Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
________***________

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH BẮC GIANG
VŨ MINH TÚ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8.34.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn



Vũ Minh Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang”, để
hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Marketing, Khoa Kế toán & QTKD – Trường Đại học Mở Hà Nội, các đơn vị
trong và ngoài hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành
luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan
tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy, cô
bộ môn Marketing, Khoa Kế toán & QTKD – Trường Đại học Mở Hà Nội. Đặc biệt tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS. Đàm Văn Huệ đã tận tình chỉ
bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện
luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Minh Tú

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC .........................................................................................................................8
1.1. Khái quát về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ......8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN ...................... 8
1.1.2. Vai trò của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN ............................10
1.1.3. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN ............12
1.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của kho bạc Nhà
nước ...........................................................................................................................15
1.2.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu .........................................................................15
1.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của KBNN ..17
1.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
KBNN ...................................................................................................................17

1.2.4. Quyết toán và tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ......19
1.3. Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư sây dựng cơ bản từ
NSNN tại Kho bạc Nhà nước ....................................................................................20
1.3.1. Yêu cầu đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ............20
1.3.2. Các nhân tố tác động đến kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .........................................................21
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước trên thế giới và ở Việt Nam ...................................25

iii


1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước của một số nước trên thế giới .........................25
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước tại Việt Nam..................................................28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ...............30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TỈNH BẮC GIANG ...................................................................................32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................32
2.1.2. Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang ..................................................33
2.1.3. Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Giang ..............................................................35
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Bắc Giang .......39
2.2.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý .............................................................................39
2.2.2. Thực hiện giải ngân vốn đầu tư (cấp phát vốn) ..........................................44
2.2.3. Thực hiện thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản
từ NSNN của KBNN Bắc Giang ..........................................................................49

2.2.4. Kiểm soát quyết toán và tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB ..................65
2.3. Đánh giá khái quát về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh
Bắc Giang ..................................................................................................................68
2.3.1. Kết kết quả đạt được............................................................................................68
2.3.2. Những hạn chế tồn tại .................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................................70
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030 .....................................................................................................78
3.1. Mục tiêu và định hướng công tác công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN của KBNN tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 ................78

iv


3.1.1. Mục tiêu và định hướng chung ...........................................................................78
3.1.2. Xu hướng đầu tư XDCB đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và nhiệm vụ
đặt ra với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN tỉnh Bắc Giang 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của
KBNN tỉnh Bắc Giang ..............................................................................................82
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn .....................................................................................................................82
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB trên cơ sở quy trình của Kho
bạc nhà nước ..................................................................................................................83
3.2.3. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho cán bộ,
công chức làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB..................................................85
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN ............................................................................................................86
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác kiểm

soát chi đầu tư XDCB từ NSNN...................................................................................87
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm soát chi đầu
tư XDCB.........................................................................................................................88
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................................89
3.3.2 Kiến nghị đối với Bộ, ngành, địa phương ...................................................91
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung ương..................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ ngân sách

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT- XH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

UBND


Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

KSC

Kiểm soát chi

TPCP

Trái phiếu chính phủ

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB của KBNN tỉnh Bắc Giang .......................................................................39
Bảng 2.2: Từ chối chi đầu tư XDCB qua KBNN Bắc Giang giai đoạn 2015-2017 43
Bảng 2.3: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN, giai đoạn 2015-2017 .................................45
Bảng 2.4: Kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2017 .....................48
Bảng 2.5: Số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2017 ..........................60
Bảng 2.6: Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................61
Bảng 2.7: Tổng hợp kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB chia ra quý tại KBNN tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................62
Bảng 2.8: Danh mục một số dự án trọng điểm giai đoạn 2015 - 2017 .....................64

Bảng 2.9: Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư XDCB ..........................66
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo nguồn vốn .............................................80

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB từ NSNN.................................13
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......................................14
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN tỉnh Bắc Giang ....................................36
Sơ đồ 2.2: Luân chuyển chứng từ kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
KBNN Bắc Giang .....................................................................................................40
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh
Bắc Giang ..................................................................................................................57

