1
Giới thiệu về chuyên đề
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ về tất cả
các mặt của cuộc sống. Sự phát triển quá nhanh này gắn với sự
cũ kỹ của hệ thống hánh chính nhà nớc cồng kềnh, vận hành
kém hiệu quả, đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về trình độ
và việc đề ra những biện pháp để cải cách hành chính của
Đảng và Nhà nớc là rất cần thiết. Trong các chức năng của Thanh
tra Chính phủ thì giải quyết khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ
quan trọng giúp duy trì ổn định tình hình chính trị - xã hội
của đất nớc ta trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Từ nhiều năm nay, tình hình khiếu nại, tố cáo luôn là vấn
đề bức bách đợc Đảng, Nhà nớc và toàn xã hội quan tâm. Đảng
và Nhà nớc đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này,
đã có tác động đến tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, nhiều điểm nóng, nhiều vụ việc phực tạp
đã đợc giải quyết, góp phần làm ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nớc. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại,
tố cáo của công dân diễn ra không bình thờng, số lợng gia
tăng, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn ra không
bình thờng, số lợng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lợng lớn, ở
một số tỉnh, thành phố riêng về đất đai chiếm số lợng rất lớn
nh: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà
Tây, Thái Bình, Cần Thơ, Hải Dơng, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng
2
Tình hình khiều nại, tố cáo, tranh chấp của công dân
trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết
các địa phơng trong cả nớc, nhiều nơi đã trở thành điểm
nóng. Số lợng đơn vợt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ơng
nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp
nhận với cách giả quyết của chính quyền địa phơng. Số lợng
công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp dân của các
địa phơng, các cơ quan ở Trung ơng hàng năm cao, nhiều vụ
việc công dân tụ tập thành đoàn, đi xe, căng cờ, biểu ngữ
kéo đến các cơ quan chính quyền, Đảng,nhằm gây áp lực
đòi đợc giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lợng công dân
tập trung đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân,
Quốc hội, Đại hội đảng, có nơi công dân tập trung huy động
thơng binh, phụ nữ, ngời già, trẻ em bao vây trụ sở chính
quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất trật tự, an toàn
xã hội, tình hình trên nếu không xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp,
gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tởng vào chính quyền, ảnh
hởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích quốc
gia.
Chính vì vậy việc tìm hiểu thực trạng và tìm giải pháp
để giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai là một
chuyên đề rất hay và cấp thiết, nó giúp cho sinh viên thực tập
tại thanh tra chính phủ có đợc cái nhìn tổng quát về thực tiễn
giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phơng; những bất cập giữa
pháp luật hiện hành với thực tiễn; những vấn đề bức xúc, tồn
đọng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất
đai ở địa phơng và tìm ra những giải pháp khắc phục.
3
Những nội dung chính
Chơng I: Cơ sở pháp lý về giải quyết khiếu nại , tố cáo
trong lĩnh vực đất đai
1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo
A. Khái niệm khiếu nại
Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Khiếu nại
là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4
Nh vậy, khiếu nại là một hình thức công dân hớng đến
các cơ quan nhà nớc hay tổ chức xã hội, tố chức kinh tế, đơn
vị vũ trang khi thấy quyết định hành chính hay hành vi hành
chính của họ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Mặt khác, khiếu nại là phơng tiện mà nhờ đó cơ quan
nhà nớc hay tổ chức, những ngời có chức vụ kiểm tra đợc tính
hợp pháp, hợp lý trong các quyết định hành chính, hành vi
hành chính do ban hành hay thực hiện. Về mặt pháp luật,
quyền khiếu nại của công dân luôn đợc ghi nhận trong Hiến
pháp và các văn bản pháp luật khác của nhà nớc ta.
Khiếu nại có thể đợc thể hiện dới hình thức văn bản (đơn
khiếu nại) hoặc trình bày trực tiếp.
B. Khái niệm tố cáo
Khoản 2 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Tố cáo là
việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nớc, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và
khôi phục quyền và lợi ích của ngời tố cáo mà cao hơn thế là
bảo vệ lợi ích của Nhà nớc, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức Nhà nớc vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để
chí công, vô t trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nớc.
2. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai
2.1. Khiếu nại, tố cáo về đất đai
Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công
dân đề nghị cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xem xét lại
5
QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các
quyết định, hành vi đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong
quản lý đất đai bao gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, trng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất; quyết định bồi thờng giải phóng mặt bằng, tái
định c; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành vi
hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai là hành vi của
cán bộ công chức nhà nớc khi thực hiện công việc liên quan
đến các hoạt động nói trên.
Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất của cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị
đó hoặc của những ngời khác, gây thiệt hại hoặc đe doạ
gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nớc, lợi ích tập thể và lợi ích của
ngời sử dụng đất.
2.2. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.2.1 Trình tự giải quyết khiếu nại
2.2.1a Những quy định chung
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, căn cứ
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐCP, việc giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai đợc tiến hành
theo trình tự sau đây:
Điều 31 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Thời hiệu khiếu
nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận đợc quyết định hành chính
hoặc biết đợc có hành vi hành chính. Trong trờng hợp vì ốm
đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc
vì những trở ngại khách quan khác mà ngời khiếu nại không
6
thực hiện đợc quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời
gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý
để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
không quá 45 ngày (kể từ ngày thụ lý để giải quyết). Trờng hợp
ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đề
giải quyết và không quá 60 ngày đối với những vụ việc phức
tạp (khoản 1 Điều 36 Luật khiếu nại, tố cáo)
Khoản 1 Điều 43 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể
kéo dài hơn, nhng không quá 60 ngày. ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết và không quá 70
ngày đối với những vụ việc phức tạp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
quy định tại Điều 43 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại
không đợc giải quyết hoặc kể từ ngày nhận đợc quyết định
giải quyết khiếu nại mà ngời khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân; đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể
kéo dài hơn, nhng không quá 45 ngày (Điều 46 Luật khiếu nại,
tố cáo).
2.2.1b Trình tự giải quyết khiếu nại đối với Quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tích UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện)
7
Trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
UBND cấp huyện có QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai quy
định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà ngời có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với QĐHC, HVHC
đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật khiếu nại, tố cáo
(khoản 1 Điều 36).
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đợc
quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp
huyện mà ngời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc
khiếu nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
(sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh).
Trờng hợp khiếu nại đến UBND cấp tỉnh thì Chủ tịch
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật khiếu nại, tố cáo. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là
quyết định giải quyết lần hai.
2.2.1c Trình tự giải quyết khiếu nại đối với Quyết định
hành chính, Hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
UBND cấp tỉnh có QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai quy
định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà ngời có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với QĐHC, HVHC
đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật khiếu nại, tố
cáo.
8
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đợc
quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà ngời
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có
quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
2.2.1d Những trờng hợp khác
Việc giải quyết khiếu nại đối với HVHC của cán bộ công
chức (CBCC) thuộc UBND xã, phờng, thị trấn; HVHC của CBCC
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trờng; HVHC của CBCC thuộc
Văn phòng UBND huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh; HVHC của
CBCC thuộc Sở Tài nguyên và Môi trờng; HVHC của CBCC thuộc
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; QĐHC
của Sở Tài nguyên và Môi trờng và QĐHC, HVHC về quản lý đất
đai của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
không thuộc Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP đợc thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.2.2 Trình tự giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo về đất đai cơ bản giống nh giải
quyết tố cáo nói chung. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà ngời bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công
vụ trong quản lý đất đai của ngời đứng đầu cơ quan, tổ
chức nào thì ngời đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận đợc tố cáo, cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải
quyết. Trờng hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho ngời tố cáo biêt khi họ có yêu cầu.
9
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết. Thời hạn này là không quá 90 ngày, đối
với những vụ việc phức tạp.
Trờng hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không
đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không
đợc giải quyết thì ngời tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của ngời giải quyết tố cáo. Thời hạn giải
quyết vẫn là không quá 60 ngày (và không quá 90 ngày đối với
những vụ việc phức tạp).
Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có
dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết
tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo Điều 14 Luật Thanh tra 2004, Điều 1 Nghị định
55/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, có chức năng quản lý nhà
nớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng ngừa, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Về giải quyết khiếu nại, tố cáo, Thanh tra Chính phủ có
nhiệm vụ: tổ chức việc tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu
nại tố cáo theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại mà thủ trởng
cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhng còn khiếu nại
(quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng); kiến nghị Bộ trởng hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp
10
tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; giúp Thủ tớng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ giải quyết khiếu nại
có liên quan đến nhiều địa phơng, nhiều lĩnh vực quản lý
Nhà nớc; xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện
pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tớng Chính phủ khi
đợc giao; xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Bộ trởng, Thủ
trởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải
quyết nhng có vi phạm pháp luật, trong trờng hợp kết luận việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị ngời giải
quyết xem xét, giải quyết lại.
Về tổ chức, Thanh tra Chính phủ gồm Văn phòng, 9 Vụ và
các tổ chức sự nghiệp (Viện Khoa học Thanh tra, Trờng Cán bộ
Thanh tra, Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra, Trung tâm tin
học). Trong đó, Vụ thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo khu
vực I (gọi tắt là Vụ IV) có chức năng tham mu giúp Tổng Thanh
tra thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng trong phạm vi địa giới hành chính đợc
phân công. Vụ IV có nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc khối địa phơng theo địa bàn hoặc các
vụ việc do Tổng thanh tra giao; phối hợp với Vụ tiếp dân và xử
lý đơn th (Vụ VI) tiếp công dân đến Thanh tra Chính phủ
khiếu nại với những vụ việc giao cho Vụ xem xét; kiểm tra, xem
xét, kết luận và kiến nghị Tổng Thanh tra giải quyết đơn th
khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc Thủ tớng Chính phủ,
Tổng Thanh tra giao. Phạm vi địa giới hành chính đợc phân
11
công cho Vụ IV gồm các tỉnh, thành phố miền Bắc, miền Trung
(từ Phú Yên trở ra) và Tây Nguyên.
Chơng II: Thực trạng giải quyết khiếu nại
tố cáo trong lĩnh vực đất đai ở địa phơng
Theo báo cáo của Chính phủ về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo năm 2007, trong 9 tháng đầu năm các cơ quan nhà
nớc đã tiếp trên 240.000 lợt công dân đến khiếu nại, tố cáo;
tiếp nhận trên 143.000 đơn th khiếu nại, tố cáo với hơn 61.000
vụ việc, So với cùng kỳ năm 2006, tổng số ngời khiếu nại, tố cáo
tăng khoảng 56%, số đơn th khiếu nại, tố cáo tăng khoảng
44%, số vụ việc tăng 36%.
1. Nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
Nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai chủ
yếu tập trung vào các vấn đề sau:
a. Bồi thờng giải phóng mặt bằng, bố trí táI định
c:
khiếu nại về bồi thờng giải phóng mặt bằng, bố trí tái
định c:
Khiếu nại về bồi thờng giảI phóng mặt bằng thờng gay
gắt, công dân tụ tập đông ngời, xảy ra tập trung ở những nơI
thu hồi diện tích đất lớn để bố trí phát triển các dự án, ngời
cí đất bụ thu hồi khiếu nại về thực hiện không đúng quy
hoạch, không đúng diện tích, vị trí, giá đền bù thấp, không
đáp ứng yêu cầu ổn định cuộc sống.
12
Ngoài ra, còn một số khiếu nại: dồ thực hiện chính sách
bồi thờng về đất đai do trớc đấy cha đợc thực hiện trong việc
trng dụng, thu hồi đất; giảI toả hành lang an toàn giao thông.
b. Đòi lại đất cũ:
- Đòi lại đất trớc đây đa vào Hợp tác xã nông nghiệp (HTX)
hay Tập đoàn sản xuất nông nghiệp (TĐSX), đã giao khoán cho
các hộ khác sử dụng, khi HTX, TĐSX tan rã có tình trạng ruộng
đát của ai, ngời đó lấy lại sử dụng, nhng một bộ phận nông
dân không lấy lại đợc ruộng đất vì ngời khác đang sử dụng
hoặc chính quyền đã sử dụng vào mục đích khác.
- Đòi lại đất khi Nhà nớc thực hiện chính sách nhờng cơm,
sẻ áo; đất cho ngời khác thuê, mợn để sản xuất, làm nhà ở
hoặc nhờ ngời trông coi trớc năm 197; nay những ngời này
đang sủ dụng.
- Đòi lại đất chính quyền chế độ cũ lấy để sử dụng, sau
giảI phóng, Nhà nớc tiếp quản hoặc giao cho ngời khác sử dụng.
