơng hƣớng nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới; Định vị doanh nghiệp; Đầu tƣ thiết bị…
b) Kế hoạch trung hạn
Thƣờng từ 6 tháng đến 2 năm, kế hoạch này đƣợc xây dựng sau khi đã có kế
hoạch dài hạn. Nhà quản trị lập kế hoạch trung hạn sao cho phù hợp với những chủ
trƣơng kế hoạch dài hạn mà ban lãnh đạo của doanh nghiệp đã đƣa ra, kế hoạch
này đƣợc lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao và chuyên gia quản lý điều
hành. Kế hoạch này chỉ ra việc sắp xếp nhân lực, bố trí thời gian làm việc; kế hoạch

điều tiết dòng tiền, cân đối tài chính; kế hoạch sản xuất; kế hoạch huy động thiết bị;
kế hoạch bán hàng; kế hoạch mua nguyên vật liệu…

9


c) Kế hoạch ngắn hạn
Thƣờng từ dƣới 6 tháng bao gồm kế hoạch ngày, tuần, tháng hay quý, kế
hoạch này còn gọi là kế hoạch tác nghiệp do các tổ trƣởng, trƣởng ca sản xuất căn
cứ vào kế hoạch trung hạn mà xây dựng nên nhƣ điều độ sản xuất, phân công công
việc, lập lịch trình bán xuất hàng.
Các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn có quan hệ logic chặt chẽ và thống
nhất với nhau.
1.1.2.3. Phân loại kế hoạch theo mức độ cụ thể
Gồm có kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hƣớng
- Kế hoạch cụ thể là những kế hoạch đã có mục tiêu đƣợc xác định rất rõ
ràng, không có sự mập mờ và nhầm lẫn trong kế hoạch này:
Ví dụ: Doanh nghiệp quyết định chi tăng tiền lƣơng cho ngƣời lao động năm
nay thêm 10%, vậy tổng tiền lƣơng cần chi thêm là bao nhiêu? phân công cụ thể
công việc cho phòng kế toán và phòng tổ chức ra sao để đạt đƣợc mục tiêu đó.
- Kế hoạch định hƣớng là kế hoạch có tính linh hoạt đƣa ra những hƣớng chỉ
đạo chung.
Ví dụ: kế hoạch tăng lợi nhuận của doanh nghiệp khoảng 5- 7% trong năm tới.
Khi môi trƣờng sản xuất- kinh doanh không có sự ổn định vững chắc thì kế
hoạch định hƣớng thƣờng đƣợc sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại các kế hoạch theo các tiêu thức trên đây chỉ mang
tính chất tƣơng đối, các kế hoạch thƣờng có quan hệ qua lại với nhau. Chẳng hạn
nhƣ kế hoạch chiến lƣợc có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, tuy vậy
kế hoạch chiến lƣợc nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn trong khi kế
hoạch tác nghiệp phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.

1.1.3 Tầm quan trọng của lập kế hoạch
Với đặc điểm cơ bản của môi trƣờng kinh doanh hiện nay là: Toàn cầu hóa hoạt
động kinh tế, tự do trao đổi thƣơng mại và hợp tác kinh doanh trong thế giới phẳng,
sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ hiện đại, chu kỳ đổi mới khoa
học công nghệ, chu kỳ sống của các sản phẩm dịch vụ ngày càng ngắn lại, năng suất