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vùng, lãnh thổ.
Ở Việt Nam, Chính phủ luôn dành khoảng 30% chi ngân sách Nhà nước hàng
năm cho đầu tư phát triển, tập trung vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội (KT-XH) và đã mang lại một diện mạo mới cho đất nước, nhất là hạ tầng
giao thông, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển
sản xuất, xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống nhân
dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN luôn là một nguồn lực tài chính hết sức
quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của

từng địa phương. Đầu tư XDCB từ NSNN được coi như vốn mồi để thu hút các
nguồn lực trong nước cũng như nguồn lực ngoài nước vào đầu tư phát triển, đóng
vai trò mở đường cho phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ,
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. Nguồn vốn này không
những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn
có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã
hội và bảo vệ môi truờng. Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng như vậy
cho nên làm thế nào để kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt hiệu quả cao,
giảm thiểu những thất thoát, lãng phí, từ lâu đã là một vấn đề được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu và cũng đã có rất nhiều công trình khoa học được công
bố. Tuy nhiên đến nay vấn đề đó vẫn là bài toán, là câu hỏi đặt ra không chỉ riêng
đối với ngành tài chính mà nó còn là vấn đề quan tâm của tất cả các cấp, các ngành,
của Đảng và Nhà nước.
Theo quy định, KBNN là đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm soát chi nguồn vốn
XDCB thuộc NSNN của các dự án được Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương
giao. Trong điều kiện hệ thống văn bản quy phạm về quản lý khá nhiều, thay đổi
thường xuyên và khả năng tiếp cận, hiểu biết của con người chưa đồng nhất, hơn
nữa hệ thống phần mềm hỗ trợ chưa hoàn thiện để có thể đáp ứng đầy đủ toàn diện
công tác quản lý; do đó, một số Chủ đầu tư (CĐT) dự án lợi dụng điểm yếu này để
cấu kết, móc ngoặc với nhà thầu rút tiền dự án, làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
công trình, giảm hiệu quả chi đầu tư từ NSNN, ảnh hưởng đến mục tiêu tăng

1


trưởng, phát triển kinh tế. Do đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với KBNN là phải
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kiểm soát, giám sát của mình; chủ động tham
mưu cho chính quyền các cấp quản lý điều hành tốt nguồn vốn NSNN trong lĩnh
vực chi cho đầu tư XDCB.
Trải qua hơn 28 năm hoạt động, KBNN Bắc Giang đã khẳng định được vị trí,

vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi, được xem như “trạm canh gác cuối
cùng”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, trong công tác quản lý vốn
đầu tư và xây dựng nói chung và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nói riêng vẫn còn
một số hạn chế, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN. Vì vậy, việc tìm giải pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN là yêu cầu bức thiết, có ý
nghĩa cả lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm công tác của bản
thân và kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường, tác giả lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh Bắc Giang”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong bối cảnh đổi mới của Việt Nam, vấn đề đầu tư công, vốn đầu tư XDCB
nói chung, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB bản từ NSNN qua KBNN nói riêng đã
và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình được
công bố như:
Nguyễn Đức Thanh (2012) “Thanh toán vốn đầu tư công theo hợp đồng và vai
trò của KBNN” đăng trên tạp chí ngân quỹ quốc gia số 1+2/2012, đã có những đánh
giá, phân tích các quy định về kiểm soát, thanh toán liên quan đến hợp đồng xây
dựng, và đưa ra được 4 nhóm giải pháp theo hướng gợi mở, cần tiếp tục nghiên cứu
bổ sung để hoàn thiện việc kiểm soát chi theo hợp đồng trong thời gian tới, đặc biệt
là khi triển khai việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo
Nghị định 192/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Nguyễn Thị Lai (2013) “Kiểm soát cam kết chi tại KBNN Đăk Lăk, những hạn
chế phát sinh và kiến nghị giải pháp hoàn thiện” đăng trên tạp chí ngân quỹ quốc
gia số 11/2013, nêu lên: Những tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện quy trình
mới này, những tồn tại này đã làm ảnh hưởng đến việc giải ngân các nguồn vốn, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cần tiếp
tục nghiên cứu để hoàn chỉnh trong thời gian tới.

