Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đề xuất giải pháp tiết kiệm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất tại công ty cổ phần phân đạm và hóa chất bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
________***________

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM TIÊU HAO NGUYÊN,
NHIÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÂN ĐẠM VÀ HÓA CHẤT HÀ BẮC

LÊ ANH TUẤN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8.34.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HIẾU HỌC

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Lê Hiếu Học. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học viên nào. Những thông tin được sử dụng trong luận văn này
của các tác giả khác đều đã trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và liệt kê đầy đủ trong
phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Bắc Giang, ngày 4 tháng 01 năm 2019
Học viên

Lê Anh Tuấn



i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Đề xuất giải pháp tiết kiệm tiêu hao nguyên,
nhiên vật liệu trong sản xuất tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà
Bắc” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Tôi cũng
xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp công tác tại Công ty Cổ
phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc về những giúp đỡ đầy nhiệt huyết và những ý
kiến đóng góp, động viên để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.Lê Hiếu Học đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện đào tạo sau đại
học - Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Bắc Giang, ngày 4 tháng 01 năm 2019
Học viên

Lê Anh Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC TIÊU HAO NGUYÊN, NHIÊN VẬT
LIỆU, CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP ........... 5
1.1. Tổng quan về nguyên nhiên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp ..........................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu............................................5
1.1.2. Phân loại nguyên, nhiên vật liệu ...................................................................6
1.2. Mức tiêu hao nguyên nhiên liệu và công tác định mức trong sản xuất của doanh
nghiệp ..........................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về định mức .................................................................................8
1.2.2. Vai trò, chức năng của định mức nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất....10
1.2.3. Phân tích công tác định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu ....................11
1.2.4. Các phương pháp tính mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu ......................12
1.2.5. Tổ chức, xây dựng xét duyệt và quản lý định mức tiêu hao .......................13
1.2.6. Các biện pháp giảm định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, vật tư .......19
1.2.7. Kinh nghiệm quản lý mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong một số
doanh nghiệp .........................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC TIÊU
HAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN ĐẠM VÀ HÓA CHẤT HÀ BẮC ......23
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc ..............23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................23
2.1.2. Mục tiêu, phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty ..........................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..............................................26
2.1.4. Các sản phẩm chính của Công ty ................................................................36


iii


2.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực ...........................................................................38
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty .....................................................43
2.2. Phân tích thực trạng công tác thực hiện mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc......................................................49
2.2.1.Thực trạng về mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu ....................................49
2.2.2. Thực trạng ảnh hưởng của mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu đối với chi
phí giá thành của Công ty .....................................................................................53
2.2.3. Phân tích thực trạng công tác thực hiện mức tiêu hao của Công ty Cổ phần
Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc .............................................................................58
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và thực hiện mức tiêu hao
nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất
Hà Bắc...................................................................................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................74
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM TIÊU HAO NGUYÊN,
NHIÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN
ĐẠM VÀ HÓA CHẤT HÀ BẮC ...........................................................................76
3.1. Một số định hướng và mục tiêu chiến lược của Công ty trong thời gian tới .....76
3.1.1. Định hướng về nguồn nguyên, nhiên liệu...................................................76
3.1.2. Định hướng sản xuất các sản phẩm ............................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất
tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.................................................79
3.2.1. Giải pháp ổn định chất lượng nguyên, nhiên vật liệu trong Công ty trước
khi đưa vào sản xuất .............................................................................................79
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sửa chữa, thực hiện theo kế hoạch ............84
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ kỹ thuật, công nhân vận
hành để sản xuất ổn định hiệu quả ........................................................................87
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực của bộ máy xây dựng, quản lý định mức .....90

