Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng chi nhánh khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Toàn bộ bản luận văn tốt nghiệp cao học này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm và liên hệ thực tế tại Công
ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai. Các phân tích và kết quả như trong luận văn là thành
quả nghiên cứu khoa học của bản thân.
Luận văn được hoàn thành bởi sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn
Hoàng Việt.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về tính trung thực của lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Trung Dũng


2

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học – PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt. Xin cảm ơn Thầy vì đã có những nhận xét giá
trị và định hướng cho luận văn của tôi. Trong quá trình làm luận văn, Thầy đã hỗ trợ
và cung cấp cho tôi nhiều thông tin bổ ích.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương mại, đặc biệt là khoa Sau Đại học vì đã đã truyền đạt những kiến thức
bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
thuộc Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
tham khảo số liệu và tìm hiểu các thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè tôi. Họ là nguồn
động viên lớn lao trong suốt quá trình tôi học tập cũng như làm luận văn này.


Bằng kiến thức, và sự hỗ trợ của nhiều người, đề tài nghiên cứu của tôi đã
hoàn thành. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận
văn của tôi thực hiện không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp từ các thầy cô giáo để luận văn “Hoàn thiện chiến lược phát triển thị
trường của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai” được hoàn thiện. Tôi cũng hy
vọng các kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh và nâng tầm phát triển của Công ty Cổ phần Nam Tiến Lào Cai
trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
VIB

Diễn giải
: Vietnam International Commercial Joint Stock Bank

2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
: Dịch vụ khách hàng
: Doanh nghiệp nhà nước
: Giao dịch khách hàng
: Kế hoạch - Tổng hợp
: Kế hoạch kinh doanh
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Nhà nước
: Quản lý khách hàng
: Quản lý rủi ro
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức – Hành chính
: Thương mại cổ phần

: Trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn

VIB Hà Nội
Chi nhánh
DVKH
DNNN
GDKH
KHTH
KHKD
NHTM
NHNN
QLKH
QLRR
SXKD
TCHC
TMCP
TNHH
DNVVN
DN
TNHH


5

DANH MỤC CÁC BẢNG



6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


7

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của chuyên đề.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định. Trong quá
trình hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt đặt hệ thống ngân hàng Việt
Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động
của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và
ngược lại, sự hoạt động yếu kém của ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu sự phát triển của cả
nền kinh tế. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và vai trò của ngân
hàng, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam (VIB) nói chung và VIB chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng đã và
đang có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên trong tiến trình đổi mới, ngân hàng đã
gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt trong giai đoạn vừa qua. Dưới tác động của
suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động của các ngân hàng
thương mại trong đó có cả VIB đã gặp những thử thách thực sự: Khó khăn trong
huy động vốn, tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát
rủi ro… đồng thời bộc lộ những tồn tại làm chất lượng hoạt động nói chung của
ngân hành và hoạt động tín dụng đối với khối khách hàng doanh nghiệp nói riêng
chưa thực sự hiệu quả và còn nhiều bất cập. Đồng thời, Việt Nam đang trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nên việc phát triển mạnh
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng cần thiết. Tuy

nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thì chúng ta phải giải
quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó khó khăn nhất chính là cung cấp đủ vốn cho
các doanh nghiệp, thực hiện tốt chức năng dẫn vốn của hệ thống NHTM.
Chính vì những lý do trên, mà tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ tín dụng chi nhánh khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp.


8

2 Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến chất lượng tín

dụng đối với khối khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với

khối khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội.
-

Trên cơ sở các lý luận và phân tích thực trạng mở rộng tín

dụng, bài viết đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với khối khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp dựa trên
quan điểm thoải mãn nhu cầu của khách hàng
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu chất lượng tín dụng cho
vay khách hàng doanh nghiệp ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2016, giải pháp hướng đến 2017.
4 Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Chất lượng tín dụng trên quan điểm khách hàng là gì?
- Các chỉ tiêu nào phản ánh chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp?
- Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2014-2016?
- Các yếu tố tạo nên chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội?
5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu tổng hợp các lý luận khoa học, khảo sát thực tiễn
có đối chứng, so sánh đối chứng với lý luận khoa học kết hợp với tư duy phân tích
kinh tế, sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6 Kết cấu của chuyên đề


9

Phần nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại đối với khách hàng doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
VIB chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khối khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.


