Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.99 KB, 83 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân,tác giả còn nhận
được sự động viên giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè. Lời cảm ơn đầu tiên,tôi xin gửi lời
cảm ơn đến ... đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp xác đáng trong
suốt quá trình làm thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thu thập thông tin, nắm bắt tình hình chính sách giải
phóng mặt bằng trên địa bàn Huyện để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giảng viên trường Đại học
Thương Mại nói chung và Khoa Sau Đại Học nói riêng đã miệt mài truyền thụ kiến


thức cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...............................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
6. Kết cấu luận văn............................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN..................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp huyện......................................8

1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng của địa phương................................10
1.2. Nội dung chính sách giải phóng mặt bằng.................................................12
1.2.1. Xây dựng chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng...............................................................................................12
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng.............................14
1.2.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng............16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải phóng mặt bằng của địa
phương cấp huyện..............................................................................................17
1.3.1. Yếu tố bên trong.....................................................................................17


4

1.3.2. Yếu tố bên ngoài.....................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH.................................................................21
2.1. Khái quát về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
.......................................................................................................................... 21
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện...................34
2.1.3. Tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng chính sách giải phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh..................................................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng xây dựng chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách giải phóng mặt bằng.....................................................................42
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng...........44
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát chính sách giải phóng mặt bằng..........52
2.3. Đánh giá chung về chính sách giải phóng mặt bằng.................................54

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân.......................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
................................................................................................................................. 60
3.1. Quan điểm và định hướng về công tác giải phóng mặt bằng của huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh......................................................................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng............................61
3.2.1. Giải pháp về xây dựng chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách giải phóng mặt bằng.....................................................................61
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng........64


5

3.2.3. Giải pháp về kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng.................................................................................................................. 65
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô................................................................................66
3.3.1 Đối với Nhà nước....................................................................................66
3.3.2 Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các sở ngành liên quan.....67
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng1: Tốc độ phát triển kinh tế huyện Tiên Du (2000 - 2012 - 2016)..................27
Bảng 2 : Hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Du (tính đến ngày 01/01/2016)..........36
Bảng 3: Biến động đất đai huyện Tiên Du giai đoạn 2012 – 2016...........................38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1:Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành của huyện Tiên Du. ( 2000 – 2016). 28
Biểu đồ 2 : Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2016 của huyện Tiên Du..................37


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

: Cụm công nghiệp

CHXHCN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐBT


: Hội đồng bồi thường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

KCN

: Khu công nghiệp

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

QĐ-UBND

: Quyết định - Uỷ ban nhân dân


QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QL

: Quốc lộ

TĐC

: Tái định cư

TL

: Tỉnh lộ

TT-BTC

: Thông tư - Bộ Tài chính

TT-BTNMT

: Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT


: Thông tư liên tịch

TW

: Trung ương

UBMTTQ

: Uỷ ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Uỷ ban nhân dân


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, của địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất
đai đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Nó
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội với vai trò là
nguồn tài nguyên. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách
hợp lý và hiệu quả là mục tiên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì thế, vấn đề quản lý đất đai luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm với những chính sách cải cách sao cho sử dụng đất một
cách hiệu quả nhất, đem lại lợi ích bền vững cho tất cả các thành phần trong
xã hội. Hơn nữa, hiện nay nước ta đang trong quá trình phát triển. Vì vậy, sự
phát triển chung của nền kinh tế xã hội cũng như của đất nước, trước hết đặt

ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông đường
bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia, là điều kiện rất cơ bản để
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. v.v. Để xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, Nhà nước
phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu
hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính
quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong
những năm qua công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm
gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành
các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư thực hiện một cách có hiệu quả.


2

Đặc biệt, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh tập trung nhiều khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn nên trong huyện nên có một lượng không nhỏ người tạm
trú tạm vắng đến từ các địa phương khác. Vì vậy, trong quá trình phát triển
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có nhu cầu rất lớn về quĩ đất sạch để xây dựng
các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-Xh, các
công trình công cộng, phục vụ lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên công tác bồi
thường, hỗ trợ người sử dụng đất để giải phóng mặt bằng của Huyện hiện nay
còn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan và khách quan. Do vậy,
tôi lựa chọn đề tài: “Chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Trước hết, không thể phủ nhận rằng đất đai có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cùng với xu hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu đô

thị, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia
cũng đang diễn ra rất nhanh ở nước ta, không chỉ đối với các thành phố lớn
mà còn đối với hầu hết các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả nước. Việc
phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng
KT-XH, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia đi liền đồng thời
với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận
dân cư, chủ yếu là các vùng ven đô thị, vùng có điều kiện giao thông thuận
lợi, có tiềm năng, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT-XH. Mặc dù đã có
tác động rất tích cực đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh, thị xã, nhưng việc
thu hồi đất vẫn là vấn đề “nóng”, gây bức xúc của người dân; việc xây dựng
các dự án đang gây ra nhiều vấn đề về KT-XH bức xúc.
Hơn nữa, trên thực tế, những nghiên cứu về đền bù và giải phóng mặt
bằng ở nước ta dưới góc độ pháp lý hầu như không được chú trọng. Vấn đề