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CK

Cơ khí

CN

Công nhân

CNVC

Cán bộ công nhân viên

DCS

Hệ thống điều khiển kiểu phân tán

DN


Doanh nghiệp

ĐĐL

Điện – Đo lường

ĐĐSX

Điều độ sản xuất

ĐL-TĐH

Xưởng đo lường tự động hóa

EPC

Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình

HANICHEMCO/Đạm Hà Bắc

Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc

HĐQT

Hội đồng quản trị

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm


KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTAT - MT

Kỹ thuật an toàn, môi trường

KTCN

Kỹ thuật công nghệ

KTTK-TC

Kế toán thống kê-tài chính

NLĐ

Người lao động

NVL

Nguyên vật liệu

PCCN


Phòng chống cháy nổ

P

Áp suất

QTNL

Quản trị nhân lực

SXKD

Sản xuất kinh doanh

t

Nhiệt độ

TCNS

Tổ chức nhân sự

TT

Thị trường

v



USD

Đồng tiền nước Mỹ- dollar

VP

Văn phòng

VPCT

Văn phòng Công ty

VPĐCT

Văn phòng đảng, công đoàn, thanh niên

VINACHEM

Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam

VT- VT

Phòng vật tư vận tải

Ak

Tro than khô

Wtp


Tổng độ ẩm

Vk

Chất bốc hơi khô

Sk

Lưu huỳnh khô

Qk

Tổng tỷ số nhiệt khô

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty............................................................. 26
Hình 2.2: Sơ đồ lưu trình công nghệ toàn Công ty ................................................... 32
Hình 2.3: Hình ảnh sản phẩm Urê ............................................................................. 37
Hình 2.4: Hình ảnh sản phẩm NH3............................................................................ 38
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình thực hiện định mức tiêu hao ............................................ 59

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Thống kê số lượng lao động qua các năm ................................................39
Bảng 2.2: Thống kê cơ cấu lao động qua các năm....................................................39
Bảng 2.3: Thống kê kơ cấu lao động theo trình độ học vấn .....................................40
Bảng 2.4: Thống kê cơ cấu lao động theo thâm niên công tác .................................41
Bảng 2.5: Thống kê cơ cấu lao động theo độ tuổi ....................................................41
Bảng 2.6: Thống kê cơ cấu lao động theo tính chất công việc .................................42
Bảng 2.7: Sản lượng sản phẩm chính giai đoạn 2011-2017 .....................................44
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu SXKD giai đoạn 2011-2017 .................................................45
Bảng 2.9: Bảng định mức tiêu hao cho sản xuất 1 tấn Urê .......................................50
Bảng 2.10: Bảng định mức tiêu hao cho sản xuất 1 tấn NH3 ....................................50
Bảng 2.11: Bảng số liệu định mức tiêu hao hàng tháng năm 2017...........................52
Bảng 2.12: Bảng giá thành sản xuất sản phẩm Urê kế hoạch năm 2017 ..................54
Bảng 2.13: Bảng giá thành sản xuất sản phẩm NH3 kế hoạch năm 2017 .................55
Bảng 2.14: Bảng giá thành sản xuất sản phẩm Urê thực hiện năm 2017..................56
Bảng 2.15: Bảng giá thành sản xuất sản phẩm NH3 thực hiện năm 2017 ................57
Bảng 2.16: Tiêu chuẩn các loại nguyên, nhiên liệu thiết kế .....................................61
Bảng 2.17: Tiêu chuẩn các loại nguyên, nhiên liệu hiện nay ...................................61
Bảng 2.18: Số liệu chất lượng than nguyên, nhiên liệu cấp cho sản xuất.................64
Bảng 2.19: Bảng số liệu than nhiên liệu chi phí cho quá trình tắc than ngừng lò ....65
Bảng 2.20: Số lần ngừng, chạy máy năm 2016 ........................................................69
Bảng 2.21: Chi phí cho quá trình ngừng, chạy lại máy năm 2016............................70
Bảng 2.22: Số lần ngừng, chạy máy năm 2017 ........................................................71
Bảng 2.23: Chi phí cho quá trình ngừng, chạy lại máy năm 2017............................72

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, các doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì doanh nghiệp đó không những phải
lớn mạnh trong thị trường nội địa mà còn phải thích ứng vươn ra thị trường quốc tế.
Sự phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó khả năng ứng xử linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác các tiềm năng
sẵn có của mình để giảm chi phí sản phẩm thấp nhất và đạt được lợi nhuận mong
muốn của mình. Vì thế, mỗi doanh nghiệp để đứng vững trên thị trường, thì doanh
nghiệp đó phải nắm vững thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã đa dạng, phong phú và giá thành phải thấp. Chính vì vậy, việc đưa ra
một giá bán sản phẩm hợp lý và đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp là rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn thì
ngành sản xuất phân đạm Urê cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là do giá dầu thế
giới giảm thì ngành phân đạm Urê đi từ than càng gặp nhiều khó khăn. Những
thuận lợi như được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, nhu cầu phân đạm Urê
trong nước vẫn còn cao, bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn như nguồn nguyên,
nhiên liệu trong nước càng cạn kiệt, phải nhập khẩu dẫn đến chi phí cho sản xuất
tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh với giá phân đạm Urê trên thế giới,
đặc biệt là khi sản xuất phân đạm Urê đi từ than cám thì có giá thành sản xuất cao
hơn đi từ dầu khí. Việc phải giảm chi phí để giảm giá thành đã được Công ty trong
những năm qua thực hiện nhiều biện pháp như: giãn khấu hao, giảm lãi vay, tinh
gọn bộ máy tổ chức và rà soát giảm biên chế… Tuy nhiên trong giá thành sản phẩm
thì tiêu hao nguyên, nhiện vật liệu chính chiếm 6578% giá thành.
Do đó để Công ty phát triển bền vững thì phải giảm các chi phí để hạ giá thành
sản phẩm, trong đó công tác giảm định mức tiêu hao hạ giá thành sản phẩm là rất
quan trọng mà Công ty Cổ phần Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc sau Dự án cải tạo

