Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.38 KB, 110 trang )

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN DIỆU LINH

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


2
2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------


3
3

NGUYỄN DIỆU LINH


QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. THÂN DANH PHÚC


4
4

Hà Nội, Năm 2017


5

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và qua quá trình tìm hiểu
nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn: “Quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà

Nội”. Tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy cô
trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thương Mại, Khoa sau đại học và các Thầy cô giảng dạy tại trường. Đặc biệt, tác
giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Thân Danh Phúc đã giành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
Anh chị tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình xong do thời gian có hạn, kiến thức và sự hiểu biết của tác giả hạn chế
về vấn đề nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất
mong được những đóng góp quý báu của Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Diệu Linh


6

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại Chi cục thuế quận
Thanh Xuân. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Diệu Linh



7

MỤC LỤC


8


9

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


10

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nước

NH

Ngân hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


11


12

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, thuế đóng vai trò quan
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, nó được Nhà nước sử dụng để thực hiện vai
trò trong kinh tế chính trị xã hội. Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi
chức năng của mình. Nhà nước có hệ thống thuế hiệu quả sẽ góp phần ổn định và

thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Để phát huy vai trò này thì không những đòi hỏi
phải có những chính sách thuế hợp lý mà còn cần phải thực hiện quản lý thu thuế
hiệu quả. Trong những năm gần đây, công tác quản lý thu thuế nói chung đã có
nhiều tín hiệu đáng mừng nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý. Đối với thuế giá trị gia tăng, quản lý thu thuế tại nhiều địa phương còn gặp
nhiều khó khăn do việc cập nhật, trao đổi hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hỗ trợ
thực hiện quản lý thuế còn yếu, độ tin cậy không cao.
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu và khảo sát tại Chi cục thuế quận
Thanh Xuân, nhận thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn đã đạt được nhiều thành tựu, đóng góp vào tổng thu ngân sách Nhà nước
như đạt được vượt mức dự toán số thuế GTGT phải nộp vào NSNN hàng năm; công
tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế trong thu thuế cũng có tiến triển rõ rệt qua các
năm; đã kết hợp với chính quyền địa phương để thu số thuế nợ đọng của các DN
trong khu vực.... Tuy nhiên vẫn nhiều mặt hạn chế như năng lực cán bộ chưa được
đáp ứng, ý thức chấp hành của người nộp thuế còn thấp; công tác thu nộp thuế vẫn
tồn tại trường hợp các DN nộp chậm so với quy định hay nộp thiếu số thuế GTGT
phải nộp; vẫn còn bỏ sót một số sai phạm của DN trong kê khai doanh thu, chi phí,
thuế GTGT đầu vào, áp dụng không đúng thuế suất thuế GTGT của doanh nghiệp;
vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế hay khai lỗ để trốn thuế, gian lận trong việc hoàn
thuế, quyết toán thuế,.... gây thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước. Tất cả những


13

hạn chế đó đều xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu đó là: ý thức chấp hành
Luật thuế GTGT của các doanh nghiệp vẫn chưa cao; tình trạng các doanh nghiệp di
chuyển nhiều địa điểm cũng gây khó khăn cho cán bộ quản lý khó kiểm tra, kiểm
soát tình hình; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý thuế; trình độ cán bộ trẻ còn chưa nhiều kinh nghiệm... Vì vậy, việc
tìm hiểu phát hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn sẽ giúp công tác

quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn đạt kết quả tốt hơn, góp
phần tạo sự ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo kế hoạch thu ngân
sách Nhà nước.
Xuất phát từ vấn đề đó, đòi hỏi phải có những nghiên cứu từ lý luận đến khảo
sát thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng trên. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu về quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Vì vậy, luận văn nghiên cứu là cần thiết, qua đó chỉ ra những nguyên nhân còn hạn
chế trong quản lý thu thuế GTGT trên cơ sở đề xuất những giải pháp.
Từ thực tế đó, cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn tôi quyết
định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sỹ - chuyên ngành: Quản lý kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Bên cạnh đề tài Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của cả nước nói chung,
của từng địa phương nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng mỗi công
trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài, tôi đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số bài viết, công trình khoa học
tiêu biểu trong nước có liên quan đến đề tài như sau:


14

- Trọng Bảo, 2013, “Chống thất thu thuế: từ thực tiễn đến hành động”, tạp chí
thuế online ra ngày 27/9/2013. Trước hết, tác giả đưa ra những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng thất thu thuế là: (1) chính sách thuế GTGT tại thời điểm đó
còn quá nhiều khe hở, quá nhiều bất cập, không phù hợp với thực tại và yêu cầu
phát triển của nền kinh tế. (2) Thuế GTGT là một loại thuế mới tiên tiến, nhưng
công nghệ quản lý thu thuế chưa theo kịp, do đó đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi, để
các chủ thể kinh doanh trốn thuế, lậu thuế. (3) Trong tư tưởng cải cách thuế vẫn còn

mang nặng dấu ấn cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung. (4) Quá trình cải cách
thuế mới tập trung nhiều đến khía cạnh chính sách mà chưa có sự quan tâm thích
đáng đến việc cải cách hành chính thuế, dẫn đến năng lực quản lý hành chính thuế
thấp, hiệu quả chưa cao, làm xuất hiện nhiều tồn tại trong công tác thu thuế. (5)
Chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thuế GTGT có hiệu quả.
Chính những nguyên nhân trên đã đẩy việc thất thu thuế trở thành vấn đề cần được
quan tâm. Tác giả đưa ra những quan điểm và giải pháp để chống thất thu thuế.
Theo đó, việc quan trọng nhất là hoàn thiện các hệ thống chính sách về thuế GTGT,
sửa chữa và thay đổi những điểm còn khiếm khuyết trong hệ thống chính sách. Bên
cạnh việc hoàn thiện hệ thống chính sách sao cho hợp lý, Bộ tài chính cần đưa ra
các yêu cầu các Cục thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra với các DN, hộ
kinh doanh để xác định hành vi vi phạm. Có thể nói, qua bài viết đúc rút được
những bài học cụ thể để giải quyết vấn đề chống thất thu thuế hiện nay.
- Đoàn Văn Duy, 2014, “Quản lý thuế GTGT của các hộ kinh doanh trên địa
bàn quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Học viện tài chính.
Tác giả đưa ra thực trạng việc quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh
trên địa bàn quận Thanh Xuân, nêu ra được những mặt đạt được và hạn chế trong
công tác quản lý thuế GTGT. Tiếp đến, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những thiếu sót trong vấn đề quản lý thuế GTGT trên địa bàn. Qua luận văn trên,
đúc rút được những thiếu sót còn chưa được nghiên cứu về vấn đề quản lý thuế
GTGT như công tác quản lý kế hoạch thu thuế, công tác hoàn thuế đối với các


15

doanh nghiệp trên địa bàn. Từ đó, tiến hành nghiên cứu và đưa ra cách giải quyết
hợp lý để nâng cao được hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT.
- TS. Đặng Thị Việt Đức, 2014, “Chính sách và thực trạng thu thuế ở Việt
Nam” , Tạp chí tài chính – Học viện công nghệ bưu chính viễn thông. Tác giả phân
tích thách thức của hệ thống thuế Việt Nam hiện nay, trước hết các vấn đề cải cách

thuế với mục tiêu chiến lược là xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, công
bằng phù hợp với thể chế, các công tác quản lý thuế minh bạch, đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện. Tiếp theo là tỷ lệ động viên thuế từ GDP đạt ở mức cao, nó hiện là
gánh nặng, tạo áp lực đến các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ vào tính ổn định
của tỷ lệ động viên thuế so với tăng trưởng GDP trong khoảng 1 thập kỷ gần đây,
căn cứ vào mức ảnh hưởng của thuế với nền kinh tế, căn cứ vào mục tiêu chi tiêu
ngân sách cũng như so sánh tỷ lệ động viên với các nước tương đồng. Như vậy, Việt
Nam không nhất thiết phải tìm cách giảm tỷ lệ động viên thuế từ GDP nhưng cũng
khó có thể tăng thêm nữa tỷ lệ này. Điều này sẽ tạo thêm áp lực cho chính phủ khi
các thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Từ những
luận điểm đó, tác gỉa đã đưa ra các gợi ý đóng góp cho hoạt động thu thuế tại Việt
Nam trong giai đoạn tới như để đảm bảo tỷ lệ động viên thuế từ GDP trong xu
hướng chung phải giảm các sắc thuế trực thu, Việt Nam có thể mở rộng đối tượng
chịu thuế của một số loại thuế gián thu, trong đó thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc
biệt là hai sắc thuế khả thi mà nhiều nước đi trước đã lựa chọn cải cách; việc hoàn
thiện hệ thống quản lý thu thuế, tăng hiệu quả của thu thuế, đảm bảo công bằng giữa
các đối tượng nộp thuế luôn là biện pháp tăng thu thuế hiệu quả ở bất cứ quốc gia
nào trong đó có Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hằng, 2016, “Quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ Đại học
Thương Mại. Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hạn chế về quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Chi cục thuế Bắc Ninh như
các vấn đề về: quản lý công tác đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế; quản lý công tác