10

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM
ĐỐI VỚI KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về khách hàng doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Tùy thuộc vào từng thời kỳ và tính chất, trình độ phát triển của nền kinh tế và
góc độ xem xét phân tích, khái niêm doanh nghiệp được đề cập với nhiều nội dung
khác nhau. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh" .
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê, năm 2015, nước ta có khoảng 97% tổng số DN đã đăng
ký trên cả nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN); đóng góp gần 70% GDP
Việt Nam năm 2017, cũng như 50% ngân sách quốc gia. Các DNVVN đã và đang là
tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các
NHTM từ cấp tín dụng cho tới các sản phẩm khác. Cùng với các đặc điểm đặc thù
của mình sẽ được nhắc dưới đây, DNVVN là đối tượng tiềm năng mà các NHTM
cần chú trọng, và sẽ là đối tượng được nghiên cứu chủ yếu trong chuyên đề.
1.1.3. Khái niệm về DNVVN.

(Theo điều 3 Nghị đinh 56/2014/NĐ-CP)
“ DNVVN là cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia
thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó tổng nguồn vốn làm tiêu chí
ưu tiên)”.


11

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN theo Nghị định 56/2014/NĐ-CP
DN siêu

DN nhỏ

DN vừa

nhỏ
Số lao

Nguồn

Số lao

Nguồn

Số lao

Nông lâm nghiệp và


động
< 10

vốn
< 20 tỷ

động
10-200

vốn
20-100 tỷ

động
200-300

thủy sản
Công nghiệp và xây

người
< 10

đồng
< 20 tỷ

người
10-200

đồng
20-100 tỷ


người
200-300

dựng
Thương mại và dịch

người
< 10

đồng
< 10 tỷ

người
10-50

đồng
10-50 tỷ

người
50-100

vụ

người

đồng

người

đồng


người

Quy mô/Khu vực

(Nguồn: Nghị định 56/2014/NĐ-CP).
Đặc điểm của DNVVN:
-

Là loại hình doanh nghiệp có thể tạo lập dễ dàng bởi vì để thành lập DN chỉ cần
một số vốn đầu tư ban đầu nhỏ, mặt bằng sản xuất, kinh doanh nhỏ, tận dụng được
nguồn lao động thay thế cho nguồn vốn với mức tiền lương thấp, hơn nữa khả năng
thu hồi vốn của DNVVN khá nhanh nên vòng quay của vốn nhanh hơn các doanh

-

nghiệp lớn.
DNVVN có bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ chế tổ chức đơn giản, không cồng kềnh do
đó trình độ quản lý không đòi hỏi cao như các doanh nghiệp lớn nên chi phí kinh

-

doanh và giá thành sản phẩm, dịch vụ thấp.
Với quy mô nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN có thể phát triển rộng khắp các vùng
của cả nước, tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề và tồn tại như một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế, tạo ra nhưng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu

-

cầu của từng vùng miền.

DNVVN thường tập trung vào kinh doanh một số mặt hàng chính, không kinh
doanh quá nhiều mặt hàng như các doanh nghiệp lớn nên các DNVVN có độ nhạy
bén cao hơn và dễ dàng nắm bắt các thông tin và cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh
khi thời cơ đến. Mặt khác khi gặp các biến cố của môi trường kinh doanh thì loại
hình doanh nghiệp này linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô
sản xuất kinh doanh hơn so với các doanh nghiệp lớn, do vậy mà tổn thất ít hơn.


