Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.6 KB, 101 trang )

NGUYỄN NGỌC DIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI ĐỖ QUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 20B - QLKT

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI ĐỖ QUẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Quản Lý Kinh Tế


Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà Nội,ngày.......tháng.......năm 201....
Tác giả luận văn

Bùi Đỗ Quế

LỜI CẢM ƠN


ii

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thương mại, Khoa Sau đại học đã
chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện Luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị
Thu Hiền, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo giảng dạy lớp Quản lý kinh tế
khóa 21N-QLKT tại Trường Đại học Thương mại – Cơ sở Hà Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh
Hà Nam, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam, các đơn vị sử dụng NSNN của Tỉnh đã
cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác, phong phú để tôi có thể
hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, dù rất cố gắng, song vẫn còn những hạn chế chủ quan lẫn khách
quan nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong các đồng
nghiệp, Quý thầy, cô và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong
Luận văn này để tôi hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày.......tháng.......năm 201....
Tác giả luận văn

Bùi Đỗ Quế

MỤC LỤC
ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................ii


iii

1.Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan.....................................................................2

3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................5
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................6
5.Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................................................6
6.Kết cấu luận văn.....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1:..............................................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN.........................................9
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH.................................................................................9
1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách Nhà nước....................................9
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh..........................................20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp tỉnh.....................................................................................................................................29
1.3.1. Yếu tố về cơ chế, chính sách.........................................................................................29
CHƯƠNG 2:............................................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN..............................33
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH HÀ NAM............................................................33
2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội và hệ thống quản lý ngân sách tại tỉnh Hà Nam..................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam.......................................................33
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2014-2016........................................................................................................38
2.2.1. Quy trình, hình thức, phương pháp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của tỉnh Hà Nam............................................................................................................38
2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................................................64


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Sơ đồ 1-1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam...........................................................13

Sơ đồ 1-2: Chu trình ngân sách nhà nước............................................................................15
Sơ đồ 1-3: Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát chi thường xuyên NSNN.....................26
Biểu đồ 2-1: Tình hình Thu ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam.....................................35
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................35
Biểu đồ 2-2: Tình hình Chi ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam......................................36
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................36
Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức KBNN Hà Nam.........................................................................38
Bảng 2-1: Số lượng đơn vị giao dịch và kết quả kiểm soát hồ sơ trước khi cấp phát thanh
toán của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016.....................................................................39
Bảng: 2-2: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam......................................42
theo các hình thức chi giai đoạn 2014-2016........................................................................42
Bảng 2-3: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam.......................................49
theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016.................................................................................49
Bảng 2-4: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam.......................................51
Quý IV giai đoạn 2014-2016................................................................................................51
Bảng 2-5: Chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam........................................................52
theo tính chất các khoản chi giai đoạn 2014-2016...............................................................52
Bảng 2-6: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN các khoản thanh toán cá nhân của tỉnh Hà
Nam..................................................................................................................................54
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................54
Bảng 2-7: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn của
tỉnh Hà Nam.....................................................................................................................56
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................56
Bảng 2-8: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN các khoản mua sắm tài sản........................59
của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016................................................................................59
Bảng 2-9: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN các khoản chi khác của tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2014-2016................................................................................................................60
Bảng 2-10:Tình hình hoạt động kế toán tại KBNN Hà Nam...............................................60
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................60
Bảng 2-11: Tỷ lệ chi tiền mặt trong tổng chi thường xuyên NSNN....................................61

của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016................................................................................61
Bảng 2-12: Tạm ứng chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam.......................................61
giai đoạn 2014-2016.............................................................................................................61
Bảng 2-13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của các đơn vị sử dụng NSNN................................62
về chất lượng kiểm soát chi NSNN của tỉnh Hà Nam..........................................................62
Bảng 2-14 : Tổng hợp ý kiến đánh giá của các đơn vị sử dụng NSNN về quy trình kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam.........................................63

BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2-1: Tình hình Thu ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 20142016....................................................................... Error: Reference source not found


v

Biểu đồ 2-2: Tình hình Chi ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 20142016....................................................................... Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1-2: Chu trình ngân sách nhà nước..............Error: Reference source not found
Sơ đồ 1-3: Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát chi thường xuyên NSNN.....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức KBNN Hà Nam...........Error: Reference source not found