3

quy hoạch xây dựng và đền bù giải phóng mặt bằng chưa được đưa vào
chương trình đào tạo. Thực tiễn đặt ra là phải có những nghiên cứu có tính hệ
thống, tham khảo cả kinh nghiệm của nước ngoài làm cơ sở để xây dựng các
nguyên tắc nền tảng, định hình hệ thống quy phạm chuyên ngành và định
hướng các bước đi cho chính sách tất yếu phải có trong quá trình phát triển.
Với những lý do đó, đề tài được thực hiện nhằm mục đích góp phần vào
việc tìm ra những nguyên tắc phù hợp, bổ sung và xây dựng chính sách giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Đề tài không
trùng lặp và có tính cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn.
Trong phạm vi đề tài, cần phải nghiên cứu vững chắc các đối tượng,
mục đích và phạm vi cần nghiên cứu từ đó đánh giá được những tồn tại, khó
khăn do nguyên nhân từ đâu để đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những
khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở một

số dự án khu đô thị mới cần nghiên cứu nói riêng và cả Huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh nói chung.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu: đề tài cần thực hiện nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB khi thu hồi đất để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các


4

dự án đầu tư trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giải phòng mặt bằng trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu lý thuyết, thực trạng và giải pháp đối với
công tác chính sách giải phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: đề tài được nghiên cứ và thực hiện trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Các dữ liệu được khảo sát trong giai đoạn từ 2012-2106,
giải pháp đưa ra được áp dụng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu được từ những tài liệu
có sẵn. Cụ thể là các tài liệu về giải phóng mặt bằng tại huyện. Thu thập các
thông tin, tài liệu liên quan đến dự án bao gồm: tài liệu về điều kiện tự nhiên,
KT-XH của huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng
đất, các văn bản pháp luật, chính sách có liên quan đến công tác GPMB, chính
sách bồi thường, hỗ trợ TĐC và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như:
Trình tự, thủ tục GPMB, khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của tỉnh
và giá bồi thường, hỗ trợ được áp dụng cho huyện Tiên Du cũng như cho từng
dự án nghiên cứu tại từng thời điểm.
Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu thu hồi đất, bồi thường, GPMB của
các dự án nghiên cứu trong giai đoạn 2012 -2016.


5

5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo bảng hỏi in sẵn. Người
được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng theo
một quy ước nào đó.
Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương
án điều tra thông tin gồm các nội dung sau:
- Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập dữ liệu, thông
tin về tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh. Từ đó có thể kết luận chính xác về tình hình giải phóng mặt bằng của
huyện và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
- Đối tượng nội dung điều tra là tình hình kế toán nguyên vật liệu và

những vấn đề có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện. Phạm vi điều tra là các cán bộ địa chính, người dân trong diện giải tỏa
tại huyện.
- Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra: được thực hiện trong quá trình
hoàn thiện luận văn
- Tổng hợp thông tin thu thập được từ các bảng hỏi
b. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn (Interview Method) là phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn các đối tượng được chọn. Đây là phương
pháp duy nhất để biết được ý kiến, dự định của người được phỏng vấn.
Khi thực hiện phỏng vấn ta phải chú ý lựa chọn người được hỏi cho
việc thực hiện phỏng vấn phải phù hợp với mục đích đề ra và các ngữ cảnh
phỏng vấn phải tiêu chuẩn hóa. Đồng thời phải sắp xếp và trình bày nội dung
đó một cách khoa học sao cho đạt hiệu quả thông tin một cách cao nhất.


