Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THÚY HÀ

QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ (PSI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THÚY HÀ

QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ (PSI)

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HOÀNG


HÀ NỘI, NĂM 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu
trong luận văn là chân thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về thông tin nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Hà


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu....................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................7

5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................7
6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC.........................................................................................................9
1.1. Khái quát chung về dịch vụ môi giới chứng khoán và công ty chứng
khoán

9

1.1.1.Khái niệm và vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán..............................9
1.1.2.Khái quát chung về công ty chứng khoán...................................................11
1.2. Nội dung quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán
của công ty chứng khoán.......................................................................................14
1.2.1. Khái niệm quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng
khoán …………………………...................................................................................14


3

1.2.2.Nội dung cơ bản của quản trị thị trường chiến lược..................................18
1.3. Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quản trị thị trường chiến
lược dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán...........................33
1.3.1.Các yếu tố môi trường thể chế, chính sách phát triển kinh tế xã hội..........33
1.3.2.Các yếu tố môi trường cạnh tranh ngành kinh doanh................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................38
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN DẦU KHÍ...............................................................................................39
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí và phân tích các yếu
tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quản trị thị trường chiến lược của

công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.................................................................39
2.1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí..................39
2.1.2.Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quản trị thị
trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán
Dầu khí ………………………................................................................................42
2.2. Thực trạng quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán
tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...........................................................48
2.2.1.Nghiên cứu thị trường dịch vụ môi giới chứng khoán................................48
2.2.2. Đánh giá lựa chọn thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng
khoán tại PSI..........................................................................................................57
2.2.3.Lựa chọn và triển khai công cụ đáp ứng thị trường chiến lược..................66
2.2.4.Phân bổ nguồn lực triển khai quản trị thị trường chiến lược.....................72
2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh triển khai quản trị thị trường chiến
lược………………...................................................................................................74
2.3. Đánh giá chung.............................................................................................75
2.3.1.Kết quả đạt được........................................................................................75


4

2.3.2.Hạn chế......................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC DỊCH
VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN DẦU KHÍ................................................................................................81
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và Công ty cổ
phần chứng khoán Dầu khí giai đoạn đến năm 2020..........................................81
3.1.1.Những thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam đến năm 2020.....................................................................81
3.1.2.Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Dầu

khí giai đoạn đến năm 2020....................................................................................85
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới
chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...................................87
3.2.1.Giải pháp về nghiên cứu thị trường...........................................................87
3.2.2.Giải pháp về đánh giá lựa chọn thị trường chiến lược...............................90
3.2.3.Giải pháp về phát triển công cụ đáp ứng thị trường chiến lược.................93
3.2.4.Giải pháp phân bổ hiểu quả nguồn lực triển khai quản trị thị trường chiến
lược……………........................................................................................................98
3.2.5.Giải pháp về theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh các nội dung thực hiện trong
quản trị thị trường chiến lược...............................................................................100
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo môi trường, điều kiện triển khai quản trị thị
trường chiến lược của công ty chứng khoán......................................................102
3.3.1.Đối với Chính phủ và Bộ tài chính...........................................................102
3.3.2.Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước....................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................105
KẾT LUẬN..........................................................................................................106


5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số
Bảng 2.1


Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh PSI từ 2010 - 2016
Thị phần top 10 công ty có thị phần dịch vụ môi giới

Trang
42

Bảng 2.2

chứng khoán niêm yết và chứng chỉ quỹ lớn nhất tại

52

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

các Sở giao dịch chứng khoán
Doanh thu thị trường dịch vụ môi giới chứng khoán
qua các năm
Cơ cấu tổng doanh thu tại PSI từ 2014 - 2016
Tổng hợp so sánh một số chỉ tiêu phi tài chính giữa
PSI và các đối thủ
Kết quả thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách

55
58
60

Bảng 2.6


hàng về các dịch vụ môi giới giới chứng khoán được

61

Bảng 2.7

thực hiện cuối năm 2016
Biểu phí giao dịch của PSI hiện nay

67


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 3.1

Tên sơ đồ
Các phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter
Cơ cấu tổ chức hiện tại của PSI