1


mở rộng Nhà máy đi vào hoạt động đã gặp phải, do đó học viên chọn đề tài “ Đề

xuất giải pháp tiết kiệm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất tại Công
ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và công tác định
mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất.
Phân tích thực trạng công tác thực hiện định mức tiêu hao trong sản xuất tại
Công ty Cổ phần Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.
Xây dựng một số giải pháp nhằm giảm định mức tiêu hao trong sản xuất để
giảm giá thành sản phẩm Urê tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay tài liệu về tính toán chi phí sản xuất, quản trị sản xuất có nhiều giáo
trình như: Nguyễn Văn Nghiến (2002), Quản trị sản xuất- Nhà xuất bản Quốc Gia,
Hà Nội ….
Các giáo trình đều có mục tiêu tổng quát là cách tính toán chi phí sản xuất
và quản trị sản xuất bảo đảm đầu ra của doanh nghiệp với giá cả hợp lý canh tranh
đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chung
nhất này, các giáo trình còn có những mục tiêu cụ thể sau:
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trên cơ
sở khả năng của doanh nghiệp.
- Bảo đảm đúng dung lượng mong muốn của thị trường.
- Giảm định mức tiêu hao và các chi phí để đảm bảo chi phí sản xuất tới mức
thấp nhất có thể khi tạo ra một đơn vị sản phẩm đầu ra. Giảm mức tồn kho đảm bảo
chi phí thấp nhất.
- Cách tính giá thành sản xuất và sản phẩm.
- Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
- Sử dụng và khai thác mặt bằng, thiết bị ở mức cao nhất, tăng tối đa sử dụng
hiệu suất của thiết bị.
- Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt.

2



- Xây dựng hệ thống và các phương pháp quản trị gọn nhẹ và không có lỗi
với khách hàng.
Bên cạnh đó còn có các đề tài luận văn nghiên cứu như:
+ Đỗ Thị Huyền Châm (2012), luận văn “Một số giải pháp nhằm cắt giảm
chi phí sản xuất tại công ty TNHH SEWS - COMPONENTS Việt Nam” … Luận văn
này đều nghiên cứu và đề ra các biện pháp cắt giảm cho phí để giảm giá thành sản
phẩm đối với từng doanh nghiệp, trong đó có phần cắt giảm chi phí do gia tăng định
mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu.
+ Nguyễn Trung Nghĩa (2014), luận văn “Nghiên cứu phương pháp xây dựng
định mức kinh tế kỹ thuật trong khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”. Luận văn này đưa ra lý thuyết và các phương pháp
xây dựng định mức tiêu hao trong quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi.
Các giáo trình, đề tài, các luận văn là các tài liệu đã hệ thống hóa các cơ sở lý
luận về công tác tính toán chi phí sản xuất, quản trị sản xuất giảm chi phí trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phân tích đánh giá thực trạng công tác thực hiện
tính toán chi phí của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp phù hợp
nhằm giảm chi phí sản xuất cho từng doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên việc đi sâu vào cắt giảm chi phí bằng các giải pháp tiết giảm định
mức tiêu hao cụ thể thì chưa có luận văn nào đề cập. Với luận văn này đề cập các
giải pháp cụ thể để tiết giảm định mức tiêu hao từ đó giảm giá thành sản phẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực hiện định mức tiêu hao nguyên, nhiên
vật liệu trong sản xuất tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích các định mức tiêu hao được tập hợp
trong thời gian từ năm 2016 đến hết năm 2017.
Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về việc tính chi phí thực hiện
định mức tiêu hao ngắn hạn so với kế hoạch (theo ngày, tháng, quý, năm) và không

đi sâu về thực hiện các chi phí khác.