6

c. Phương pháp quan sát thực tê
Phương pháp quan sát thực tê nhằm tạo ra điều kiện nhân tạo để xác
định kết quả khi ta thay đổi một biến số nào đó trong khi giữ nguyên các biến
số khác, tức là khám phá ra mối liên hệ nhân quả của hai biên số nào
đó hoặc kiểm chứng các giả thiêt đặt ra. Phương pháp quan sát thực tê phù
hợp với loại nghiên cứu nhân quả, tức là nghiên cứu tác động của một biến số
nào đó đến một biến số khác, ví dụ sự thay đổi về giá, hay sự thay đổi về bao
bì ảnh hưởng như thế nào đến sức mua của khách hàng.
Một số phương pháp quan sát thực tế
- Quan sát công khai: Đối tượng được quan sát biết rõ mình đang bị
quan sát. Sự có mặt của người quan sát dù sao vẫn có ảnh hưởng (ít hay
nhiều) đến đối tượng được quan sát. Do vậy, quan sát công khai có thể sẽ gây

ra sự căng thẳng, mất tự nhiên cho đối tượng được quan sát. Có trường hợp
quan sát công khai không đưa đến kết quả đúng như nó vốn có.
- Quan sát bí mật: Đối tượng được quan sát không biết mình đang bị
quan sát. Vì vậy quan sát bí mật có thể nó tạo ra khả năng nhận thức tốt hơn
vì lúc đó các hành động, tình huống xảy ra tự nhiên, ít sai lệch hơn.
Tuy nhiên, cũng có những ý kiến đặt ra vấn đề vi phạm pháp luật, đạo
đức trong một số trường hợp phóng viên thực hiện quan sát bí mật và quan sát
tham dự.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan sát thực tế
- Quan sát là con đường ngắn nhất để tiếp cận trực tiếp với hiện thực
- Quan sát đem lại hình ảnh cụ thể, xác thực, sinh động làm bài viết
sinh động, hấp dẫn
- Thông tin từ quan sát đem lại những dấu hiệu cần thiết để tiến tới
thẩm định bản chất của sự kiện.
- Hoạt động quan sát chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan. Hiện


7

thực cuộc sống qua quan sát thường gắn với sự nhìn nhận, xem xét và trạng
thái tâm lí của bản thân người quan sát.
- Hoạt động quan sát bị giới hạn bởi thời gian, không gian.
- Quan sát có khi chỉ thấy được biểu hiện bên ngoài chưa chắc đã đúng
với bản chất của sự việc.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng
này với sự vật, hiện tượng khác.
Để nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn

huyện Tiên Du, cần so sánh công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian gần
đây, để tìm ra những ưu, nhược điểm.
Kết quả thu được khi sử dụng phương pháp so sánh: Những kết quả đã
đạt được và những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại đó trong chính sách giải
phóng mặt bằng được áp dụng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giải phóng
mặt bằng của địa phương.
- Chương 2: Thực trạng chính sách giải phóng mặt bằng tên địa bàn
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.


8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG CẤP
HUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác giải
phóng mặt bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương cấp huyện
1.1.1.1 Khái niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một quá trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối các công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trên phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác giải phóng mặt bằng được
thực hiện từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng Quận, Huyện của dự

án cho tới khi giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.1.2 Đặc điểm của giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng có các đặc điểm chính:
- Là quá trình thực hiện đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên
một vùng nhất định với mỗi một quy mô thực hiện khác nhau, do đó việc thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng cũng thể hiện khác nhau tuỳ thuộc vào
từng dự án. Công tác giải phóng mặt bằng cũng phải gắn với đặc trưng của
từng vùng như: Khu vực nội thành dân số cao, đất đai lại có giá trị đặc biệt
thực hiện giải phóng mặt bằng không phải là điều dễ dàng. Điều này khác hẳn
với khu vực ven đô hay ngoại thành thì công việc thực hiện có đơn giản hơn.
- Tính phức tạp: Đất đai nhà ở có vai trò đặc biệt quan trọng nên khi
giải phóng mặt bằng cũng gặp phải nhiều khó khăn, ở các khu đô thị lớn do
đất có giá trị kinh tế cao phần nào dẫn tới tình trạng người dân không muốn di


9

chuyển chỗ ở do bị mất một số các điều kiện thuận lợi khi phải ở nơi khác.
Mặt khác do sự hình thành lâu đời của đất đai nó được sở hữu do nhiều chế độ
nhiều chủ sở hữu việc xác định rõ đặc điểm của từng thửa đất rất khó cho
công tác khê khai, phần khác nó cũng ảnh hưởng bởi Luật Đất đai và các
chính sách được thực hiện trong công tác giải phóng mặt bằng từ trước không
được đồng bộ đặc biệt là công tác xác định giá đền bù không thoả đáng cho
người dân trong diện cần giải phóng mặt bằng dẫn tới tình trạng chây lì không
chịu di chuyển. Khi thực hiện di dời điều quan trọng là bố trí đất cho khu vực
tái định cư thì lại chưa được đảm bảo do các nguyên nhân khác nhau như
không có đất, thiếu các điều kiện sinh hoạt. Giải phóng mặt bằng được thực
hiện chủ yếu ở các khu vực dân cư có đời sống kinh tế thấp chủ yếu là buôn
bán nhỏ do vậy họ sẽ không muốn di chuyển chỗ ở điều đó đồng nghĩa với
việc họ lại phải tìm một công việc khác cho thích hợp với nơi ở mới.