- Đòi lại đất có nhà ở khu vực đô thị trong quá trình cải
tạo công thơng nghiệp Nhà nớc đã quản lý nhng không làm
đầy đủ thủ tục.
- Đòi lại đất tôn giáo đã hiến, cho, cho mơn hoặc cính
quyền đã sử dụng làm nhà trẻ, trờng học, mẫu giáo nhà văn
hoá.
- Đòi đất cũ khi chiến tranh biên giới xảy ra, ngời có đất đI
sơ tán sau quay lại đã có ngời sử dụng hoặc Nhà nớc đã giao
cho ngời khác sử dụng.
c. Tranh chấp quyền sử dụng đất:
- Tranh chấp đất hơng hoả, dòng tộc, đòi chia thừa kế.
- Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc ở địa phơng với
dân di c.
13
- Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nhân dân ở các
địa phơng với các đơn vị đợc Nhà nớc giao đất an ninh, quốc
phòng và các nông, lâm trờng.
- Tranh chấp đất giữa cá nhân với cá nhân, hộ gia đình
về diện tích, ranh giới sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất.v.v..
d. Tố cáo cán bộ thực hiện sai quy định của Nhà nớc
về đất đai:
Các tố cáo chủ yếu tập trung vào các nội dung:
- Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong
việc thu hồi đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất để
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà ở; lợi dụng
chính sách thu hồi đất của nông dân để chia cho cán bộ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm ruộng đất,
lập trang trại; khai tăng diện tích, sai vị trí đất để tham ô.
- Tố cáo chính quyền đại phơng ( chủ yếu là cấp xã ) giao
đất trái thẩm quyền, giao đất không đúng diện tích đợc phê
duyệt theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền,
giao sai vị trí, diện tích, không đúng quy hoạch, thu tiền đất
vợt nhiều lần so với quy định của Nhà nớc, sử dụng tiền thu từ
đất không đúng chế độ tài chính.
- Tố cáo chính quyền địa phơng quản lý, sử dụng quỹ
đất công ích (5%) sau mục đích, sai quy định của háp luật,
cho thuê, đấu thầu lâu năm thu tiền chi tiêu riêng, để diện
tích đất công ích vợt quá 5%.
- Ngoài ra,có nhiều đơn tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi
hối lộ trong việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất
đai:
14
Nguyên nhân chủ yếu gây ra khiếu nại, tố cáo là do cơ
chế, chính sách, pháp luật có nhiều bất cập, cha phù hợp với
thực tế; công tác quản lý nhà nớc của chính quyền địa phơng
trên một số lĩnh vực còn buông lỏng, quá trình thực hiện
nhiệm vụ pháp triển kinh tế - xã hội để xảy ra nhiều vi phạm,
nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu t xây dựng cơ bản, tạo
nên sự bát bình trong dân.
Năm 2007, theo báo cáo của 26 Bộ, ngành và 64 tỉnh
thành, trong tổng số 129.164 đơn khiếu nại, tố cáo có 110.072
đơn đợc gửi đến cơ quan đúng thẩm quyền (chiếm 85,2%).
Trong đó, khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết là 54.504 vụ
(trên tổng số 65.372 vụ, chiếm 83,3%); tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết là 9701 đơn (trên tổng số 11.798 đơn,
chiếm 82,2%); các kiến nghị, phản ánh khác có 28.804 vụ
đúng thẩm quyền (trên tổng số 31.206 vụ, chiếm 92,3%).
Phần lớn khiếu nại, tố cáo của nhân dân là có cơ sở, chỉ có
trên dới 30% khiếu nại, tố cáo sai hoàn toàn (còn lại là đúng
hoặc có đúng có sai). Riêng Thanh tra Chính phủ đã xem xét,
xác minh 83 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp do Thủ tớng
Chính phủ giao.