10


lao động ngày càng tăng, cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn ở phạm vi toàn cầu thì
hầu hết các nƣớc trên thế giới đều để nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng
chỉ khác là có sự can thiệp của Nhà nƣớc hay không và mức độ can thiệp nhƣ thế
nào?
Cơ chế thị trƣờng đem lại nhiều ƣu điểm cho các nền kinh tế, nó tạo ra sự
năng động, thích nghi cao trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Nó mở ra
các cơ hội cho mọi nền kinh tế mà thông qua đó làm cho nền kinh tế phát triển
nhanh, vững mạnh. Song cơ chế thị trƣờng c ũng có tính hai mặt, mở ra nhiều cơ
hội nhƣng cũng đem lại không ít những khó khăn, hạn chế, các mối đe dọa cho
nền kinh tế. Đó chính là những cuộc khủng hoảng thừa, khủng hoảng thiếu, tình
trạng độc quyền, sự tự phát… Gây ra mất ổn định cho nền kinh tế, làm lãng
phí nguồn lực, phân hoá giàu nghèo và quan trọng nữa chính là sự ô nhiễm môi
trƣờng trầm trọng đe dọa đến cuộc sống của toàn thế giới.
Ví dụ: nhƣ lƣợng khí thải CO2, rác thải nylong... khi doanh nghiệp vận hành
theo cơ chế thị trƣờng sẽ phải tuân theo những quy luật của nó. Các nhà quản trị
doanh nghiệp muốn đạt đƣợc hiệu quả cho doanh nghiệp của mình phải chấp
nhận m ứ c độ mạo hiểm nào đó để kỳ vọng vào lợi nhuận thu đƣợc trong tƣơng
lai.
Vậy phải làm gì để sản xuất - kinh doanh có hiệu quả? Việc đầu tiên của
bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là phải lập kế hoạch. Bởi lập kế hoạch cho biết
phƣơng hƣớng hoạt động, làm giảm sự tác động của những thay đổi, tránh sự

lãng phí dƣ thừa và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm
tra. Chính vì vậy, đối với doanh nghiệp công tác lập kế hoạch có vai trò quyết định
đến hiệu quả của doanh nghiệp, cụ thể sau:
- Lập kế hoạch là công cụ quan trọng, nỗ lực trong việc kết nối giữa các đơn
vị, bộ phận, các thành viên trong doanh nghiệp phối hợp với nhau:
Khi đã có kế hoạch sẽ cho biết mục tiêu, và cách thức đạt đƣợc mục tiêu của
doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết đƣợc doanh
nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt đƣợc mục tiêu đó, thì

11


chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu
thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đƣờng rích rắc phi
hiệu quả.
- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp:
Sự bất ổn định và thay đổi của môi trƣờng sẽ tác động tới chất lƣợng công tác
lập kế hoạch. Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải luôn luôn nhìn về phía
trƣớc, dự đoán đƣợc những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng nhƣ môi
trƣờng bên ngoài và cân nhắc các ảnh hƣởng của chúng để đƣa ra những giải pháp
ứng phó thích hợp. Một nhà quản trị kinh doanh có thể thấy chắc chắn rằng:
Trong tháng tới các đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất, năng suất lao động và các
yếu tố khác của môi trƣờng kinh doanh sẽ ở một mức độ xác định, song nếu
phát sinh hỏng thiết bị, nguồn cung cấp nguyên liệu vì lý do nào đó bị thiếu hụt hay
việc bị huỷ bỏ một đơn đặt hàng của một khách hàng…chắc chắn sẽ làm đảo lộn
tất cả. Thậm chí ngay khi tƣơng lai có độ chắc chắn cao thì trong kế hoạch vẫn
phải đảm bảo:
Thứ nhất là: Các nhà quản trị cần phải tìm cách tốt nhất để đạt mục tiêu. Với
điều kiện chắc chắn, trƣớc hết đây là vấn đề thuộc toán học tính toán, dựa trên
các thông tin đã biết xem tiến trình nào sẽ đem lại kết quả mong muốn với chi

phí thấp nhất.
Thứ hai là: Sau khi tiến trình đã đƣợc xác định, cần phải đƣa ra các kế
hoạch để sao cho mỗi bộ phận t r o n g doanh nghiệp cần phải t h ự c h i ệ n nhƣ
thế nào vào c h u ỗ i công việc phải làm.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng
phí các nguồn lực hoặc bỏ lỡ cơ hội của doanh nghiệp:
Đặc biệt các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì vai trò của việc lập
kế hoạch càng rõ nét. Nếu ai đã từng đến thăm quan dây chuyền sản xuất Ôxy già
tại công ty cổ phần Hóa chất Hƣng Phát Hà Bắc chắc chắn sẽ cảm nhận ấn tƣợng về
công nghệ, thiết bị của dây chuyền vì các quá trình chuyển khối giữa pha lỏng, pha
khí, pha rắn đều thực hiện trong thiết bị kín ở môi trƣờng làm việc có nhiệt độ cao,