Danh sách các CTCK có vốn điều lệ hơn 500 tỷ đồng
Quy mô thị trường giao dịch chứng khoán
Quy mô tài khoản nhà đầu tư
Quá trình dịch vụ môi giới chứng khoán tại PSI
Quy trình nghiên cứu thị trường

Trang
22
35
41
49
50
50
69
88


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, quản trị chiến lược nói chung và quản trị thị
trường chiến lược kinh doanh nói riêng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự
thành công của doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường dịch vụ môi giới chứng
khoán ngày càng phát triển cả về chất và lượng, các công ty chứng khoán không ngừng
mở rộng quy mô, đa dạng hóa dịch vụ để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình. Việc
nghiên cứu thị trường; Đánh giá lựa chọn thị trường chiến lược; Lựa chọn và triển khai
quản trị thị trường chiến lược; Phân bổ nguồn lực triển khai quản trị thị trường chiến
lược; Theo dõi kiểm tra điểu chỉnh quá trình triển khai quản trị thị trường chiến lược là
những việc mà doanh nghiệp cần phải thực hiện để quản trị thị trường chiến lược một

cách hiệu quả. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, việc xây dựng và lựa chọn thị
trường chiến lược phù hợp càng có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn được thị trường chiến lược tối ưu nhằm giành được lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ và cạnh tranh thành công trên thị trường.
Với hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu
khí (PSI) đã khẳng định được sức mạnh và vị trí của mình, là một trong những công
ty chứng khoán tầm trung tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển hiện nay của PSI
vẫn chưa xứng tầm với tiềm lực phát triển sẵn có của mình. Trong điều kiện thị
trường chứng khoán đang được Chính phủ có nhiều chính sách mới nhằm giúp thị
trường chứng khoán trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp niêm yết, đồng thời là một kênh đầu tư hiệu quả giúp nền kinh tế đất nước
phát triển một cách lành mạnh và bền vững. Năm 2016, thị trường chứng khoán
Việt Nam được đánh giá là một trong năm thị trường có mức tăng trưởng cao nhất
tại khu vực Đông Nam Á, với các con số ấn tượng: Chỉ số VN-Index tăng 15%,
mức vốn hóa thị trường đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương đương 43,2% GDP năm
2016, tăng 43% so với cuối năm 2015. Thanh khoản cải thiện mạnh, quy mô giao
dịch bình quân đạt 6.900 tỷ đồng/phiên, tăng 40% so với bình quân/phiên năm
2015. Tổng mức vốn huy động trên TTCK ước đạt 355 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so


2

với năm 2015. Thanh khoản cải thiện mạnh, quy mô giao dịch bình quân đạt 6.900
tỷ đồng/phiên, tăng 40% so với bình quân/phiên năm 2015. Tổng mức vốn huy
động trên TTCK ước đạt 355 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015. Bên cạnh
đó, theo số liệu từ năm 2014 đến nay đã có nhiều công ty chứng khoán phải ngừng
hoạt động, giải thể do hoạt động không hiệu quả. Như vậy, mức độ cạnh tranh giữa
các công ty chứng khoán đang ngày càng gay gắt nhất là trong mảng dịch vụ môi
giới chứng khoán. Trong điều kiện như hiện nay, PSI mới chỉ dừng lại ở việc phát
triển thị trường trọng tâm và cũng chưa nhận thức và đánh giá quá trình quản trị thị

trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán, dẫn đến chưa khai thác hết cũng
như chưa thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường trọng tâm đối với hoạt động dịch
vụ môi giới chứng khoán. Điều này xuất phát từ việc Ban lãnh đạo công ty chưa
nhận thức được tầm quan trọng của quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới
chứng khoán cũng như chưa thực hiện một cách nghiêm túc.
Bên cạnh đó, ngành nghề hoạt động của Công ty là tương đối nhạy cảm với thị
trường và chịu sự điều tiết mạnh mẽ của thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán. Kinh nghiệm hoạt động về lĩnh vực tài chính – chứng khoán của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và PSI nói riêng là còn quá non trẻ và yếu về nhiều mặt.
Vì vậy, việc quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán trong
giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để định
hướng cho hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả và phát triển vững chắc.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị thị trường chiến lược dịch vụ
môi giới chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí” với mong muốn
có thể giúp công ty nhìn nhận, khắc phục khó khăn cũng như quản trị thị trường
chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán một cách hiệu quả, góp phần nhỏ vào sự
thành công của công ty trong thời gian sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu
 Ở nước ngoài:
Vấn đề quản trị thị trường chiến lược là một lĩnh vực giao thoa của Quản trị
chiến lược và Quản trị Marketing. Nói đến hai lĩnh vực này, trên thế giới đã có
những công trình nghiên cứu nổi tiếng như:


3

- M.porter (1980), Competitive strategy [15]
Đây là cuốn sách nổi tiếng toàn cầu nghiên cứu về chiến lược cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh… Cuốn sách đã đưa cho người đọc những công cụ
để phân tích môi trường cạnh tranh nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp

cho doanh nghiệp. Quản trị thị trường chiến lược về bản chất là một bộ phận của
quản trị chiến lược nói chung. Cuốn sách “competitive strategy” của M.porter sẽ
đem lại cái nhìn tổng thể, là tiền đề cho việc nghiên cứu hoạt động quản trị thị
trường chiến lược.
- P.Kotler (2008), Marketing management [14]
Trong cuốn sách này P.Kotler đã đề cập đến tất cả các nội dung của quản trị
marketing trong doanh nghiệp, các chính sách trong marketing mix… Đây được coi
là cẩm nang cho mọi thế hệ hoạt động trong lĩnh vực marketing. Marketing là một
nhiệm vụ không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các thị trường
chiến lược, các giải pháp marketing lại càng cần phải chú ý để phát huy tác dụng tối
đa. Quá trình quản trị thị trường chiến lược cũng đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với
hoạt động marketing mới đem lại hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu các phạm trù cơ bản
về marketing cũng góp phần hoàn thiện thêm hiệu quả của hoạt động quản trị thị
trường chiến lược.
- David A.Aaker (2004), Strategic market management [13]
Cuốn sách phản ánh tư duy hiện đại của doanh nghiệp và điều kiện thị trường.
Mô tả và minh họa một phương pháp cấu trúc để phân tích môi trường bên ngoài
của doanh nghiệp hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Cuốn sách đưa ra
các khái niệm và các phương pháp đánh giá thông qua: câu hỏi chiến lược, mô hình
danh mục đầu tư, đưa ra các tình huống và phân tích. Từ đó, nhà quản trị có thể lựa
chọn và áp dụng phương pháp phù hợp nhất. Nghiên cứu cũng đưa ra cách tổ chức
để tạo ra được một chiến lược năng động, chú trọng phân tích các yếu tố môi trường
bên ngoài trong đó có phân tích danh mục sản phẩm và đối thủ cạnh tranh. Đây là
tài liệu quan trọng liên quan trực tiếp đến hoạt động quản trị thị trường chiến lược.
Sách đề cập đến những yếu tố như điều kiện thị trường, phân tích môi trường bên


4

trong, môi trường bên ngoài doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh… Đây đều là các