12

-

Do quy mô và năng lực tài chính còn hạn chế của DNVVN nên doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư đổi mới công nghệ, trang
thiết bị kỷ thuật hiện đại. Đồng thời do hạn chế về năng lực tài chính nên các
DNVVN thường gặp khó khăn trong việc đào tạo nâng cao năng lực và tay nghề

-

của cán bộ và công nhân.
Nguồn vốn tự có và tài sản của DNVVN còn hạn chế nên khả năng vay vốn tín
dụng ngân hàng cũng như việc huy động vốn trên thị trường tài chính là rất khó
khăn, do đó DNVVN thương rơi vào tình trạng thiếu vốn để đầu tư mở rộng hoạt

-

động sản xuất kinh doanh.
Chính nhưng hạn chế về vốn, về trình độ công nghệ, về phương thức quản lý mà
khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị trường của doanh nghiệp thấp. Đây là nhưng yếu
tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho các DNVVN vay.


1.1.4. Vai trò của DNVVN
Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thi trường đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội ở một số điểm sau:
-

Các DNVVN đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc
dân. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì các DNVVN đóng góp
rất lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân, bình quân chiếm khoảng 40% GDP, giúp

-

đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
Cung cấp một khối lượng hàng hóa đáng kể cho xã hội. Theo thống kê của trung
tâm hỗ trợ DNVVN, hàng năm các DNVVN đã đóng góp 30% giá trị tổng sản
lượng công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng

-

hóa và 100% giá trị sản lượng hàng hóa một số ngành hàng thủ công mỹ nghệ…
Sự có mặt của các DNVVN đã thu hút một lượng lớn lao động, tạo ra nhiều việc
làm mới với chi phí đầu tư thấp và tạo nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho
dân cư. Ở Việt Nam, các DNVVN sử dung đến 50.1% lao động trong xã hội đã góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và các vấn đề trong xã hội, đồng thời góp
phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phân dân cư, tạo ra sự phát
triển đồng đều giữa các vùng, các miền của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa

-

các khu vực kinh tế.

DNVVN có khả năng khai thác phát huy các nguồn lực và tiềm năng tai chỗ của các


13

địa phương, các nguồn tài chính trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô nguồn vốn
không nhiều nên loại hình doanh nghiệp này có thể được thành lập được ở tất cả các
địa phương, tận dụng được nhưng thay thế tại chỗ giảm chi phí sản xuất, kinh
-

doanh.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng với sự hình
thành và phát triển của các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà
kinh doanh sáng lập mới năng động và sáng tạo. Đó là lực lượng cần thiết góp phần
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở những nước đang phát triển trong đó có
nước ta. Nhưng năm gần đây đã xuất hiện nhiều đội nhũ các nhà quản lý trẻ, năng
động, sáng tạo biết cách chèo chống đưa doanh nghiệp thoát ra cuộc khủng hoảng
kinh tế và phát triển lên thành các doanh nghiệp lớn. Do vậy, đây là một môi trường

-

đào tạo, rèn luyện và phát triển đội ngũ các nhà lãnh đạo tốt cho xã hội.
Tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển có
hiệu quả hơn. Với sự tham gia của nhiều các DNVVN vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đã làm cho số lượng các chủng loại hàng hóa dịch vụ tăng lên rất nhiều. Kết
quả là đã làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các
doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mặt hàng, thay đổi, cải tiến công nghệ-kỷ thuật
tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ để thích ứng với những thay đổi của môi trường

-


mới. Những yếu tố đó đã làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các vùng miền, đặc biệt là ở nông thôn, miền núi. Sự phát triển của DNVVN ở nông
thôn và miền núi đã góp phần thúc đây nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
ngành nông, lâm, ngư nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ.

1.2.

Khái quát về tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là “Credittum” – tức là “Tin tưởng, tín
nhiệm”. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền – hàng) giữa bên cho vay ( Ngân hàng và
các chủ thể tài chính khác) với bên đi vay ( tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng


14

trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có tránh nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

[ 6, tr19] Tín dụng ngân hàng ngày nay là một hình thức phát triển cao của tín dụng,
tuy vậy nó vẫn giữ nguyên bản chất của quan hệ tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân


[

]

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 30, tr 2 .
Như vậy, Ta có thể hiểu: tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định, giữa
một bên là NHTM và một bên là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức tín dụng, NHTM khác để các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh thương mại, khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa trong nước có
tiềm năng thế mạnh, đồng thời giúp nhập khẩu các hàng hóa mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc thiếu.
1.2.2. Phân loại tín dụng
1.2.2.1.

Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Hiện tại, để thuận tiện các NHTM thường có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp
theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng để phục vụ, theo
tiêu chí này khách hàng được chia làm 2 loại:

 Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách
hàng cá nhân bao gồm cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay vốn phục vụ
nhu cầu kinh doanh.
 Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng
doanh nghiệp bao gồm các mục đích: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh, cho
vay tài trợ mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay tài trợ xuất nhập


15


khẩu.
1.2.2.2.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

 Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Đối với NHTM tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín
dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được
đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp
mới. Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những
năm 70 trở lại đây các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài .
1.2.2.3.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

 Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần tài sản bảo đảm.



16

 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế
chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không
có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.2.4.

Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

 Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp
bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng
các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng
trả góp...
 Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng,
riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài
trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua
(công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và
lãi.
1.2.2.5.

Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế

ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM
cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán
hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp… Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân
hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình.
Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo
lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế
để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi
cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao
gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng.


17

1.2.3. Vai trò của tín dụng
1.2.3.1.

Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng nếu có
hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Cụ thể:
- Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa
người đi vay và cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm thời gian tìm
kiếm tín dụng. Vốn chảy ra từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn giúp cho
dòng vốn được luân chuyển liên tục không bị ứ đọng đem lại hiệu quả cho cả hai
bên và cho cả ngân hàng nữa. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra thu hút
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế rồi sau đó lại cho vay lại nền kinh tế
góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa và tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy nhanh nhịp độ tích tụ,
tập trung vốn: Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có thể đáp
ứng được. Tín dụng của ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có

tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào
hoạt động nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào, cung cấp máy móc, thiết bị; năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng
lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng yêu cầu của thị
trường nội địa và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả
năng xuất khẩu…
- Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy việc hình thành và việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các khoản cho vay
được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành
các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các
nguồn lực, tập trung phục vụ sản xuất. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng
thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình
chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự


18

tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là tập
trung vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản
xuất trong nước. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện
tại và thời gian tới, tín dụng của Ngân hàng thương mại vẫn đóng vai trò quyết định
cho giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách:
Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ
ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, giảm bớt thâm hụt ngân sách. Tín dụng
trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, góp phần tạo ra nhiều sản

phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Như vậy tín dụng trung
và dài hạn gián tiếp tăng cường nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu… Xuất khẩu tăng, nguồn ngoại tệ cũng dồi
dào hơn, đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt
động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài… là cầu nối cho
việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các nước
trên thế giới.
1.2.3.2.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

• Hỗ trợ sự ra đời và bổ sung vốn, tạo điều kiên cho DNVVN mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những
chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
sau đó cho vay ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình
ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ được hình thành hợp pháp
và duy trì sản xuất kinh doanh của mình mà còn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh
nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Hoạt động tín dụng của các NHTM là hình


19

thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó.
Hoạt động tín dụng của NHTM không chỉ mang đến nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần

trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư, thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu
thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất
lượng, tay nghề của người lao động nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường… để thực hiện được
các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có nguồn vốn tạm thời mà còn
phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu
cầu trên vượt quá khả năng vốn của các DNVVN. Thông qua hoạt động tín, NHTM
có thể giúp cho các DNVVN thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
• Giúp các DNVVN tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của hoạt động tín dụng không chỉ là hình thức cung ứng vốn mà còn
hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các DNVVN sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn
phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng
quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
DNVVN muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra,
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình
giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân
hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DNVVN, buộc các DNVVN phải thực
hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng
mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân
hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp


20


tác với DNVVN để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho
doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy tính cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không những thoả mãn
về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi
thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà DNVVN
phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm
bảo đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của thị trường, DNVVN không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng
cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật
liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi
hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, DNVVN có thể tìm đến ngân hàng xin vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là
chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp
với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh.
1.2.3.3.