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, phân tích hệ thống số
liệu thống kê trong công tác thực hiện định mức tiêu hao trong sản xuất tại Công ty
Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc nhằm làm rõ thực trạng và các nguyên nhân
của các tồn tại làm căn cứ để đưa ra các giải pháp trong công tác giảm định mức
tiêu hao hạ giá thành sản phẩm.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu dựa trên các số liệu thứ cấp về định mức tiêu
hao nguyên, nhiên vật liệu, giá thành sản xuất của Công ty Cổ phần Phân đạm và
Hóa chất Hà Bắc từ năm 2016 đến hết năm 2017.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, công tác
định mức trong doanh nghiệp.



Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện định mức tiêu hao tại Công ty Cổ
phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.



Chương 3: Đề xuất giải pháp tiết kiệm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trong
sản xuất tại Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC TIÊU HAO NGUYÊN, NHIÊN VẬT LIỆU,
CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nguyên nhiên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên nhiên vật liệu
Nguyên, nhiên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tựợng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến thể hiện dưới dạng vật hóa. Nó là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn liền với các
doanh nghiệp sản xuất [7, tr 54].
Nguyên, nhiên vật liệu thuộc loại hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp như
điện, than, hoá chất trong công nghiệp hóa chất; sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí
chế tạo; sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may mặc...
Nguyên, nhiên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ
giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển hết một lần vào sản phẩm, hình thành chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đó là những đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu
- Nguyên, nhiên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động, đặc biệt
là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Nguyên, nhiên vật liệu cùng với lao động và công
nghệ là yếu tố đầu vào của sản xuất cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất. Do vậy,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải tăng tốc luân chuyển vốn
lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ, sử dụng nguyên, nhiên vật liệu
một cách hiệu quả, hợp lý nhất.
- Nguyên, nhiên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho,

vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên
sản phẩm mới, chúng rất da dạng và phong phú về chủng loại.
- Nguyên, nhiên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm,

5


trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hóa và biến đổi về mặt
giá trị và chất lượng.
- Khác với tư liệu lao động, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nguyên, nhiên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chất lượng nguyên, nhiên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Việc cung cấp nguyên, nhiên vật đúng số lượng, chủng loại chất lượng và
đúng lúc sẽ đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra ưu thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Về mặt kỹ thuật, NVL là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác
nhau, phức tạp vì đời sống lý hóa nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi
trường xung quanh.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên, nhiên vật liệu chiếm
tỷ trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, bên cạnh đó nguyên,
nhiên vật liệu còn chiếm một tỷ lệ đánh kể trong giá thành sản phẩm.
Như vậy nguyên, nhiên vật liệu có đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, đúng
chủng loại thì sản phẩm mới được đảm bảo, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của xã
hội cũng như đảm bảo hơn điều kiện cạnh tranh cho doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
1.1.2. Phân loại nguyên, nhiên vật liệu
Để đảm bảo cho quá trình quản lý và sử dụng có hiệu quả thì việc phân loại
nguyên, nhiên vật liệu là rất cần thiết bởi mỗi cách phân loại khác nhau sẽ có ý

nghĩa khác nhau cho người quản lý và sử dụng.
Trong doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất thì cần rất nhiều loại nguyên, nhiên
vật liệu. Việc phân loại nguyên, nhiên vật liệu có cơ sở khoa học hợp lý là điều kiện
để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết phục vụ cho công tác
quản lý trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nguyên, nhiên

6


vật liệu được chia thành:
- Nguyên, nhiên vật liệu chính: Là những loại nguyên, nhiên vật liệu và vật
liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể
chính của sản phẩm [7, tr 55]. Vì vậy, khái niệm nguyên, nhiên vật liệu chính gắn
liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể, ở các doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên, nhiên vật liệu chính cũng khác nhau.
Nguyên, nhiên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
Ví dụ: sắt thép trong các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo, mía trong các
doanh nghiệp sản xuất đường, vải trong các doanh nghiệp may mặc....
Cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này lại là nguyên, nhiên vật liệu cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khác.
- Nguyên, n h i ê n vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, nhưng có thể kết hợp
với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động [7, tr 56].
Ví dụ: thuốc nhuộm, bao bì, nhãn mác....
Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản

xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí và thể rắn như: xăng, dầu, than,
củi, khí ga...
Phụ tùng thay thế: là những loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.