1.1.1.3 Vai trò của giải phóng mặt bằng đối với phát triển kinh tê - xã hội của
địa phương cấp huyện
Trong quá trình đổi mới và phát triển, các địa phương cấp huyện đã đạt
được những mục tiêu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là sự
thay đổi nhanh chóng về kinh tế đã đưa đất nước ta vững bước trên con đường
công nghiệp hoá hiện đại hoá, trên con đường hội nhập và phát triển. Sự phát
triển đó được thể hiện thông qua từng khía cạnh của đời sống xã hội như:
Trình độ dân trí ngày càng cao, sự phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng,
các trung tâm thương mại dich vụ, khu thể thao vui chơi giải trí ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Gắn liền với mở rộng quy mô xây dựng cơ sở hạ tầng thì
nhu cầu về đất đai ngày càng cao nó cũng tạo ra một sức ép lớn đối với toàn
xã hội như:
- Dân số ngày càng tăng nhu cầu về chỗ ở ngày càng nhiều đặc biệt là
nhu cầu chỗ ở của dân cư đô thị do qua trình đô thị hoá cùng với sự phát triển


10

của các khu công nghiệp khiến cho người lao động ở nơi khác di cư đến
huyện để tìm kiếm việc làm ngày càng nhiều.


11

- Sự phát triển của kinh tế kéo theo nó là hoạt động mở rộng sản xuất
thì nhu cầu về đất xây dựng cao để thực hiện xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất cao, các trung tâm thương mại dịch vụ.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường hệ thống đường xá dành
cho giao thông vận tải cần phải mở rộng. Khi mà đô thị hoá cao thì nhu cầu
vận chuyển và đi lại của dân cư ngày càng tăng việc sửa chữa nâng cấp các

tuyến đường hay làm tuyến đường mới là rất quan trọng, nó sẽ giải quyết
trước mắt được nhu cầu vận chuyển đi lại của xã hội.
- Nhu cầu vui chơi giải trí của đại bộ phận các tầng lớp xã hội đang
tăng cao điều đó cần phải mở rộng các khu vui chơi là nhu cầu cấp thiết
không chỉ trước mắt mà cả lâu dài như: Xây dựng các trung tâm thể thao, câu
lạc bộ văn hoá để phục vụ cho các nhu cầu trên
- Để đáp ứng được các nhu cầu đất sạch trên địa bàn huyện thì việc giải
phóng mặt bằng là một tất yếu khách quan. Đây là một biện pháp quan trọng
để thúc đẩy việc xây dựng các công trình phục vụ cho phát triển xã hội cũng
như quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở các đô thị trong cả nước.
1.1.2. Chính sách giải phóng mặt bằng của địa phương
1.1.2.1 Khái niệm chính sách, chính sách giải phóng mặt bằng
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được
và phương thức thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự
phát triển toàn diện trên các lĩnh vực về kinh tế - văn hóa - xã hội - môi
trường.
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới.


12

Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các

dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.1.2.1 Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng
a. Đối với chính sách của trung ương, tỉnh
Chính sách giải phóng mặt bằng của các nước và chính sách giải phóng
mặt bằng tại địa phương hợp thành một hệ thống giải phóng mặt bằng hoàn
chỉnh và có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách quy hoạch, sử dụng đất cấp
Nhà nước.
Chính sách giải phóng mặt bằng có mối quan hệ tương hỗ với sự quy
hoạch các ngành. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của
chính sách giải phóng mặt bằng nhưng lại chịu sự khống chế của chính sách
giải phóng mặt bằng, đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm
bảo việc phát triển bền vững, chống ô nhiễm đất, bảo vệ môi trường.
Chính sách giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến chính sách quy hoạch
đô thị, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải
quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Chính sách giải
phóng mặt bằng ảnh hưởng đến chiến lược quy hoạch đô thị dài hạn về vị trí,
quy mô và cơ cấu sử dụng đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực
quy hoạch đô thị.
Giải phóng mặt bằng phải dự theo dự báo và chiến lược dài hạn sử
dụng đất đai, có như vậy quy hoạch sử dụng đất mới khai thác được triệt để
tài nguyên thiên nhiên và đi theo quỹ đạo của nó. Dự án thiết kế về cơ sở hạ