16

kiểm tra thuế; quản lý công tác hoàn thuế,…. thông qua đó đề xuất một số giải pháp
để khắc phục. Tuy bài viết của tác giả đề cập đến việc quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng nó cũng có ảnh hưởng đến việc nghiên cứu đề

tài quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, cho ra được
những giải pháp và những vấn đề còn chưa được tác giả đề cập đến.
- Nguyễn Hữu Hậu, 2015, “Quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố
Nam Định”, luận văn thạc sĩ Đại học thương mại. Tác giả đã khái quát được tình
hình thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định thông qua các công tác thanh
tram, giám sát quản lý thuế GTGT; công tác quản lý nợ thuế; thực trạng và những
phương pháp xử lý tranh chấp về thuế… từ đó đưa ra các giải pháp nhằm có thể
khắc phục và giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong công tác quản lý thu
thuế GTGT. Có thể nói rằng, qua luận văn trên tác giả đã cho ta thấy được những
thiếu sót trong nhiều khâu quản lý thuế, từ đó rút ra được những kết luận và kinh
nghiệm để nghiên cứu sâu thêm cách giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế.
- Bùi Anh Đức, 2014, “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Đại học thương mại. Nhận
thức được yêu cầu cấp bách và thách thức trong quá trình đổi mới và hội nhập
ngành thuế nói chung và Cục thuế thành phố Hà Nội nói riêng, tác giả đã chọn đề
tài trước hết đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế thành phố
Hà Nội. Từ đó đánh giá những thành quả đạt được cũng như những toofnt ại, hạn
chế trong công tác này. Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế thành phố Hà Nội nhằm tiếp tục phát huy thành tựu
đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế đồng thời phù hợp với công cuộc cải
cách hành chính trong giai đoạn sau. Bài viết khá sâu về tình trạng thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội, từ bài viết trên tôi đã học hỏi được thêm về
tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội nói chung để đúc


17

rút đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra
tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân.

- Bùi Thái Quang, 2015, “Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm
cho Việt Nam”, tạp chí Tài chính số 10 kỳ 2 năm 2015. Trước hết, tác giả nêu lên
quan điểm quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế đã được một số nước trên thế
giới triển khai thực hiện ở nhiều khía cạnh, nội dung chuyên môn nghiệp vụ mang
tính kỹ thuật, nhằm kiểm soát hữu hiệu tình trạng trốn thuế của người nộp thuế. Sau
đó, bài viết nêu ra một số dẫn chứng về cách quản lý rủi ro trong quản lý thuế của
một số nước trên thế giới để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong bối cảnh kinh tế như hiện nay: thứ nhất, quản lý hiệu quả trong kế hoạch kiểm
toán thuế để nó linh hoạt trong từng thời điểm, lĩnh vực để áp dụng cho hiệu quả;
thứ hai là áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý lĩnh vực quản lý nguồn
thu; thứ ba việc thông báo các nội dung về chính sách và kết quả các hoạt động
kiểm tra của cơ quan quản lý thuế cần áp đến từng đối tượng cụ thể một cách khoa
học, minh bạch, bài bản; thứ tư cơ quan quản lý thuế phải luôn chủ động và linh
hoạt với việc áp dụng công nghệ thông tin để xử lý mọi thông tin có liên quan đến
người nộp thuế. Rủi ro trong ngành thuế là vấn đề được rất nhiều người đề cập đến,
và cũng có rất nhiều giải pháp được đưa ra để xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý.
- Hà Thanh Tùng, 2015, “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà
Giang”, luận văn thạc sỹ Đại học quốc gia Hà Nội trường đại học kinh tế. Bài viết
đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kiểm tra thuế nói chung và trong ngành thuế
nói riêng. Nhằm khẳng định sự cần thiết khách quan của việc phải tăng cường và
công tác hoàn thiện công tác kiểm tra thuế. Bên cạnh đó nghiên cứu về những vấn
đề về công tác kiểm tra thuế tại Thành phố Hà Giang, từ đó chỉ ra tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân. Qua đó cũng đưa ra đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế tại Thành Phố Hà Giang. Có thể nói, bài viết đã cho thấy
công tác kiểm tra thuế vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thu


18


vào NSNN, song vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần được thay đổi để nâng cao hiệu
quả hơn.
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu ở trên, có thể thấy rằng vấn đề quản lý
thuế được rất nhiều tác giả quan tâm, từ việc đưa ra những thực trạng hiện tại và
hướng giải quyết nhằm chống thất thoát nguồn NSNN. Tuy nhiên, cho đến thời
điểm hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về “Quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội”.Chính vì vậy tôi nghiên cứu đề tài này vì nó bám sát với thực tế và hi vọng
có thể đưa ra những hướng giải quyết mang tính thiết thực tại thời điểm hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận Thanh
Xuân trong những năm tiếp theo.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng thu thuế và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong những năm tới.