7


Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết trong từng doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên nhiên vật liệu nói trên lại được chia thành từng
nhóm, từng thứ...
Ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự
trữ cho từng loại, từng nhóm, từng thứ, là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên, nhiên
vật liệu trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên, nhiên vật liệu được chia thành:
Nguyên, nhiên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do doanh nghiệp mua, nhận góp
vốn liên doanh, nhận biếu tặng, đuợc cấp...
Nguyên, nhiên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất phục vụ cho nhu
cầu sản xuất của mình.
Ý nghĩa: Cách phân loại này làm căn cứ để lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên, nhiên vật liệu, cơ sở xác định trị giá vốn của nguyên, nhiên vật
liệu nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng nguyên, nhiên vật liệu chia thành:
Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nguyên, nhiên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản xuất sản phẩm.

Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho các bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý phân xưởng.
Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
1.2. Mức tiêu hao nguyên nhiên liệu và công tác định mức trong sản xuất của
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về định mức
- Định mức là mức được quy định, được xác định bằng cách tính trung bình
tiên tiến của hoạt động sản xuất trong một phạm vi xác định (cho từng loại sản
phẩm, trong quá trình sản xuất [8, tr5].
- Định mức là một trong những công cụ quan trọng và cần thiết trong các hoạt
động tổ chức và quản lý mà chính phủ của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt
Nam công tác lập và áp dụng nhiều loại định mức khác nhau được Chính phủ

8


công bố hoặc hướng dẫn xây dựng, áp dụng, nhằm kiểm soát các hoạt động
kinh tế của đất nước. Về mặt xây dựng và quản lý, định mức được chia thành các
loại sau đây:
- Định mức Nhà nước áp dụng chung cho các ngành, các cấp, được quy
định cho những sản phẩm (công việc) chủ yếu, do Nhà nước thống nhất quản lý, có
liên quan đến các cân đối chung của nền kinh tế quốc dân;
- Định mức áp dụng trong từng ngành, được quy định cho những sản phẩm
(công việc) khi chưa có định mức Nhà nước, khi cần cụ thể hóa định mức Nhà
nước, hoặc cho những sản phẩm (công việc) của ngành được phân cấp quản lý;
- Định mức tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương áp dụng
trong phạm vi tỉnh, được quy định cho những sản phẩm (công việc) khi chưa
có định mức Nhà nước, định mức ngành; khi cần cụ thể hóa định mức Nhà nước,
định mức ngành; hoặc cho những sản phẩm (công việc) của tỉnh, được phân cấp
quản lý;

- Định mức huyện, quận và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh áp dụng trong
phạm vi huyện được quy định cho những sản phẩm (công việc) khi chưa có định
mức Nhà nước, định mức ngành, định mức tỉnh, thành phố; khi cần cụ thể hoá định
mức của cấp trên, hoặc cho những sản phẩm (công việc) của huyện được phân cấp
quản lý;
- Định mức kinh tế - kỹ thuật là đại lượng biểu thị trực tiếp dùng để tính toán
lượng tiêu hao cần thiết lớn nhất của một loại nguồn lực nào đó để sản xuất một đơn
vị sản phẩm, bảo đảm những yêu cầu nhất định về chất lượng và phù hợp với các
nhân tố ảnh hưởng khách quan về địa chất tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức
quản lý [8, tr10].
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất được xây dựng trên cơ sở các thiết kế
công nghệ, quy chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật về vận hành công nghệ do đơn vị
thiết kế dây chuyền sản xuất tính toán ra.
Với định nghĩa trên, mức kinh tế - kỹ thuật luôn luôn là một chỉ tiêu (một phạm
trù định lượng), tức là được biểu thị bằng những con số cụ thể.

9


- Định mức nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất là đại lượng biểu thị trực
tiếp dùng để tính toán lượng tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cần thiết để tạo ra một
đơn vị thành phẩm, bán thành phẩm hoặc sản phẩm trung gia trong quá trình sản
xuất bảo đảm những yêu cầu nhất định về chất lượng và phù hợp với các nhân tố
ảnh hưởng khách quan về địa chất tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản
lý… Định mức nguyên, nhiên vật liệu bao gồm định mức dự tính (định mức kế
hoạch) và định mức thực hiện thực tế theo từng ngày sản xuất, tuần, hoặc tháng quí
năm…
Trong luận văn này tác giả sâu vào nghiên cứu công tác xây dựng định mức
tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất và các biện pháp thực hiện nhằm giảm
định mức tiêu hao.