nhân tố tác động đến hoạt động quản trị thị trường chiến lược. Quản trị thị trường
chiến lược chỉ có thể thành công khi xem xét đầy đủ các yếu tố trên.
Các tác giả trên trong luận văn của tôi có đề cập đến các vấn đề quản trị chiến
lược, quản trị marketing và với tác giả D.Aaker có đề cập tới quản trị thị trường
chiến lược. Tuy nhiên đều được viết cho các doanh nghiệp phát triển có năng lực
quản trị marketing cốt lõi cao và bài bản.
 Ở trong nước:
Tại Việt Nam, trong những năm trở lại đây, vấn đề quản trị thị trường chiến lược
đang rất được quan tâm. Không chỉ các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng
quản trị thị trường chiến lược tại doanh nghiệp mình mà các học giả cũng tập trung
nghiên cứu vấn đề này để bổ sung vào hệ thống lý thuyết. Một số cơ sở lý thuyết cơ
bản về nội dung quản trị thị trường chiến lược có thể kể đến như sau:
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa, PGS.TS Phan Thị Thu Hoài (2003), Giáo trình
Marketing thương mại quốc tế, Nhà xuất bản thống kê. [5]
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa, PGS.TS Nguyễn Hoàng Long (2005), Giáo
trình Marketing thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. [6]
- PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2015), Giáo
trình quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê. [7]
Đây là những cuốn sách viết về lĩnh vực marketing cụ thể trong lĩnh vực
thương mại và thương mại quốc tế, quản trị chiến lược. Sách đã tổng hợp được lý
thuyết cơ bản về marketing nói chung và cụ thể hóa các nội dung của marketing
thương mại, cũng như các lý luận chung về quản trị chiến lược. Với diễn giải cụ thể
và dễ hiểu, sách cho người đọc cái nhìn cơ bản về lĩnh vực marketing thương mại
cùng các ví dụ thực tế. Đây cũng là cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo hữu ích cho các
công trình luận văn, nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, quản trị thị trường chiến lược còn là mục tiêu nghiên cứu của nhiều
sinh viên, cao học viên, nghiên cứu sinh trong khối ngành kinh tế. Các nghiên cứ


5


vận dụng lý thuyết của quản trị thị trường chiến lược áp dụng trong thực tiễn doanh
nghiệp. Có thể kể đến các công trình như:
- Phạm Thị Hoài Thu (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản trị các thị trường
nhập khẩu chiến lược của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế Việt
Nam”, Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Thúy Hồng – Đại học thương mại [10]
+ Kết quả đạt được của đề tài: Luận văn đã đánh giá được thực trạng các thị
trường nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị y tế tại Việt Nam, tìm ra
được những bất cập trong công tác quản trị các thị trường chiến lược như: hạn chế
về tài chính, về nhân lực, hạn chế trong đánh giá và kiểm soát chất lượng…, xác
định được nguyên nhân gây ra thực trạng trên. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quá trình phân tích tình thế và hoạch định thị trường, hoàn
thiện giai đoạn triển khai, đánh giá, kiểm soát thị trường, tăng cường hệ thống thông
tin cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên góp phần tăng hiệu quả quản trị
thị trường nhập khẩu chiến lược.
+ Khả năng ứng dụng thực tế: Luận văn này là bản tổng kết giúp các nhà hoạch
định chiến lược có cái nhìn tổng quan về hoạt động quản trị thị trường chiến lược, những
đề xuất được đưa ra rất có thể trở thành những gợi ý hữu ích để hoàn thiện hoạt động tại
công ty mình trong lĩnh vực nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu thiết bị y tế.
- Bùi Thị Thanh Thảo (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản trị thị trường
xuất khẩu chiến lược của các doanh nghiệp xuất khẩu quặng Apatit Việt Nam”,
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài, TS. Cao Tuấn Khanh – Đại học
thương mại [9]
+ Kết quả đạt được của đề tài: Luận văn cho người đọc cái nhìn tổng quan về
hoạt động quản trị thị trường chiến lược xuất khẩu của các doanh nghiệp khai thác
quặng Apatit. Nhận dạng những thành công, những hạn chế còn tồn tại và đưa ra
định hướng phát triển cho các doanh nghiệp xuất khẩu quặng Apatit. Từ đó đề xuất
một số nhóm giải pháp khắc phục tình trạng trên như: giải pháp cho quá trình phân
tích thị trường để xác định thị trường chiến lược, lựa chọn thị trường chiến lược, lựa