12


áp suất cao mà sản phẩm của công đoạn trƣớc lại là nguyên liệu của chính cho công
đoạn tiếp theo sau đó, muốn các định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu là nhỏ nhất
khi lập kế hoạch phải xác định đƣợc mục tiêu, phƣơng thức sản xuất tối ƣu nhất
nhằm sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả đảm bảo đạt mục tiêu đã đƣợc lựa
chọn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch sẽ đưa ra những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra
đạt hiệu quả cao:
Một doanh nghiệp nếu không có kế hoạch thì giống nhƣ một con thuyền trôi
nổi trên dòng sông thời gian mà không xác định đƣợc đâu là bến đỗ. Một khi doanh
nghiệp không định vị đƣợc là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì
đƣơng nhiên sẽ không thể xác định liệu mình có thực hiện đƣợc mục tiêu hay chƣa,
và cũng không thể có đƣợc những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những
lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả
kiểm tra.
Nhƣ vậy, công tác lập kế hoạch là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,

mỗi nhà quản trị. Nếu không có kế hoạch thì các doanh nghiệp và nhà quản trị
không biết tổ chức, khai thác các nguồn lực trong doanh nghiệp một cách có hiệu
quả, thậm chí sẽ không có đƣợc một ý tƣởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai
thác. Điều này cũng đƣợc thực tiễn chứng minh rất cụ thể là những cơn sốt về
bất động sản, thừa thiếu mía đƣờng, nông sản đƣợc mùa thì rớt giá… Kinh nghiệm
của các nƣớc trên thế giới và khu vực đã chỉ ra rằng: không thể chỉ để bàn tay vô
hình điều khiển nền kinh tế vi mô đến vĩ mô mà phải có sự can thiệp của Nhà
nƣớc bằng nhiều cách, trong đó có sử dụng kế hoạch và sự thành công trong
phát triển kinh tế ở các nƣớc nhƣ Nhật, Đức hay Hàn Quốc… là phải kể đến sự
đóng góp của kế hoạch.
Với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy, nếu chúng ta không biết lập kế hoạch thì
chúng ta không thể xác định đƣợc rõ mục tiêu của chúng ta là gì? với thực lực
của mình thì chúng ta có thể làm gì để đạt đƣợc mục tiêu? Chúng ta sẽ không có
những lịch biểu, những sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt đƣợc mục tiêu.

13


Ví dụ: Trong kế hoạch thực hiện làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản trị kinh
doanh khóa học 2016 - 2018, Viện đại học mở Hà Nội đã lập ra kế hoạch và đƣa ra
thứ tự các nội dung cần làm, mốc thời gian hoàn thành từng nội dung và có báo cáo
tiến độ, đánh giá khối lƣợng các công việc đã thực hiện các công việc chƣa thực
hiện của từng học viên cho nhà trƣờng, nếu các học viên không bám sát vào kế
hoạch này để thực hiện các nội dung công việc mà cứ để thời gian trôi đi và hành
động một cách thụ động thì các học viên sẽ không đạt đƣợc mục tiêu của nhà
trƣờng đặt ra cũng nhƣ kết quả mà mình mong muốn.
Tóm lại, lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng đây là chức năng đầu tiên, là
xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị trong doanh nghiệp. Bất kể các nhà quản
trị nào dù là cao hay thấp, việc lập ra đƣợc những kế hoạch chi tiết, cụ thể, sát với
thực tế sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện đạt đƣợc hiệu quả cao nhất cho mục

tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Kế hoạch sản xuất
1.2.1. Bản chất kế hoạch sản xuất
Bản chất của kế hoạch sản xuất: Là một loại kế hoạch trong doanh nghiệp
cho chức năng sản xuất nó trả lời cho các câu hỏi chính: Sản xuất sản phẩm gì?
Sản xuất bao nhiêu với mỗi loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch để đáp ứng nhu cầu
thị trường và đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp?.
Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất đƣợc hiểu là: “quá trình
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ ”. Một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào
là nguyên vật liệu thô, con ngƣời, máy móc, nhà xƣởng, kỹ thuật công nghệ, vốn và
các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự
chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm của hệ thống sản xuất trong một doanh
nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là các hoạt động
chuyển hoá của sản xuất.