Kết thúc năm 2007, tổng cộng các cơ quan hành
chính nhà nớc đã tiếp 327.720 lợt ngời khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, trong đó có 729 lợt đoàn đông ngời. Một số
tỉnh, thành đơn vị có số lợng khiếu nại, tố cáo gia tăng đặc
biệt là Bến Tre (tăng 293%), Bạc Liêu (tăng 198%),
Hà
Tĩnh
(tăng 67%), Nam Định (tăng 47%), Thái Nguyên (tăng 42,9%),
Ngân hàng Nhà nớc (tăng 37,3%), Bộ Nội vụ (tăng 34%), Bộ
Quốc phòng (tăng 30%). Các cơ quan hành chính - nhà nớc
cũng đã tiếp nhận 229.109 đơn th khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (88.228 đơn khiếu nại, 16.909 đơn tố cáo,
15
43.33 đơn th kiến nghị, phản ánh). Trong số đó, có 20 tỉnh
và 5 Bộ ngành đơn th gia tăng (nổi bật là Bạc Liêu tăng 168%,
Thái Nguyên tăng 63,4%, Hậu Giang tăng 56,6%, Thanh Hoá tăng
47,5%, Bộ Khoa học Công nghệ tăng 192%, Bộ Lao động, Thơng binh và Xã hội tăng 32,5%); có 22 tỉnh và 2 Bộ số lợng đơn
th giảm so với năm trớc (nh Hà Tây giảm 45%, Lai Châu giảm
59,4%, Nam Định giảm 36,5%, Nghệ An giảm 24,8%, Hải Phòng
20,9%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giảm 21,5%).
Tính đến năm 2007, trong số hơn 61.000 vụ việc đã có
80% số vụ đợc giải quyết, kiến nghị thu hối cho Nhà nớc 24,7
tỷ dồng, 256 ha đất, trả lại cho tập thể, công dân 15,3 tỷ
đồng, 176 ha đất, minh oan cho 299 ngời. Về vấn đề oan sai,
tất cả các vụ oan đều xảy ra từ trớc khi có nghị quyết 388 vì
vậy những ngời gây oan hầu hết đã về hu hoặc chuyển công
tác khác và lúc đó thì trách nhiệm giữa cá nhân và từng tập
thể lại không rõ. Thế nên xác định trách nhiệm giữa cá nhân
và tập thể lại không rõ. Thế nhng không thể không xác định
trách nhiệm gì cả. Tuy nhiên để làm việc này thì cần phải có
quá trình.
Nổi lên trong tình hình khiếu nại, tố cáo phát sinh là việc
khiếu nại xảy ra ở các địa phơng tiến hành thu hồi đất của
nhân dân để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội. Hỗu nh dự
án nào cũng đều phát sinh khiếu nại. Nội dung tố cáo chủ yếu
là tố cáo cán bộ, công chức làm sai chính sách, thiếu trách
nhiệm trong việc giảI quyết khiếu kiện, có hành vi tiêu cực
trong quản lý, sử dụng đất đai. Tính hình khiếu nại, tố cáo
đông ngời đợc đánh giá là phức tạp, gay gắt hơn so với những
năm trớc.
Trụ sở tiếp dân của Trung ơng Đảng và Nhà nớc tại Hà Nội
trong quý I năm 2008 đã tiếp nhận tổng cộng 622 vụ việc liên
16
quan đến khiếu nại, tố cáo về đất đai (ngoài ra còn có 14 vụ
việc khiếu kiên về nhà).
Đơn cử trờng hợp 8 ngời dân ở xã Phù Lỗ (Sóc Sơn, Hà Nội)
đến khiếu nại việc địa phơng thu hồi đất nông nghiệp của
các hộ để mở rộng quốc lộ 18 nhng đền bù không đúng chính
sách; gần 80 ngời khác thuộc xã Phú Sơn (Ba Vì, Hà Tây) cũng
khiếu nại chuyện đền bù không thoả đáng khi địa phơng thu
hồi đất để xây dựng Trung tâm xã hội 07 (vụ việc này, Thanh
tra Chính phủ đã cử đoàn xuống giải quyết nhng cha nhận đợc
sự đồng ý từ phía ngời dân)
Về tố cáo, có hơn 10 ngời dân thuộc xã Minh Khai (Từ
Liêm, Hà Nội) cũng hai lần đến trụ sở UB để tố cáo cán bộ xã,
huyện có nhiều sai phạm trong quản lý sử dụng đất, thu hồi
đất không đúng trình tự, đền bù không đúng chính sách,
tham nhũng. Đơn tố cáo của ngời dân đã đợc chuyển đến
Thanh tra Chính phủ.