19

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất

chịu thuế GTGT và có đăng ký mã số thuế doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
Nghiên cứu chủ thể quản lý thu thuế:
+ Cơ quan quản lý thuế cấp quận, Chi cục thuế quận Thanh Xuân
Nghiên cứu đối tượng quản lý
+ Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn do Chi cục thuế quận Thanh Xuân trực
tiếp quản lý.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung: công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có
những nội dung sau:
-

Quản lý kế hoạch thu, kê khai thuế

-

Quản lý thu nộp thuế

-

Quản lý thanh tra, kiểm tra xử lý nợ đọng, hoàn thuế trong thu thuế

-

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

-

Lập báo cáo, nộp lên cấp trên



20

b. Về không gian, đơn vị nghiên cứu
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Thanh Xuân và các doanh
nghiệp đang đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
c. Về thời gian
- Phân tích thực trạng số liệu và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2014-2016
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2017-2020
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu tại cơ quan thuế quận Thanh Xuân;
thu thập qua mạng Internet thông qua website của chi cục thuế quận Thanh Xuân và
cục thuế thành phố Hà Nội và các bài nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn
khóa trươc, cùng các bài báo điện tử viết về thực trạng thu thuế GTGT tại quận
Thanh Xuân.
Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra, trắc nghiệm: Các phiếu điều tra được thiết lập gồm
nhiều câu hỏi liên quan đến người nộp thuế GTGT và cơ quan quản lý thuế chi cục
thuế quận Thanh Xuân. Mỗi câu hỏi sẽ có các phương án trả lời khác nhau và người
được hỏi sẽ chọn phương án mà mình cho là đúng nhất. Tác giả sẽ trực tiếp đến Chi
cục thuế quận Thanh Xuân để lấy ý kiến, điều tra phỏng vấn người nộp thuế và cán
bộ tại Chi cục.


21

5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

Phương pháp thống kê:
-

Lấy kết quả thu thuế GTGT so sánh qua các năm

-

Dựa theo kết qua thu thuế GTGT so với tổng thu cho NSNN quận

-

Kết quả thu thuế GTGT so với tổng số doanh nghiệp đăng ký mã số thuế trên địa
bàn quận Thanh Xuân

-

Thống kê số phiếu điều tra khảo sát tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân.
Phương pháp so sánh: So sánh tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, so sánh theo thời gian và theo không gian.
Phương pháp tổng hợp: Tổng quan tài liệu nghiên cứu, khái quát hóa các văn
bản chính sách liên quan, tổng hợp các kết quả, phân tích và đánh giá.
Tổng hợp số phiếu điều tra, chọn lọc những phiếu hợp lệ và phiếu không hợp
lệ, để tiến hành phân tích và tính toán chi tiết các con số.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ (qua phương tiện công nghệ thông tin) để xử lý dữ liệu
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, phần kết luận và
các danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT

đối với các doanh nghiệp địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2014-2016.


22

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2017-2020


23

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm của thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá
trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA),
tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị
gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu,
châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã
chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ
nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá
trị gia tăng.
Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khóa 9 thông qua và có
hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999 (được Quốc hội ban hành sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật số 31/2013/QH13)
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà


24

nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (Trích theo thông tư 06/2012/TT-BTC
ngày ngày 11/01/2012)
Tính thuế GTGT bằng cách tính chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa dịch vụ
(HHDV) bán ra với tổng giá trị HHDV mua vào tương ứng trong kì tính thuế (Trích
dẫn trong cuốn Giáo trình thuế - Lại Văn Duy, trang 16)

Thuế
GTGT

=

Tổng giá trị HHDV bán
ra

-

Tổng giá trị HHDV mua
vào tương ứng

Ðây là một loại thuế gián thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản
phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và

cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế gián thu
có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào
giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng
dịch vụ.
b. Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập nên thuế GTGT cũng có những đặc điểm
riêng biệt để phân biệt nó với các loại thuế khác như sau:
Một là thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất lớn. Đó là mọi đối tượng tồn tại
trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ
hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội. Việc đánh thuế trên phạm vi
lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái
độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần
khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà
nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Hai là thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ.
Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị


25

hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu
thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm
cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với những loại thuế gián thu khác. Nếu như
thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế giá trị
gia tăng lại đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế GTGT
phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Đánh
thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước, nhập
khẩu và lưu thông hàng hóa nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ là

phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên nếu coi giá thanh
toán tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng hàng hóa dịch vụ đã xác định trước và
không thay đổi, các phần giá trị hàng hóa, dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng
số thuế giá trị gia tăng phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.
c. Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế GTGTcó vai trò rất quan
trọng và được thể hiện như sau:
Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo
được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn được
khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí,


×