6

chọn chiến lược áp dụng cho thị trường này, thực thi chiến lược tương ứng với việc
phân bổ nguồn lực và xây dựng tiêu chí đánh giá để kiểm soát giám sát.
+ Khả năng ứng dụng trong thực tế: Luận văn đã nhận dạng và đưa ra những
giải pháp giải quyết những vấn đề cơ bản tồn tại trong hoạt động quản trị thị trường
chiến lược của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề khá mới, đề tài có thể coi như
thước đo đầu tiên để các doanh nghiệp xuất khẩu quặng Apatit xem xét lại và có
những điều chỉnh phù hợp về vấn đề quản trị các thị trường chiến lược của mình.
Ngoài ra còn có các công trình về vấn đề liên quan, đó là:
- Nguyễn Thị Phương Luyến (2014), “Thị trường chứng khoán Việt Nam
2013 và triển vọng năm 2014”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng. [8]
- Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán – UBCKNN (2014), “Tình hình tái cấu
trúc công ty chứng khoán năm 2013”, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
[12]
Có thể thấy, các công trinh nghiên cứu trên đều đã khái quát cái nhìn tổng
quan về quản trị thị trường chiến lược, đánh giá thực trạng các thị trường, cũng như
các hoạt động quản trị thị trường chiến lược của các doanh nghiệp nghiên cứu.
Ngoài ra theo đánh giá của các nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung và
hoạt động của các công ty chứng khoán nói riêng thì thị trường chứng khoán ngày
càng được quan tâm nhiều hơn của Chính phủ cũng như các nhà đầu tư. Tuy nhiên,
vấn đề quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán nói chung và tại công ty chứng khoán Dầu Khí nói riêng lại chưa được
đề cập đến trong các công trình nghiên cứu trên. Nhận thức được yêu cầu cấp thiết
của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi
giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chưng khoán Dầu Khí” để tiến hành nghiên
cứu trong phạm vi luận văn thạc sỹ của mình. Luận văn kế thừa những lý luận cơ
bản về quản trị thị trường chiến lược, cũng như các nghiên cứu về thị trường chứng
khoán, và các công ty chứng khoán nói chung. Khoảng trống nghiên cứu của luận

văn là đánh giá thực trạng về quản trị thị trường chiến lược tại Công ty cổ phần
chứng khoán Dầu Khí, từ đó đưa ra những nhận định các mặt đạt được và hạn chế


7

còn tồn tại và đề xuất một số nhóm giải pháp quản trị thị trường chiến lược của
Công ty đến năm 2020.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết và thực tiễn quản trị thị trường
chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán.
Từ việc xác định đối tượng nghiên cứu như trên, đề tài xác định các mục tiêu
nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và thị trường
chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Phân tích thực trạng quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí, từ đó đánh giá kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong quản trị thị trường chiến lược dịch vụ
môi giới chứng khoán của công ty.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm quản trị thị trường chiến lược dịch
vụ môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí đến năm 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu, thông tin
liên quan đến đề tài có phạm vi từ năm 2010 – 2016, các đề xuất đến năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Trong điều kiện xem xét các yếu tố khách quan như:
bối cảnh tình hình kinh tế chính trị trong nước, kinh tế chung toàn cầu… và các yếu
tố chủ quan từ phía doanh nghiệp như: tình hình kinh doanh, tiềm lực tài chính,
nhân lực… của Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. Đề tài nhận định những tồn
tại và khó khăn còn gặp phải trong công tác quản trị thị trường chiến lược dịch vụ

môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí, từ đó đưa ra một
số giải pháp về phân tích, đánh giá thị trường chiến lược từ đó đưa ra quyết định lựa
chọn thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán và quản trị thị trường
chiến lược đó một cách tối ưu.
-


8

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
chủ yếu được sử dụng trong luận văn là:
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu:
Hệ thống logic – lịch sử, các quy trình nghiên cứu được sắp xếp theo một trật
tự logic từ trước đến sau thống nhất. Ngoài ra đề tài gắn với đối tượng là công ty cổ
phần chứng khoán Dầu khí nên mọi suy xét, phán đoán, lý luận đều phải đặt vào
điều kiện lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Luận án tổng hợp và phân tích thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu,
các bài nghiên cứu có sẵn trong nước và quốc tế liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Đồng thời, sử dụng các thông tin dữ liệu do Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí
đã điều tra, phân tích. Mục đích là để hình thành khung lý thuyết, hình thành mô
hình nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu và phiếu khảo sát ý kiến.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp phỏng vấn: Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn các
chuyên gia có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực thị trường chứng khoán trong
nước bao gồm các lãnh đạo cao cấp và cấp trung tại Công ty cổ phần chứng khoán
Dầu khí.
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình: Đề tài sử dụng một số
câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra

trong thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
- Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê, phân tích tổng hợp có so sánh,
sử dụng phần mềm excel.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khỏa, nội dung của
luận văn cấu trúc thành ba (3) chương như sau:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi
giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí
Chương 3: Giải pháp quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng khoán