2



Nguyễn Minh Thắng (2016) “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ tất toán dự án hoàn
thành trong chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN tỉnh Cà Mau” đăng trên tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 171 tháng 9 năm 2016, tác giả đi sâu vào nghiên cứu
và có những phân tích, đánh giá và đưa ra được một số giải pháp nhằm đẩy nhanh
tiến độ lập và tất toán dự án công trình hoàn thành mà KBNN tỉnh Cà Mau đã thực
hiện và mang lại hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy các công trình khoa học này đa số nghiên cứu từ góc độ
tài chính, hoặc về cơ chế, hoặc về tình hình cụ thể ở một đơn vị, địa phương. Do đó,
các đề tài ít đề cập đến giác độ tổng thể của vi vô và vĩ mô, tác động qua lại giữa
các chủ thể tham gia vận hành vốn, nghiên cứu cơ chế tác động với tất cả các yếu tố
chi phí sử dụng vốn với các chỉ tiêu xem xét, phân tích đánh giá phù hợp hơn trong
cơ chế mới. Mặt khác đề tài này vận dụng các lý luận khoa học để nghiên cứu trên
địa bàn một tỉnh đang xuất hiện nhiều nhân tố, nhiều dự án lớn mà nguồn ngân sách
sẽ đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu về chủ đề “Hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh Bắc Giang” sẽ góp phần làm phong phú thêm tình
hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mà đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN nhằm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư XDCB ở tỉnh Bắc Giang thời gian tới đảm bảo đúng chế độ và phù hợp
với quá trình cải cách tài chính công.
Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư XDCB và
hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại hệ thống KBNN;
(2) Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20152017;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư

XDCB để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN
phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và các chuẩn mực, thông lệ quốc
tế.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN của các đơn vị thụ hưởng ngân sách qua hệ thống KBNN tỉnh Bắc Giang
bao gồm việc giải ngân, kiểm soát chi các khoản vốn đầu tư XDCB của KBNN.
- Đối tượng khảo sát là KBNN tỉnh Bắc Giang, một số đơn vị thụ hưởng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN thuộc diện quản lý của KBNN tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi kiểm soát chi đầu
tư XDCB của các đơn vị thụ hưởng từ ngân sách Nhà nước trên phạm vi tỉnh
Bắc Giang.
- Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng cho việc đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB được thu thập chủ yếu trong 03 năm từ năm 2015
đến năm 2017 và định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu bộ máy kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang; Đánh giá thực trạng, kết quả, vướng
mắc, yếu tố ảnh hưởng trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của một số dự án thanh toán; Nghiên cứu các mục tiêu định hướng công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang từ đó đề ra các nhóm giải
pháp cho việc hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB trong những năm tiếp
theo.
5. Câu hỏı nghıên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài

này là:
(1) Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN dựa trên cơ sở nào?
(2) Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2015 - 2017 ra sao?
(3) Kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN tỉnh Bắc Giang hạn chế, và
nguyên nhân cụ thể là gì?
(4) Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của KBNN tỉnh Bắc Giang trong các năm tới?