Cũng trong Quý I năm 2008, mặc dù rơi vào thời điểm
của dịp Tết Nguyên đán và Tháng Giêng âm lịch, song vẫn có
nhiều đoàn khiếu kiện đông ngời kéo đến trụ sở tiếp dân
của các cơ quan Nhà nớc tại Hà Nội (cả cơ quan Trung ơng và
của thành phố). Trong đó, tỉnh Hà Tây có nhiều đoàn khiếu
kiện đông ngời nhất: 16 đoàn, tiếp đến là Hà Nội với 10
đoàn, các tỉnh còn lại có đoàn khiếu kiện đông ngời là Hoà
Bình, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Dơng, Hải Phòng, Hà Nam,
TP. Hồ Chí Minh, Hng Yên. Đoàn khiếu kiện đông ngời nhất có
360 ngời thuộc xã Lai Vu (Kim Thành, Hải Dơng). Nội dung
khiếu nại chủ yếu của ngời dân vẫn liên quan đến việc đòi
đền bù đất, ngoài ra còn về chính sách, tham nhũng, tài sản,
thi hành án, kỷ luật Đảng và kỷ luật CBCC,...
17
3. Nguyên nhân chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo,
trang chấp về đất đai
+
Do hệ thông chính sách pháp luật về đất đai trong thời
gian trớc đây cha hoàn chỉnh, cha điều chỉnh hết đợc các
quan hệ về đất đai, liên tục sửa đổi, bổ sung để hoàn
thiện. Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất
đai chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
đến sau này quy định cho ngời sử dụng đất có đầy đủ các
quyền, do vậy, việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật
của cán bộ và ngời dân hạn chế, việc hiểu các quy định pháp
luật cũng không đầy đủ và quan niệm về chế độ sở hữu t
nhân về đất đai trong nhân dân vẫn còn tồn tại. Việc ban
hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch
sử, phát triển của đất nớc nên thiếu đồng bộ và còn chồng
chéo, thiếu công bằng, ngời hởng chính sách sau đợc lợi hơn
ngời hởng chính sách trớc ( có một số trờng hợp những ngời
chây ì, không chấp hành pháp luật đợc lợi hơn ngời chấp hành
nghiêm pháp luật), từ đó dẫn đến so bì, khiếu kiện.
-
Việc cha điều chỉnh kịp thời giá đất để thónh bồi thờng
khi Nhà nớc thực hiện dự án có liên quan đế nhiều tỉnh hoặc
việc cho ngời có nhu cầu sử dụng đất phát triển các dự án tự
thoả thuận bồi thờng với ngời dân đang sử dụng đất, ngời đợc
giao đất muốn giảI phóng mặt bằng nhanh đã chấp nhận giá
bồi thờng cao hơn quy định của Nhà nớc làm cho mức đền bù
chênh lệch trên cùng một khu vực, từ đó pháp sinh khiếu nại.
-
Việc thực hiện các chủ trơng, chính sách c ủa nhà nớc trớc
đây ở một số nơi không nghiêm, cha triệt để và cha hợp lý,
đã dẫn đến tình trạng xáo canh, cào bằng. Những năm 1980,
HTX và TĐSX nông nghiệp đợc hình thành nhng việc quản lý
các HTX, TĐSX đã có những yếu kém dẫn đến tan rã, nhng Nhà
18
nớc cha có chính sách xử lýkịp thời, tình trạngtự phát lấy lại
ruộng đất và biện pháp giảI quyết của các địa phơng không
thống nhất trong việc phân bổ lại đất đai khi các HTX, TĐSX
tan rã, đã dẫn đến nhiều khiếu kiện.
+
Công tác quản lý đất đai cũng còn nhiều bất cập, hồ sơ
địa chính cha đợc quan tâm đúng mức, cha đầy đủ, không
đủ cơ sở cho việc quản lý đất đai. Công tác quy hoặch sử
dụng đất chậm, việc chỉnh lý biến động đất đai không đợc
theo dõi, cập nhập thờng xuyên dẫn đến việc tham mu không
đầy đủ, thiếu chính xác trong việc quy hoạch, thu hồi đất và
giảI quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai.