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT
NSNN

KBNN
NSTW
NSĐP
HĐND
UBND
CNTT
Tabmis
NHTM
NV
SDNS
KT-XH

TÊN ĐẦY ĐỦ
Ngân sách Nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Công nghệ thông tin
Hệ thống quản lý và ngân sách
Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ
Sử dụng ngân sách
Kinh tế- xã hội


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng của
Chính phủ trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi ngân sách ngoài việc đảm bảo tính
hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước, góp phần ổn định kinh tế - xã hội (KT-XH),
còn tạo tiền đề cơ sở vật chất quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy, trong khi nguồn thu
NSNN bị thu hẹp do ảnh hưởng của biến động kinh tế thì nhu cầu chi NSNN lại
gia tăng mạnh mẽ. Trong đó, đáng chú ý là tốc độ tăng chi thường xuyên NSNN
có xu hướng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi NSNN cho đầu tư phát triển. Điều
này đã dẫn đến tình trạng bội chi NSNN liên tục trong nhiều năm liền và làm gia
tăng nợ công.
Nợ công cao tiềm ẩn những rủi ro đối với nền kinh tế và làm giảm vai trò
Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Chính vì vậy, một trong những vấn đề đặt ra đối với quản lý NSNN ở Việt
Nam hiện nay là cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN nhằm giảm thâm hụt
NSNN, góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc kiểm soát chi
NSNN sẽ đảm bảo NSNN sẽ được sử dụng đúng và hiệu quả. Công tác kiểm soát
chi NSNN cần được thực hiện ở các cấp từ trung ương đến các địa phương trong cả
nước. Trong đó, vai trò của Kho bạc Nhà nước các tỉnh là rất quan trọng trong việc
thực hiện công tác này.
Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã rất chú trọng đến
hoạt động kiểm soát chi NSNN và đã đạt được những kết quả tích cực. Công tác
kiểm soát chi NSNN ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất
lượng. Đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không
đúng tiêu chuẩn, chi sai định mức, từ đó góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài chính của đất nước.


2


Tuy nhiên, trong quá trình công tác tại đơn vị tôi thấy rằng hoạt động kiểm
soát chi NSNN của Tỉnh đặc biệt là kiểm soát chi thường xuyên NSNN vẫn còn tồn
tại một số vấn đề như: Cán bộ làm công tác kiểm soát chi làm việc vẫn còn mang
phong cách gia đình, thiếu kiên quyết, nể nang đối với khách hàng (như những
trường hợp nộp hồ sơ muộn, thiếu thủ tục chi NSNN...). Công tác đối chiếu số dư
dự toán trước khi cấp phát thanh toán vẫn xảy ra nên các khoản chi thường xuyên
còn chi vượt so với dự toán được giao dẫn đến việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy
ra thường xuyên, cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu
kiểm soát khi cấp phát thanh toán.
Công tác kiểm soát chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình
trạng lãng phí NSNN, chi sai chế độ quy định, không đúng mục đích, chi vượt dự
toán lớn, vượt chế độ định mức, nhất là số chi chuyển nguồn ngân sách lớn, tiếp tục
tăng và diễn ra trong nhiều năm vẫn chậm được khắc phục, là sự lãng phí đối với
ngân sách Nhà nước. Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi còn nhiều bất cập,
chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, quy trình còn rườm rà. Công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN chưa đáp ứng được hết yêu cầu quản lý và cải cách tài
chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của Tỉnh là cần thiết đối với tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam”làm đề tài nghiên
cứu Luận văn Thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Các nghiên cứu của nước ngoài
Dwight H.Perkins và cộng sự (1992), Kinh tế học của sự phát triển [29], đề
cập đến các nội dung tổng quan về ngân sách nhà nước như: Chi tiêu chính phủ;
Chính sách thuế và tiết kiệm công; Hiệu quả kinh tế và ngân sách; Chức năng của
hệ thống tài chính.