1.2.2. Vai trò, chức năng của định mức nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất
Định mức là một trong những nội dung quan trọng trong việc lập kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp. Trong thực tiễn quản lý sản xuất trong bất cứ ngành kinh tế
nào cũng cần có những loại định mức chuyên ngành khác nhau. Ví dụ trong ngành
xây dựng, rất nhiều định mức được xem là những tài liệu rất quan trọng cho các
đơn vị trong ngành triển khai và áp dụng vào các hoạt động quản lý sản xuất. Nhiều
bộ định mức đã và đang được công bố áp dụng như: Định mức dự toán xây
dựng công trình (phần xây dựng); Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu
tư xây dựng công trình; Định mức dự toán xây dựng công trình; Định mức khảo sát
xây dựng; Định mức vật tư trong xây dựng.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý

sản xuất có các vai trò quan trọng sau đây:
- Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán giá thành sản phẩm vì muốn lập dự toán
giá thành phải có định mức nguyên, nhiên vật liệu.
- Là cơ sở lập kế hoạch cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất
đảm bảo duy trì sản xuất được liên tục và tối ưu tồn kho nguyên, nhiên liệu.
- Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá.

10


- Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như
định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng
sinh lời.
- Thông qua định mức thực hiện sẽ đánh giá quá trình công nghệ có được tối
ưu hay không từ đó đưa ra phương pháp điều chỉnh phù hợp.
- Việc đặt định mức kế hoạch sẽ tạo cho mọi người một cái đích để phấn đấu
và giúp họ luôn có ý thức tiết kiệm chi phí. Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối

với việc sử dụng nguyên, nhiên vật liệu sao cho tiết kiệm.
- Giúp doanh nghiệp chỉ tập trung vào những các biến động nào vượt quá một
phạm vi nào đó thay vì phải tập trung vào nghiên cứu tất cả các biến động, dù là
nhỏ.
1.2.3. Phân tích công tác định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu
1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá nguyên, nhiên vật liệu
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hóa chất thì tiêu chí đánh giá nguyên, nhiên
vật liệu chính là hiệu suất sử dụng nguyên nhiên vật liệu. Nó chính mức sử dụng lý
thuyết tính trên phản ứng và mức tiêu hao thực tế.
- Đối với nguyên, nhiên vật liệu được thiết kế cho mỗi dây chuyền sản xuất
là các chỉ tiêu cố định. Đối với chuyền sản xuất hóa chất được thiết kế đều dựa trên
chỉ tiêu trong thành phần nguyên, nhiên vật liệu bình quân của vùng nguyên, nhiên
liệu đã được cung cấp cho mỗi dự án do đó các định mức khi thiết kế của dây
chuyền đã tính là số tối ưu. Trong sản xuất mức độ dao động các thông số chỉ tiêu
trên của nguyên vật liệu cấp thực cho sản xuất dao động càng xa mức thiết kế thì
định mức càng cao và thông số chỉ tiêu này càng tiệm cận với thông số chỉ tiêu thiết
kế thì định mức gần với định mức lý thuyết, như vậy hiệu suất sử dụng nguyên,
nhiên vật liệu càng cao.
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong
sản xuất
- Phục thuộc vào trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đã đạt được.

11


- Quy trình công nghệ, thiết kế thiết bị tiến tiến, ứng dụng các tiến bộ khoa
học sẽ làm giảm các tiêu hao nguyên, nhiên liệu trong sản xuất.
- Trình độ cán bộ kỹ thuật và công nhân ảnh hưởng đến định mức tiêu hao
nguyên, nhiên liệu liệu. Khi trình độ kỹ thuật vận hành của công nhân càng cao thì

duy trì sản xuất càng tối ưu sẽ giảm được định mức tiêu hao, giảm tỷ lệ sản phẩm
hư hỏng cũng như giảm các phế liệu, phế thải… trong quá trình sản xuất.
- Trình độ tổ chức và quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến định mức tiêu hao. Khi quản trị máy, thiết bị tốt, cũng như cung cấp
nguyên, nhiên liệu ổn định về số lượng và chất lượng sẽ duy trì sản xuất ổn định, từ
đó làm giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu cho sản xuất.
- Tính duy trì liên tục của sản xuất và chất lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào.
1.2.4. Các phương pháp tính mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu
Phương pháp tính định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng của các định mức đã được xác định. Tùy theo từng đặc điểm kinh tế
kỹ thuật và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp định mức
thích hợp. Trong thực tế các phương pháp xây dựng định mức được sử dụng là:
- Phương pháp định mức theo thống kê báo cáo: Là phương pháp định mức
dựa vào những số liệu thực chi định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu để sản xuất
sản phẩm trong kỳ báo cáo rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định
mức.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp
thời cho sản xuất, do đó phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các
doanh nghiệp.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Điều kiện áp dụng: Khi điều kiện sản xuất của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
không có những thay đổi lớn.
- Phương pháp thí nghiệm, kinh nghiệm: Thực chất của phương pháp này là
dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết hợp với kinh nghiệm sản xuất để định mức
từng định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu. Tuỳ điều kiện, tính chất tiêu hao