9

CHƯƠNG 1:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

1.1. Khái quát chung về dịch vụ môi giới chứng khoán và công ty
chứng khoán
1.1.1.

Khái niệm và vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán

1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ môi giới chứng khoán
Theo Luật chứng khoán được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua năm 2006, môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Theo giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng
khoán của Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán [4] có định

nghĩa: “dịch vụ môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó”.
Như vậy, dịch vụ môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian tài
chính, đại diện cho bên mua và bên bán thực hiện các giao dịch mua – bán chứng
khoán tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC. Trong hoạt động này
CTCK thu một khoản phí đối với các giao dịch thực hiện thành công đồng thời
khách hàng phải chịu trách nhiệm về giao dịch mua bán của mình
Từ khái niệm trên, thì thông qua dịch vụ môi giới chứng khoán, CTCK có thể
mang đến cho khách hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, mở tài
khoán giao dịch cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ… Đồng thời, là nơi
kết nối NĐT mua và NĐT bán chứng khoán. Dịch vụ môi giới chứng khoán thường
được thực hiện thông qua nhân viên môi giới chứng khoán, vì vậy đội ngũ nhân
viên môi giới đòi hỏi phải có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, và đạo
đức nghề nghiệp nhất định.


10


11

1.1.1.2. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán
Dịch vụ môi giới chứng khoán không những phản ánh một cách rõ nét về sự
phát triển của TTCK mà nó còn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán
được nhìn nhận trên những khía cạnh sau:
a) Giảm chi phí giao dịch
Hàng hóa trên TTCK là những sản phẩm và dịch vụ bậc cao. Để có thể phân

tích, thẩm định chất lượng và giá cả hàng hóa đòi hỏi phải có khoản chi phí khổng
lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích. Những
chi phí đó chỉ có các CTCK hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả
năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng
khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như
trên tổng thể thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
b) Dịch vụ môi giới chứng khoán đã góp một phần vào việc tăng chất lượng
và hiệu quả hoạt động của TTCK
Dịch vụ môi giới chứng khoán là một trong những tiêu chí đánh giá về hiệu
quả hoạt động của một CTCK. Một CTCK thành công trong hoạt động môi giới
chứng khoán là một CTCK có thị phần lớn, thu hút nhiều NĐT tìm đến, giữ chân
được khách hàng của mình, và ngày càng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng
ủy thác. Các CTCK sẽ phải luôn nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản
phẩm hỗ trợ để tạo ra sự khác biệt, cạnh tranh với các CTCK khác.
c) Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Thông qua dịch vụ môi giới chứng khoán, CTCK có thể thiết kế những ý
tưởng dịch vụ mới nhằm phục vụ yêu cầu ngày càng cao của NĐT, phù hợp với nhu
cầu và phát triển của TTCK. Như vậy, việc cải thiện tính đa dạng của sản phẩm dịch
vụ đã hấp dẫn các NĐT tham gia TTCK nhờ đó đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu
hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.


12

d) Cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Dịch vụ môi giới chứng khoán một khi đã phát triển, tạo được niềm tin từ các
tổ chức và NĐT cá nhân thì sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nền
văn hóa đầu tư.
1.1.2.