4


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tiếp cận
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sử dụng một số
cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận liên ngành: Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN liên
quan đến nhiều bộ phận, ngành... Vì vậy sử dụng cách tiếp cận này chúng tôi tìm
hiểu và xin ý kiến của các ngành liên quan như: XDCB, quản lý Nhà nước, quản lý
công trình và quản lý tài chính nhằm hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang.
- Tiếp cận hệ thống: Đầu tư vốn XDCB từ NSNN bao gồm nhiều khâu, có
nhiều bộ phận tham gia. Vì vậy, sử dụng cách tiếp cận này chúng tôi xem xét các
vấn đề trong một hệ thống toàn diện, có các mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc nhau
giữa các vấn đề nghiên cứu trên lý thuyết và thực tiễn
- Tiếp cận chính sách: Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN cần
dựa vào các quy định của Nhà nước. Vì vậy sử dụng cách tiếp cận này chúng tôi tìm
hiểu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan
trong đề tài
Phƣơng pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Bao gồm các tài liệu, số liệu phản ánh về công tác kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN (vai trò, nhân tố ảnh hưởng,
chiến lược phát triển...). Thông tin trên thế giới và địa bàn nghiên cứu. Việc thu
thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2017 về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
KBNN tỉnh Bắc Giang.
Nguồn thông tin, dữ liệu thứ cấp: là nguồn thông tin có sẵn trong các báo cáo
lưu trữ hàng năm, hay lấy số liệu ớ các báo cáo trên phần mềm hệ thống kế toán kho
bạc, như Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Chương
trình THBC_ DTKB_LAN và số liệu đã được công bố qua sách, báo, tạp chí, niên
giám thống kê, mạng Internet và tài liệu khoa học đã nghiên cứu về NSNN và kiểm
soát chi NSNN để làm dẫn chứng, chứng minh hay đưa ra các kết luận, nhận xét,
đánh giá trong luận văn tốt nghiệp.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Về xử lý số liệu: Được tiến hành thông qua việc xắp sếp số liệu và thống kê
5


theo các tiêu thức khác nhau, sử dụng các phương pháp phân tổ, phân nhóm. Áp
dụng một số tiêu thức chuẩn để đánh giá kết quả, hiệu quả kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB, căn cứ trên các chỉ tiêu nghiên cứu đã đề ra trong phiếu khảo sát qua tiện
ích của chương trình EXCELL...
Phƣơng pháp phân tích đánh giá số liệu
Tác giả đề tài sử dụng các phương pháp phân tích đánh giá số liệu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các con số tuyệt đối, tương đối, các
bảng, biểu, đồ thị để mô tả các chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích. Phương pháp
này dùng để mô tả thực trạng tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp thống kê so sánh: Là phương pháp để tiến hành so sánh. Cần
giải quyết những vấn đề cơ bản như phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể

so sánh được các chỉ tiêu như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính, đồng thời theo mục đích phân tích mà quyết định gốc so sánh.
Có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối và số tương đối. Trên cơ sở đó, nội dung
của phương pháp so sánh là so sánh theo thời gian qua các năm để xem xét sự biến
động của từng chỉ tiêu qua các năm. Từ đó thấy được xu hướng, kết quả đạt được.
Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích
Qua số liệu nghiên cứu các giải pháp kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang trong 3 năm (2015 - 2017), các chỉ tiêu chủ yếu
dùng trong phân tích gồm:
- Số cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi;
- Số dự án XDCB thuộc cấp của KBNN Bắc Giang;
- Số đơn vị vi phạm thủ tục, hồ sơ pháp lý, thanh quyết toán vốn;
- Tỷ lệ thanh toán và tạm ứng vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn được duyệt;
- Tỷ lệ số tiền từ chối với số tiền đã thanh toán;
- Tỷ lệ nguồn vốn theo kế hoạch so với nhu cầu;
- Tỷ lệ thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư XDCB thực hiện theo thời gian;
- Tỷ lệ số dư tạm ứng so với tổng số gải ngân;
- Số lượng dự án và tỷ lệ số tiền giảm trừ trong quyết toán so với số đề nghị
quyết toán.

6


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Kho
bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

của Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Khái quát về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý của nhiều
cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế độ,
chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu Nhà nước mong muốn, đồng thời
vốn Nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống các cơ quan
đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ, vừa là người giám sát
cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi quỹ của Nhà nước. Theo đó,
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN là việc KBNN căn cứ vào các quy định
hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tư
gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau đó thực hiện tạm ứng
hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã được KBNN chấp
nhận.(Quốc hội, 2002)
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, trước hết là kiểm
tra xem chủ đầu tư đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ hay không.
KBNN không trực tiếp giám định công trình để lấy căn cứ thanh toán vốn đầu tư,
mà thường sử dụng kết quả giám định của các cơ quan khác làm căn cứ kiểm soát.
Kết quả giám định đó là bộ hồ sơ thanh toán. Độ trung thực và chính xác của bộ hồ
sơ do người lập hồ sơ chịu trách nhiệm. KBNN căn cứ theo những quy định của
Nhà nước về bộ hồ sơ hợp chuẩn để làm căn cứ phê chuẩn thanh toán. Nếu bộ hồ sơ