12


nguyên, nhiên liệu và sản phẩm sản xuất để xác định nội dung và phạm vi, thí

nghiệm có thể được thực hiện trong sản xuất (thực nghiệm) hoặc trong phòng thí
nghiệm.
Ưu điểm: Dễ tiến hành, kết quả rõ ràng, chính xác hơn phương pháp thống kê
báo cáo.
Nhược điểm: Phương pháp này mang tính chất cá biệt, các số liệu rút ra qua
thí nghiệm chưa cho phép phân tích thật khách quan và cụ thể từng nhân tố ảnh
hưởng đến mức, còn mang tính tổng hợp.
Điều kiện áp dụng: Định mức cho sản phẩm mới, vật liệu hoá chất, các sản
phẩm dùng vật liêụ có phẩm chất không ổn định.
Phương pháp phân tích tính toán: Là phương pháp kết hợp việc tính toán về
kinh tế kỹ thuật trên cơ sở nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến định mức tiêu
hao nguyên, nhiên liệu.
Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, kết quả
chính xác và khoa học. Mức được phân tích chi tiết và tính toán cụ thể hơn, có căn
cứ khoa học hơn và có tính đến việc áp dụng các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Khi sử dụng phương pháp này, mức tiêu dùng NVL luôn nằm trong trạng thái được
cải tiến.
Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, điều đó có nghĩa là
công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tương đối tốt.
1.2.5. Tổ chức, xây dựng xét duyệt và quản lý định mức tiêu hao
- Tổ chức quản lý, xây dựng định mức được bắt đầu từ cơ sở sản xuất, xây
dựng, đến các doanh nghiệp, các tập đoàn các nghành quản lý sản xuất. Nội dung
hình thức tổ chức trong doanh nghiệp như sau:
- Trong doanh nghiệp việc thành lập tổ chức quản lý (bộ phận quản lý bao
gồm phòng ban, tổ ...) xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu
phải căn cứ trên cơ sở loại hình doanh nghiệp, quy mô sản xuất và các định mức
tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức sau:

13



+ Hình thức tổ chức tập trung: Hình thức này thích hợp với loại doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn. Tổ chức theo hình thức này, thì bộ phận (phòng,
ban, tổ) định mức trực tiếp xây dựng các mức tiêu dùng nguyên, nhiên vật liệu, từ
loại mức chi tiết, bộ phận, cho đến mức tổng hợp.
+ Hình thức tổ chức phi tập trung: Theo hình thức này, bộ phận (phòng, ban,
tổ), định mức này chỉ có việc hướng dẫn, kiểm tra các xưởng, phân xưởng, các
phòng có liên quan xây dựng các mức chi tiết, mức bộ phận. Bộ phận (phòng, ban,
tổ) định mức chỉ tiến hành nghiên cứu và lập các các loại mức tổng hợp trong phạm
vi doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ chung của bộ phận (phòng, ban, tổ) định mức:
+ Tiến hành xây dựng các định mức chi tiết, định mức bộ phận và định mức
tổng hợp cho từng xưởng, phân xưởng, hay ngành sản xuất chính, phụ trong phạm
vi doanh nghiệp có sự tham gia các bộ kỹ thuật của các xưởng, phân xưởng.
+ Nghiên cứu tổng hợp các loại mức của doanh nghiệp.
+ Tổ chức xét duyệt mức theo sự phân công quản lý định mức.
+ Phổ biến mức kịp thời cho từng phòng (ban), xưởng, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất và tới từng người công nhân.
+ Cùng với các phòng (ban), xưởng, phân xưởng có liên quan, tiến hành
nghiên cứu và có các biện pháp để thực hiện mức và phấn đấu giảm định mức tiêu
hao.
* Nội dung xây dựng, xét duyệt định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu
- Các doanh nghiệp xây dựng định mức trên cơ sở đảm bảo hình thành các
biện pháp xây dựng khả năng tiết kiệm định mức tiêu hao, đảm bảo cho việc thực
hiện và phấn đấu giảm định mức tiêu hao.
- Để xét duyệt định mức được chính xác, phải có sự chuẩn bị đầy đủ về các
tài liệu có liên quan, phân công cán bộ theo dõi, nắm tình hình điều kiện các mặt
của các cơ sở sản xuất.
- Yêu cầu của xét duyệt mức là phải làm rõ cơ sở khoa học của mức, các biện
pháp chủ yếu để thực hiện mức và phấn đấu giảm mức. Mặt khác, định mức được