Khái quát chung về công ty chứng khoán

1.1.2.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính
hướng dẫn về thành lập và hoạt động CTCK quy định: “CTCK là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán”.
Theo luật chứng khoán Việt Nam, “CTCK là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật của Việt Nam và được Ủy bản chứng
khoán nhà nước (UBCKNN) cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động
kinh doanh… tư vấn đầu tư chứng khoán”.
1.1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán nếu có đủ điều kiện và được UBCKNN cấp giấy phép cho tất cả các hoạt
động đó. Hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên mang tính nghề nghiệp là kinh
doanh chứng khoán.
Theo Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán đã quy định vốn pháp
định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt nam.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, các công ty chứng khoán được cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Sau đây là một số hoạt động
cơ bản của CTCK:


13


a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán truyền thống trên
TTCK, là đại diện trung gian mua, bán chứng khoán cho khách hàng, vì quyền lợi
của khách hàng để nhận hoa hồng. Theo đó CTCK sẽ phải chịu trách nhiệm trong
trường hợp đặt sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc và thực hiện thanh toán thay
cho khách hàng.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản
phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà
đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới
sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời
động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
b) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của
CTCK nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của chính công ty và gánh
chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực
hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Trên thị trường
giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực
hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt
động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông
qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các
CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở
Mỹ). Trong hoạt động này, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một
số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, đòi hỏi CTCK phải có nguồn vốn rất lớn và đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vại trò là nhà tạo lập thị trường.



14

c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức được bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát
hành của CTCK sẽ giúp tổ chức phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có
kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các CTCK thu được hoa hồng bảo lãnh
(phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tùy ý của từng CTCK.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó CTCK nhận bán chứng
khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thỏa thuận. So với bảo lãnh phát hành, đại
lý phát hành trên cơ sở thỏa thuận. So với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có
nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà
đầu tư.
d) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho
NĐT kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm.
Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng lớn trong
công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm
với hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán…
e) Các nghiệp vụ phụ trợ
Các hoạt động phụ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho NĐT, giúp
NĐT không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lưu ký chứng

khoán, cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán, giao dịch ký quỹ,…


15

1.2. Nội dung quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới chứng
khoán của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm quản trị thị trường chiến lược dịch vụ môi giới
chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm thị trường
Ban đầu, khái niệm thị trường được hiểu là nơi mà người mua và người bán
gặp gỡ nhau để trao đổi hàng hóa, đây là cách hiểu đầu tiên và sơ khai về thị trường.
Sau này, xã hội ngày càng phát triển và các hình thức trao đổi hàng hóa trở nên đa
dạng. Người bán và người mua không nhất thiết phải gặp trực tiếp nhau vì vậy mà
khái niệm thị trường không còn dừng lại như ban đầu nữa. Từ đó, khái niệm thị
trường được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Các nhà kinh tế sử dụng thuật
ngữ thị trường để chỉ một tập người bán và người mua giao dịch với nhau về một
sản phẩm hay một lớp sản phẩm như: thị trường vàng, thị trường may mặc… Tuy
nhiên, nhìn dưới góc độ marketing, các nhà marketing lại quan niệm những nhà sản
xuất hợp thành ngành sản xuất, người mua hợp thành thị trường.
Từ các cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm thị trường được hiểu theo các
nghĩa khác nhau. Trong giới hạn bài luận văn, tác giả xin tiếp cận khái niệm thị
trường doanh nghiệp theo quan điểm marketing của Philip Kotler [1] như sau:
“Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự hay những người
mua tiềm tang đối với một sản phảm dịch vụ”.
Thị trường là môt tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi, hay thị trường là nơi có nhu cầu cần được đáp ứng.
Các yếu tố cấu thành thị trường bao gồm: Nhu cầu khách hàng; Nguồn cung thị
trường là các doanh nghiệp; Giá trị thị trường và cạnh tranh thị trường.
1.2.1.2. Khái niệm về thị trường chiến lược của doanh nghiệp

Để hiểu rõ về thị trường chiến lược của doanh nghiệp, trước hết cần hiểu rõ về
một phạm trù có liên quan “thị trường mục tiêu”. Theo P.Kotler, thị trường mục tiêu
là một vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn để tập trung nỗ lực marketing.
Một doanh nghiệp thường hoạt động trên rất nhiều đoạn thị trường khác nhau và


×