thiếu hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị chủ đầu tư hoàn chỉnh trước khi
chấp nhận thanh toán. Nếu chủ đầu tư không chấp nhận hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN
không thanh toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì
có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ
thanh toán xem có đúng chế độ chính sách của Nhà nước hay không để chấp nhận
hoặc không chấp nhận thanh toán tiền cho chủ đầu tư là nội dung then chốt của
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN.

8


Kiểm soát thanh toán không phải là công cụ riêng có của Nhà nước, mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh toán tiền
cũng phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục
đích cuối cùng là sử dụng hiệu quả tiền của mình. Riêng đối với kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB, để đảm bảo vốn đầu tư được tách biệt với người ra quyết định đầu
tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN được giao trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ này. Do vậy, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB chỉ là một trong nhiều chức
năng của KBNN. Để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ trách và
phải được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhất là có sự am hiểu nhất
định về dự án đầu tư, về chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính
công, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính...
Từ các quan niệm về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn
vốn này có hai đặc điểm cơ bản là: Gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với
NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công...đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động
đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.

Gắn với hoạt động NSNN, đầu tư XDCB từ NSNN được kiểm soát chi và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể
của kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc
hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (HĐND các cấp) phê duyệt hàng năm.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá

9


hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và kiểm soát dự án đầu tư. Giữa các khâu liên hoàn với
nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc
dự án.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng mà người ta
phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn
bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có thể được

sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua
sắm thiết bị.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên trong
quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và
các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, tiền sử dụng đất, cho thuê
đất, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên
ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức (ODA) và
một số nguồn khác.
- Chủ thể sử dụng việc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao
gồm cả các cơ quan Nhà nước và các tổ chức ngoài Nhà nước, nhưng trong đó đối
tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức Nhà nước.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có quy mô vốn lớn nên vừa đòi hỏi
quá trình chuẩn bị đầu tư phức tạp, kéo dài, đòi hỏi sự phê chuẩn của nhiều cơ quan
Nhà nước nên càng tạo cơ hội cho nạn tham ô, tham nhũng. Ngoài ra, quy chế và kỷ
luật đấu thầu các công trình xây dựng bằng tiền NSNN thường chịu sức ép của các
cơ quan, tổ chức có thế lực trong lĩnh vực quyết định đầu tư của Nhà nước nên đây
là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phức tạp.
1.1.2. Vai trò của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có
vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH. Theo Đỗ Hoàn Toàn (2008), vai trò
đó thể hiện trên các mặt sau:

10


- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là công việc quan trọng trong nền
kinh tế để Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc
phòng...mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được

đầu tư, các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt
nhằm đảm bảo cho nền KT-XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế…Thông qua việc duy trì
và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng
cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng
sản phẩm xã hội.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020. Đảng và Nhà nước chủ trương tập
trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp
dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao...Thông qua việc phát triển kết cấu
hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN coi là một công cụ để Nhà nước chủ
động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh
tế như điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ thông qua các chương trình,
dự án đầu tư lớn như chương trình 134,135, 30A, chương trình mục tiêu Quốc gia
(MTQG) xây dựng nông thôn mới, chương trình đường giao thông nông thôn,
chương trình kiên cố hoá kênh mương, chương trình kiên cố hoá lớp học...Nhà nước
đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa
nhằm thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc
thụ hưởng các thành quả của tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn
định, vững chắc.