-
Việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ việc quy hoặch
phát triển đô thị và các khu công nghiêpk nhiều nơI cha cân
nhắc, tính toán đồng bộ toàn diện dẫn đến trờng hợp ngời
dân bị thu hồi gần hết hoặc hết đất sản xuất, đợc đềm bù
bằng tiền (không có đất khác để giao), giá trị thấp, việc
chuyển dổi nghề nghiệp là rất khó khăn do trình độ hạn chế
dẫn đén thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn, phát sinh
các tệ nạn xã hội và phát sonh ra khiếu kiện. Điển hình nh trờng hợp khiếu kiện dông ngời về dự án Cụm công nghiệp xã lai
Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dơng: thu hồi 200ha chiếm
80% đất nông nghiệp của toàn xã với tổng số tiền trên 1.000
hộ dân
tơng ứng với 5.000 nhân khẩu ( trong độ tuổi lao
động gần 2.600 ngời), hiện nay đất nông nghiệp vủa toàn xã
chỉ còn trên 20ha, nhng bớc đầu dự án mới thu hút đợc 100 lao
động đi đào tạo nghề và 35 lao động đI học nghề may, số
còn laik ngời dân cha có công ăn việc làm, trong khi đó họ chỉ
là những lao động thuần nông.
-
Nguyên nhân từ việc quản lý thiếu chặt chẽ, còn sai sót của
cơ quan nhà nớc: đo đạc không chính xác diện tích, nhầm lẫn
19
địa danh, thu hồi đất không có quyết định, không làm đầy
đủ các thủ tục pháp lý, giao đất, cho thuê đất, đấy thầu đất,
bồi thờng giải toả và sử dụng những khoản tiền thu đợc không
công khai gây ngờ vực cho nhân dân.
Việc giao đất tráI thẩm quyền, không đúng đối tợng, giao
sai diện tích, vị trí, sử dụng tiền thu từ đất sai quy định của
pháp luật hoặc ngời sử dụng đất đã làm đủ các nghĩa vụ theo
quy định nhng không đợc hợp thức quyền sử dụng đất, cập
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nguyên nhân tạo
thành khiếu kiện đông ngời, thành các đoàn khiếu kiện đến
các cơ quan Trung ơng,
Khi phát sinh khiếu kiện, cấp uỷ, chính quyền nhiều nơi cha
tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, còn né tránh, đùn đẩy
hoặc cùng một cấp có nhiều quyết định nội dung giảI quyết
khác nhau đối với một vụ việc, có những vụ việc tơng tự nh
nhau nhng kết quả giải quyết lại trái ngợc nhau, do đó ngời
dân nghi ngờ không tin tởng vào cách giải quyết của chính
quyền cấp đó gây khiếu kiện vợt cấp.
Các vụ việc đã đợc giải quyết nhng việc tổ chức thực hiện
cha tốt, thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để khiếu kiện kéo
dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan hệ khiếu kiện mới
phức tạp hơn. Một số địa phơng sau khi ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng có sai sót không đợc sửa đổi, bổ
sung do đó gây tâm lýngờ vực về chính quyền địa phơng
giảI quyết không đúng chính sách pháp luật và ngời dân tiếp
tục khiếu nại.
Một số cán bộ vì lợi ích kinh tế, tranh thủ trong thời gian đơng chức đã cố tình vi phạm chính sách pháp luật đất đai để
trục lợi.
20
+
Một số chủ dự án sau khi đợc giao đất, cho thuê đất đã sử
dụng không đúng mục đúch, không theo dự án đợc duyệt,
gây nên bất bình cho nhân dân làm phát sinh khiếu kiện.
-
Nhiều vụ việc khiếu nại kéo dìa do giá trị đất cao, nên
đòi đợc một mảnh đất thì có một khoản thu nhập rất lớn. Có
một số trờng hợp ngời dân mặc dù hiểu rõ các quy định của
pháp luật song cố tình không thực hiện do không thoả mãn các
yêu cầu cá nhân nên vẫn tiếp tục đI khiếu nại, có trờng hợp lợi
dụng để kích động, trục lợi.
-
Tình trạng lấn chiếm đất đai diễn ra phổ biến, việc
chuyễn nhợng trao tay trong nhân dân không tuân theo quy
định của pháp luật làm phát sinh các khiếu kiện khó giải
quyết.
21
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao
chất lợng giải quyết Khiếu Nại, Tố Cáo
trong lĩnh vực đất đai
1. Những vấn đề chung:
Khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nứơc thống nhất
quản lý; Nhà nớc chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nớc có quyền thu hồi đất và ngời sử dụng đất đợc đền bù theo
quy định của pháp luật.