13

tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tính khả thi cho đồ án
quy hoạch và sử dụng đất.
b. Đối với chính sách của địa phương cấp huyện
Chính sách giải phóng mặt bằng của huyện là căn cử để xây dựng và

phát triển chính sách quy hoạch, sử dụng đất cấp huyện. Chính sách quy
hoạch đất cấp huyện là nền tảng để bổ sung và hoàn chỉnh chính sách đất cấp
tỉnh và cấp trung ương.
Trong quy hoạch đô thị, việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất cho các dự
án sẽ giải quyết các vấn đề về tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng.
Việc bố trí này lại phụ thuộc vào chính sách giải phóng mặt bằng. Chính sách
giải phóng mặt bằng hiệu quả giúp cho việc xác định chiến lược dài hạn về vị
trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian
trong khu vực quy hoạch đô thị.
1.2. Nội dung chính sách giải phóng mặt bằng
1.2.1. Xây dựng chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng
Cùng với mục đích là tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung
pháp lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam. Ngày
26/11/2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ tư đã
thông qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ tịch nước đã
công bố Luật Đất đai quy định việc quản lý và sử dụng đất. Luật Đất đai năm
2003 ra đời là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, cũng như phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất
đai. Tuy vậy, sau gần 10 năm áp dụng, những quy định của Luật Đất đai năm
2003 nói chung đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập, đặc biệt là trong lĩnh
vực về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gây
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đây chính là


14

một trong những nguyên nhân dẫn đến những khiếu nại, khiếu kiện, tranh
chấp về đất đai. Trước yêu cầu đó, ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua
Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

Công tác giải phóng mặt bằng tại các địa phương cấp huyện được
thực hiện theo các chính sách và văn bản hướng dẫn dựa trên luật đất đai
2013:
Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định
tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm đ, điểm e
khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
Thông tư số 74/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai…
Thông tư 36/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất


15

Nghị định 44/2014/NĐ – CP quy định về giá đất

Thông tư 37/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cùng với đó là các quyết định về việc quy hoạch giải phóng mặt bằng
đền bù và các dự án tái định cư của UBND tỉnh cũng như UBND huyện.
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
Công tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng là một quá trình bao
gồm các giai đoạn sau:
Xây dựng và thực hiện kê hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đêm. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông
báo thu hồi đất.Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi,
họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu
hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục
để người sử dụng đất thực hiện.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận
động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách
nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu
hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết


16


định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế.
Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận
của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số
lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với
trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có
thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Quyêt định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm


17


sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; Trường
hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi
thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục
nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
1.2.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng
Để đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng được giải quyết ổn thỏa,
nhanh chóng giải quyết nhu cầu về đất đai cho các dự án quy hoạch đồng thời
tối đa hóa lợi ích của những người dân trong diện đền bù, cần phải có sự kiểm
tra giám sát của các cơ quan chức năng, sở, ngành có liên quan cũng như nhân
dân.
UBND cấp huyện cần chủ động phối hợp với các chủ dự án và tổ chức
liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thành lập Ban
vận động thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (thành phần gồm có: Đại diện lãnh đạo UBND,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp huyện, cấp xã nơi có đất



18

bị thu hồi, đại diện tổ chức được giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và các phòng, ban liên quan) để vận động nhân
dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo công khai, minh
bạch, dân chủ, công bằng và thuận lợi trong quá trình giải phóng mặt bằng,
bàn giao đất thực hiện các dự án.
Quá trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng phải công khai đến
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất liên
quan đến công tác thu hồi đất biết. Người bị thu hồi đất có quyền tham gia ý
kiến trước và trong quá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định trong một số
nội dung liên quan trực tiếp đến người bị thu hồi đất.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải phóng mặt bằng của địa
phương cấp huyện
1.3.1. Yếu tố bên trong
1.3.1.1. Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng:
Một nhân tố khả chủ quan trong công tác giải phóng mặt bằng đó chính
là trình độ của đội ngũ quản lí và thực hiên công tác giải phóng mặt bằng.Việc
giải phóng diễn ra 1 cách nhanh chóng và thuận lợi hay không phụ thuộc vào
năng lực vận động cũng như thực hiện của cá nhân những người quản lí.
1.3.1.2. Tính chất và khả năng sinh lợi của đất đai:
Do tính chất của đất đai, vị trí của đất đai khả năng sử dụng nhiều mục
đích như đất nông nghiệp có độ phì nhiêu cao, đất có vị trí gần đường giao
thông, gần khu trung tâm thương mại hoặc đất có thể sử dụng với nhiều khả
năng đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau … làm cho giá trị của đất được
tăng lên, giá đất được nâng lên.
Do khả năng mang lại lợi nhuận suất cao từ việc đầu tư buôn bán đất;



×