11


- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu
tư xây dựng vào các ngành, lĩnh vực, khu vực quan trọng, công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN có tác dụng kiểm soát các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác
trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT-XH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển
hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong kiểm soát
các thủ tục hồ sơ pháp lý trong khâu tạm ứng, thanh toán của các dự án. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công
trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc tăng chất lượng công trinh, khi
bàn giao đưa vào sử dụng được đẩm bảo, cải thiện và nâng cao đời sống sơ sở vật
chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là “thước đo” để kiểm soát các thủ tục
hành chính hồ sơ pháp lý cơ bản, nhằm hạn chế thất thoát tiền của NSNN thông qua
việc xây dựng các dự án, nhằm tăng chất lượng công trình trong thi công xây dựng
đạt chất lượng. Từ đó công tác kiểm soát chi được đề cao hơn nữa trong việc kiểm
soát các công trình XDCB tạo lòng tin cho các doanh nhiệp trong và ngoài nước,
hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng KT-XH tốt mới thu hút được vốn
FDI; có vốn đầu tư "mồi" của Nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình thức
BT, BOT...
1.1.3. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN
Đối tượng kiểm soát ở đây là chi đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn được
cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng

cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế
độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự toán năm, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát,
hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Kiểm soát chi đầu tư
XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý chi NSNN. Tuy nhiên do tính chất
đặc thù phức tạp của quá trình XDCB nên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung
trọng tâm như: Hồ sơ pháp lý; phân bổ vốn đầu tư; thanh toán giai đoạn; kiểm tra và

12


thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn đầu tư.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình
chặt chẽ gồm 5 bước sau theo sơ đồ 1.1:

Quy
hoạch

Lập dự án
và chuẩn

và chủ
trương
đầu tư

bị đầu tư

Triển
khai thực
hiện
dự án


Nghiệm
thu bàn

Đánh
giá đầu

giao sử



dụng

(Nguồn: KBNN Bắc Giang )

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN
Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tới các dự án rất chặt chẽ,
thường chỉ được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB được
tiến hành cùng với quá trình đầu tư xây dựng. Việc quyết toán công trình chỉ được
thực hiện khi dự án đã được nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Hồ sơ gồm kiểm soát chi đầu tƣ XDCB gồm:
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Hồ sơ dự toán chi tiết
- Hợp đồng xây lắp và Quyết định chỉ định thầy xây lắp
- Hợp đồng tư vấn và Quyết định chỉ định thầu tư vấn (đối với phần tư vấn)
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư. Chủ thể quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
bao gồm các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý chi

đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy
trình kiểm soát chi. Cụ thể như sau:
- Cơ quan Kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch & Đầu tư; cấp huyện
là Phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch
vốn đối với ngân sách địa phương;

13


- Cơ quan Tài chính (Sở Tài chính; Phòng Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- KBNN quản lý, kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
đầu tư XDCB từ NSNN.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức theo sơ đồ 1.2:
Chủ đầu tƣ

(1a)

(1c)

(1b)

Xây dựng danh
mục dự án và
phân bổ KH vốn
năm
( Cơ quan:
Kế hoạch & đầu
tư và Tài chính )


(2a)

Quản lý, kiểm
soát thanh toán
và tất toán tài
khoản vốn
ĐTXDCB
( Cơ quan:
KBNN)

(2b)

Điều hành
nguồn vốn và
quyết toán vốn
ĐT
(Cơ quan:
Tài chính)

( Nguồn: KBNN Bắc Giang )

Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
Ghi chú:
- Quan hệ công việc giữa chủ đầu tƣ với từng cơ quan chức năng
+1a. Chủ đầu tư trình cơ quan Kế hoạch & Đầu tư và cơ quan Tài chính là cơ quan xây dựng danh mục dự án
và phân bổ kế hoạch vốn năm.
+1b. Chủ đầu tư trình KBNN là cơ quan quản lý kiểm soát thanh toán và tất toán tài khoản vốn ĐTXDCB.
+1c. Chủ đầu tư trình cơ quan tài chính để quyết toán vốn đầu tư


- Trình tự giải ngân vốn đầu tƣ cho các chủ đầu tƣ
+2a. Chủ đầu tư ra kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán vốn.
+2b. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào số vốn cơ quan tài chính cấp phát để thanh toán cho
chủ đầu tư, Theo đúng hợp đồng mà giữa A và B đã ký kết trong hợp đồng thỏa thuận

Trong các khâu kiểm soát chi đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả quản lý chi đầu tư là phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án vào danh
mục đầu tư. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chủ yếu tập trung vào chủ thể
KBNN và có gắn kết với các chủ thể khác như cơ quan kế hoạch, cơ quan tài chính.