- Trong quá trình Cách mạng, theo tình hình cụ thể mà
Đảng và Nhà nớc có các chủ trơng, chính sách đất đai phù hợp.
Vì vậy giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải căn cứ vào
thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tơng ứng của
thời kỳ đó.
- Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai trên cơ sở
tôn trọng quá trình sử dụng ổn định của các chủ sử dụng
đất, không giũ rối, kiên quyết bảo vệ thành quả Cách mạng và
lợi ích của ngời sử dụng đất, đồng thời phải tôn trọng quy
hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phơng.
22
- Khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
nếu phát sinh những vấn đề về kinh tế, lợi ích vật chất ... cần
phải đảm bảo lợi ích Nhà nớc và quan tâm thích đáng lợi ích
của ngời sử dụng đất .
23
2. Hoµn thiÖn c¬ chÕ gi¶i quyÕt khiÕu n¹i, tè c¸o vÒ
®Êt ®ai
24
Cơ chế giải quyết khiếu nại có liên quan đến đất đai
hiện nay, theo Luật Đất đai quy định trờng hợp quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối
cùng thì chấm dứt khiếu nại và Luật Khiếu nại, tố cáo quy định
chỉ xem xét quyết định cuối cùng của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Trong khi chất lợng các quyết định cuối cùng còn hạn chế; trong
số gần 1.000 quyết định giải quyết của cấp tỉnh mà Bộ Tài
nguyên và Môi trờng xem xét vừa qua có khoảng gần 20%
quyết định phải sửa đổi, bổ sung, có địa phơng ngời khiếu
đúng chiếm tỷ lệ hơn 30%, cá biệt có vụ ban hành đến bốn
quyết định đều sai; 64 vụ việc của Thủ tớng Chính phủ giao
Thanh tra Chính phủ phúc tra lại có đến 34 vụ việc phải sửa
hoặc thay đổi quyết định. Do quy định không rõ ràng, nên
để phát hiện đợc quyết định cuối cùng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và để đợc xem xét quyết định đó theo quy định
của pháp luật là một việc không dễ dàng. Vừa qua không ít trờng hợp quyết định cuối cùng sai không đợc phát hiện và xử lý
kịp thời, có trờng hợp nhờ dân lên Trung ơng "kêu oan" mới phát
hiện đợc quyết định cuối cùng sai. Luật quy định quyết định
cuối cùng có hiệu lực thi hành, có trờng hợp khi phát hiện quyết
định cuối cùng sai, thì việc đã rồi, nh nhà bị đập, đất đã đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã bán, thậm
chí có ngời đã vào tù Luật quy định Thủ tớng Chính phủ là
ngời có thẩm quyền xem xét lại quyết định cuối cùng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, do đó ngời khiếu nại lên Trung ơng tìm
Thủ tớng Chính phủ để khiếu nại quyết định cuối cùng của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo thống kê hàng năm,
có đến hàng chục nghìn đơn khiếu nại và hàng nghìn ngời
khiếu nại xin đợc gặp Thủ tớng Chính phủ; Thủ tớng Chính phủ
25
và các cơ quan giúp Thủ tớng Chính phủ mất nhiều thời gian xử
lý, không đủ sức đáp ứng yêu cầu, làm phức tạp tình hình.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình,
gọi là "khiếu kiện vợt cấp" lên Trung ơng. Vì thế giải quyết
khiếu nại hành chính không có điểm dừng.
Việc mở rộng thẩm quyền để Toà án xét xử khiếu nại
hành chính là đúng. Luật Đất đai năm 2003 tại Điều 138 quy
định: Trờng hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải
quyết lần đầu, ngời khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khởi kiện ra Toà án hoặc tiếp tục
khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trờng hợp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà
ngời khiếu nại không đồng ý có quyền khởi kiện ra Toà án. Nhng ngời khiếu nại chọn con đờng tiếp khiếu đến cơ quan
hành chính cấp trên hơn việc khởi kiện ra Toà án, vì ra Toà
phải chịu án phí, đủ thủ tục và qua các cấp của Toà xét xử
nếu có kháng án. Do đó, hầu hết ngời khiếu nại quyết định
hành chính tiếp khiếu lên cơ quan hành chính có thẩm quyền
của cấp trên, hết cấp tỉnh lên cấp Trung ơng.