14


xét duyệt cho kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn lượng thực chi bình quân kỳ báo cáo. Nội
dung xét duyệt mức bao gồm:
+ Xem xét kỹ bản thuyết minh và phương pháp tính toán có gì mâu thuẫn với
tình hình và đặc điểm sản xuất.
+ So sánh, đối chiếu với tài liệu lịch sử, phân tích quy luật tiêu dùng tháng,
quý, năm báo cáo.
+ Kiểm tra căn cứ tính toán (bản vẽ thiết kế, định mức thiết kế, tính toán lý
thuyết, các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia…).
+ Kiểm tra kết quả thực hiện mức tháng, quý, năm báo cáo.
+ Kiểm tra phương pháp tính mức tổng hợp có chính xác không.
+ Trong năm báo cáo, doanh nghiệp đã áp dụng những biện pháp gì để thực
hiện định mức và phấn đấu giảm định mức.
+ Tình hình chấp hành các chính sách, chế độ quản lý vật tư, nguyên, nhiên
vật liệu trong doanh nghiệp.
+ Phân tích chất lượng nguyên, nhiên vật liệu vật tư cung cấp cho sản xuất
ảnh hưởng đến định mức tiêu hao.
- Về phương pháp xét duyệt và ban hành định mức : Có 4 phương pháp xét
duyệt định mức là:
+ Phương pháp so sánh: So sánh định mức các kỳ, năm báo cáo, thực hiện.
+ Phương pháp điều tra điển hình: Trên cơ sở các định mức đã có kiểm tra
kỹ thực hiện một định mức hoặc một số định mức thực hiện điển hình.
+ Phương pháp kiểm tra số liệu tính toán: Kiểm tra các số liệu tính toán lý
thuyết và thực hiện thực tế, phân tích các sai khác.
+ Phương pháp bình xét so sánh: Dựa trên các định mức cùng loại từng đơn
vị, doanh nghiệp đã thực hiện để so sánh và từ đó đưa ra các sai khác để xét duyệt.
Sau khi định mức tiêu hao được xét duyệt và ban hành định mức tiêu hao

nguyên, nhiên vật liệu, cấp có thẩm quyền kịp thời phổ biến mức cho các cơ sở sản
xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp phải phổ biến định mức tiêu hao từ các

15


phòng ban liên quan đến các tổ, đội sản xuất, xưởng, phân xưởng, các phòng ban và
phổ biến đến tận từng người công nhân sản xuất.
* Nội dung phương pháp quản lý thực hiện định mức tiêu hao trong doanh
nghiệp
- Thực chất quản lý thực hiện định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, vật
tư trong sản xuất là quá trình thực hiện các biện pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật
với sự phối hợp đồng bộ các hoạt động của tập thể những người lao động nhằm sử
dụng nguyên, nhiên vật liệu, vật tư theo quy định về số lượng và chất lượng, đồng
thời khai thác và phát huy khả năng tiết kiệm của sản xuất bảo đảm sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, vật tư trong sản xuất.
- Mục đích của quản lý thực hiện mức là để biến khả năng tiết kiệm nguyên
vật liệu thành hiện thực, tạo điều kiện để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quản lý thực hiện định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu ở doanh nghiệp
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phòng quản trị sản xuất nắm vững tình hình sử dụng nguyên, nhiệt vật liệu,
vật tư một cách kịp thời và cụ thể; so sánh, đối chiếu với các định mức đã ban hành,
tìm nguyên nhân gây ra tăng (giảm) lượng nguyên vật liệu thực tế tiêu dùng, có biện
pháp khắc phục hiện tượng gây lãng phí nguyên vật liệu, động viên nhân tố tích cực
đã khai thác khả năng tiết kiệm.
+ Chủ động tìm mọi biện pháp để phát huy mọi khả năng tiết kiệm nguyên,
nhiên vật liệu, thực hiện giảm mức.
+ Phân tích đánh giá kết quả thực hiện định mức, tổng kết và phổ biến kinh
nghiệm tiên tiến và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất.

+ Phân tích đánh giá chất lượng, nguyên, nhiên vật liệu, vật tư cấp cho sản
xuất từng giai đoạn so sánh đánh giá với chỉ tiêu thiết kế từ đó tính toán lý thuyết
đưa ra các giải pháp để giảm định mức tiêu hao.
+ Phối hợp cùng với các phòng ban có liên quan để thực hiện các biện pháp
giảm mức.

16


×