14


TÀI NGUYÊN

ĐẦU VÀO

BIẾN ĐỔI

ĐẦU RA

PHẾ
PHẨM
Hình 1.2: Quá trình sản xuất
(Nguồn: Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Đặng Minh Trang, 2003)

Trong quản trị sản xuất ngày nay các nhà quản trị cấp cao luôn quan tâm, coi
đó nhƣ là một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sự thành công chiến lƣợc của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh giá, tạo dựng, phát triển các nguồn lực từ
chức năng sản xuất sau:
Thứ nhất, sản xuất yêu cầu phải có kế hoạch hợp lý khoa học, có đội ngũ kỹ
sƣ giỏi, công nhân đƣợc đào tạo tốt và thiết bị hiện đại.
Thứ hai, quan tâm ngày càng nhiều đến thƣơng hiệu và chất lượng sản phẩm.
Đây là một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kỹ thuật ngày càng phát triển với mức
độ cao.
Thứ ba, càng nhận thức rõ con người là tài sản quý nhất của công ty. Yêu
cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất, cùng với sự phát triển của máy móc thiết
bị, vai trò năng động của con ngƣời trở nên chiếm vị trí quyết định cho sự thành
công cho trong hệ thống sản xuất.
Thứ tư, sản xuất ngày càng quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Việc kiểm
soát chi phí đƣợc quan tâm thƣờng xuyên trong từng chức năng, trong mỗi giai đoạn
quản lý.
Thứ năm, sản xuất dựa trên nền tảng tập trung và chuyên môn hoá cao. Sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm các công ty thấy rằng không thể

15


tham gia vào mọi lĩnh vực, mà cần phải tập trung vào lĩnh vực mình có thế mạnh
để giành vị thế cạnh tranh.
Thứ sáu, sản xuất cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo của hệ thống sản
xuất. Sản xuất hàng loạt, quy mô lớn đã từng chiếm ƣu thế làm giảm chi phí sản
xuất. Nhƣng khi nhu cầu ngày càng đa dạng, biến đổi càng nhanh thì các đơn vị vừa
và nhỏ, độc lập mềm dẻo có vị trí thích đáng.
Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hoá trong sản xuất từ chỗ thay thế cho lao
đông nặng nhọc, đến nay đã ứng dụng nhiều hệ thống sản xuất tự động điều khiển

bằng chương trình.
Thứ tám, mô phỏng các mô hình toán học đƣợc sử dụng rộng rãi để hỗ trợ
cho việc ra các quyết định sản xuất – kinh doanh.
Lập kế hoạch sản xuất trong một doanh nghiệp phải thỏa mãn sự kết hợp hài
hòa và sử dụng có hiệu quả những yếu tố nói trên hay nói cách khác kế hoạch sản
xuất phải mang đầy đủ các tính chất: tính cân đối, tính nhịp nhàng, tính song song,
tính liên tục trong mọi bộ phận của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại kế hoạch sản xuất
1.2.2.1. Kế hoạch sản xuất theo thời gian
Kế hoạch sản xuất dài hạn: Thƣờng trên 1 năm, kế hoạch này giúp nhà quản
trị đƣa ra những dự định, kế hoạch dài hạn thuộc về chiến lƣợc của doanh
nghiệp và nó thƣờng là trách nhiệm của các nhà quản t r ị cao cấp trong doanh
nghiệp.
Kế hoạch sản xuất trung hạn: Thƣờng từ 6 tháng đến 2 năm, kế hoạch này
đƣợc xây dựng sau khi đã có kế hoạch dài hạn. Kế hoạch này chỉ ra việc sắp xếp
nhân lực, bố trí thời gian làm việc; kế hoạch điều tiết dòng tiền, cân đối tài chính; kế
hoạch sản xuất; kế hoạch huy động thiết bị; kế hoạch bán hàng; kế hoạch mua
nguyên vật liệu trong toàn công ty. Kế hoạch này uyển chuyển, linh hoạt hơn kế
hoạch dài hạn
Kế hoạch sản xuất ngắn hạn: Thƣờng từ dƣới 6 tháng bao gồm kế hoạch quý,
tháng, tuần, ngày. Kế hoạch này còn gọi là kế hoạch tác nghiệp .

16


×