Vai trò của hoạt động tín dụng đối ngân hàng
- Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế

trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Ở nước ta hiện nay và cả trong thời gian dài sắp tới, tín


21

dụng vẫn tiếp tục là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng.
- Tín dụng làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với
nhau: Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện
nền kinh tế mở với nhu cầu ngày càng lớn trong việc mở rộng quy mô, trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện
để các Ngân hàng thương mại mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự đa dạng
cuả các loại hình tín dụng, hoạt động này phát triển cũng góp phần thúc đẩy các sản
phẩm dịch vụ khác của ngân hàng phát triển. Các hình thức này đem lại thêm lợi
nhuận cho Ngân hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Tín dụng góp phần giúp ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ và phát
triển bền vững: Khi xác định mở rộng cho vay, các ngân hàng không chỉ nhìn vào
lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng quy mô tiền gửi
của khách hàng vay vốn, tăng thu dịch vụ và phát triển cung ứng các dịch vụ kèm
theo đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng
cho vay vốn, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn hơn
để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là
các ngân hàng thương mại đã đầu tư cho họ.
1.3.

Chất lượng tín dụng đối với DNVVN

1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Là loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường,

giữa các ngân hàng thương mại không có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính
của các sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các
ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt, trong đó cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm và phong cách giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp
ngân hàng nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng tuỳ thuộc vào đối
tượng đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng
là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận


22

cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy ta có thể hiểu chất lượng tín dụng đối với DNVVN như sau: “Là sự
đáp ứng yêu cầu về vốn cho đối tượng khách hàng là các DNVVN, phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế xã hộ trong từng thời kỳ và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của hệ thông ngân hàng”.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.3.2.1.

Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Các khoản tín dụng phải bảo đảm các nguyên tắc cho vay. Việc có thực hiện
đúng các nguyên tắc cho vay nói chung và quy trình tín dụng nói riêng hay không ảnh
hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay.
- Mức độ uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng: thủ
tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp
với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.- Đảm bảo các chính
sách xã hội của Nhà nước trong cho vay: trong quá trình cho vay, các ngân hàng
thương mại góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ trong từng thời kỳ
và bảo đảm các chính sách xã hội của Nhà nước thông qua các chương trình ưu tiên,
hỗ trợ lãi suất... góp phần an sinh xã hội, phát triển kinh tế địa phương.
- Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho
vay và thu hồi nợ: công chứng, quản lý nhà đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, toà án,


23

công an, chính quyền địa phương,...
Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa, với
những khách hàng khác nhau thì sự thỏa mãn và đánh giá sẽ khác nhau. Vì thế,
ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá vì nó dễ tính toán và
lượng hóa được. Ngân hàng sẽ phân tích tổng hợp các chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận
về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.2.

Chỉ tiêu định lượng

Hệ thống các chỉ tiêu định lượng được thể hiện trên các mặt như: tăng trưởng
quy mô cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời và mức độ an toàn tín dụng của mỗi
NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
- Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được
đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định.
Dư nợ
cuối kỳ

=

Dư nợ
đầu kỳ

+

Doanh số cho
vay trong kỳ

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng dư


Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các
=

NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn
đến RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên tổng

Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
nguồn vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy động
=


24

về không có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao cùng với
quy mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt. Tuy
nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng thành phần kinh tế so với tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng dư

=

Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế


Tổng dư nợ tín dụng
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng của ngân
hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách hàng cho vay
của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng mở rộng hay
thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một NHTM quá tập
trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh so với tổng dư
nợ tín dụng
Tỷ trọng dư

=

Dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh

Tổng dư nợ tín dụng
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm.
Qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ
từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý. Nếu một NHTM quá tập
trung đầu tư ở một lĩnh vực ngành nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ
Mức tăng trưởng thu

Thu lãi kỳ này - Thu lãi kỳ trước
Thu lãi kỳ trước

lãi trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng lãi trong kỳ của NHTM, chỉ tiêu này
=

càng cao, càng chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng

=

Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập của ngân hàng


25

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó thấy
được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao, càng chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ

quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi

=

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn


×