14


Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.
Đối với chi đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay
hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả KT-XH.
Tiến độ giải ngân được tính bằng tỷ số vốn đã giải ngân trong tổng số vốn kế
hoạch được giao hàng năm, thường được tính theo tỷ lệ %. Đây là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn của cả nước, một ngành hoặc địa phương
tại một một thời điểm. Chỉ số này cũng phản ánh tổng hợp nhiều yếu tố, công đoạn,
nhiều chủ thể liên quan mà kết quả cuối cùng thể hiện ở khối lượng XDCB và sản
phẩm XDCB hoàn thành được giải ngân.
Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong toàn
quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so
sánh hoạt động kinh tế trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ với nhau. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này có hạn chế, nó phù hợp việc việc đánh giá tổng hợp ở các địa phương,
ngành nhưng không phù hợp với từng cơ quan đơn vị tham gia một mảng công việc
trong dự án xây dựng sử dụng vốn từ NSNN.

Trên thực tế, có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN như: Các chỉ tiêu về giá thành, đơn vị công suất...trên một đơn
vị vốn đầu tư; tỷ lệ số dự án quyết toán và thực hiện đúng kế hoạch; tỷ lệ thất thoát
vốn đầu tư XDCB từ NSNN; mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư XDCB với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cần kết hợp với phương pháp phân tích định
tính về hiệu quả KT-XH trước mắt và lâu dài, cũng như những tác động về môi
trường để đánh giá hiệu quả.
1.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN của kho bạc Nhà
nƣớc
Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ
thể kiểm soát và cấp kiểm soát. Ở cấp địa phương (tỉnh), kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB bao gồm các nội dung kiểm soát chủ yếu như: kiểm soát hồ sơ pháp
lý ban đầu; kiểm soát cấp phát vốn; thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn; quyết
toán và tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB.
1.2.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của CĐT gửi đến. Kho bạc kiểm tra,

15


kiểm soát theo các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng kinh tế (số
lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh
toán) và giá trị từng lần thanh toán làm thủ tục thanh toán cho CĐT. CĐT chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự
toán các loại công việc, chất lượng công trình. Kho bạc chỉ kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp trên hồ sơ thanh toán và không chịu trách nhiệm về những vấn đề trên.
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hướng
dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo

điều kiện thuận lợi cho CĐT, nhà thầu và thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh toán dựa trên
nguyên tắc. (KBNN, 2012).
Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán như: số lượng của
hồ sơ, chứng từ; chứng từ có đúng mẫu biểu và có đầy đủ nội dung, chữ ký, con dấu
không; kiểm tra các nội dung của hợp đồng kinh tế; kiểm tra về trình tự thời gian của
toàn bộ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án.
Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: đủ về số lượng các loại hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: hồ sơ phải được lập đúng mẫu quy định
(trường hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành); chữ ký, đóng dấu của
người, cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự đầu
tư XDCB - chỉ tiêu này được phản ánh về mặt thời gian trên các hồ sơ.
Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ, đảm bảo sự trùng khớp
các hạng mục, nội dung đầu tư trong trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư
trong báo cáo khả thi báo cáo đầu tư đã được phê duyệt.
Kiểm tra việc áp dụng định mức đơn giá XDCB trong dự toán công trình.
Đây là khâu quan trọng, là cơ sở để thanh toán từng lần được nhanh chóng,
đảm bảo đúng thời gian quy định. Đối với những nội dung chưa có định mức, đơn
giá thì phải được Bộ Xây dựng thỏa thuận về định mức đơn giá xây dựng và phê
duyệt dự toán.

16


×