3

Barry H. Potter và Jack Diamond (1998), Hướng dẫn Quản lý Chi tiêu Công
của Quỹ tiền tệ quốc tế [28] . Cuốn sách đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các
nguyên tắc và thực tiễn quan sát được trong ba khía cạnh của quản lý chi tiêu công.
Đó là: Lập ngân sách; Thực hiện ngân sách và Lập kế hoạch tiền mặt. Đối với mỗi
khía cạnh quản lý chi tiêu công, cuốn sách này hướng dẫn riêng rẽ các thông lệ khác
nhau trong bốn nhóm quốc gia- hệ thống các nước Pháp ngữ, hệ thống cộng đồng
chung, Mỹ Latinh, và các nước thuộc nền kinh tế chuyển đổi... Trong phần “Thực
hiện ngân sách”, tác giả tập trung phân tích, hướng dẫn một cách cụ thể bằng việc
đặt ra những vấn đề cần giải quyết nhằm chuyển tải thông tin một cách hiệu quả
nhất đến người đọc, như: Các bước khác nhau trong quy trình thực hiện ngân sách;
Ai chịu trách nhiệm thực hiện ngân sách; Ngân sách phân bổ có thể được sửa đổi
như thế nào; Những vấn đề gặp phải tron thực hiện các thủ tục ngân sách là gì.
Tuy nhiên, trong phần thực hiện ngân sách, những vấn đề được giải quyết tại
tài liệu nghiên cứu này còn khá rời rạc, chưa đi sâu vào hoạt động kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên của từng quốc gia; công cụ kiểm soát; và quy định về hồ
sơ, chứng từ đối với từng khoản chi ngân sách thường xuyên… tại mỗi quốc gia đó.
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã đặt nền móng cho các lý thuyết về
chi NSNN, kiểm soát chi NSNN, tổ chức thực hiện sáng kiến cải cách NSNN, trang
bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích, đánh giá quản lý chi NSNN,
kiểm soát chi NSNN, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách của chính quyền địa
phương các cấp qua cơ quan thực hiện kiểm soát chi. Các nghiên cứu của các nhà
khoa học ngoài nước phát triển theo từng thời kỳ, góp phần làm cơ sở lý luận quan
trọng trong chi thường xuyên NSNNvà kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các
quốc gia khác trong hiện tại và tương lai. Mặc dù vậy việc ứng dụng vào việc đánh
giá thực trạng và đưa ra các giải pháp đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của từng chính quyền địa phương ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh hoạt
hơn, phù hợp với bối cảnh thực tiễn và có những điều kiện nhất định.
Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Xuân Hoan (2015), “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế [16]. Luận văn đã hệ thống và làm rõ


4

thêm những vấn đề lý luận về NSNN, khái niệm, chức năng, vai trò, sự cần thiết
quản lý NSNN; nội dung quản lý, những tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả quản lý
NSNN; những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN. Tác giả cũng đã đưa ra 03
giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
gồm (1): Mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và ngân sách tỉnh Hà Nam
2016-2020; (2): Quản điểm cơ bản của tác giả trong quản lý NSNN tinh Hà Nam;
(3): Giải pháp tăng cường quản lý thu – chi NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 20162020. Tuy nhiên Luận văn mới chỉ tập trung giải quyết được một số thực trạng quản
lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Một số thực trạng về kiểm soát chi NSNN
được tác giả trình bày tại Luận văn mới chỉ dừng lại ở số liệu, tài liệu các cơ quan
quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, chính vì vậy một số giải pháp được
tác giả đề xuất tại Luận văn chưa thực sự thuyết phục.
Một số các đề tài, bài viết nghiên cứu về chi NSNN, kiểm soát chi NSNN
trong hệ thống KBNN như:
Nguyễn Quang Hưng và Nguyễn Việt Dũng (2011): “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhìn từ góc độ hóa đơn thanh toán” [24] đề cập
đến sự khác nhau giữa hóa đơn và các giấy tờ thanh toán khác không phải là hóa
đơn, hóa đơn trong thanh toán chi thường xuyên NSNN, một số tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN nhìn từ góc độ hóa
đơn thanh toán;
Nguyễn Văn Quang và Hà Xuân Hoài (2011), “Tích hợp quy trình kiểm soát
chi và cam kết chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình phát triển KBNN” [25] .
Đề tài chủ yếu đi sâu phân tích về cam kết chi, kiểm soát cam kết chi, tích hợp quy
trình kiểm soát chi và kiểm soát cam kết chi NSNN;

Quách Hữu Thại (2011), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Cần Thơ đối với các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ
về Tài chính” [20] Đề tài chủ yếu đi sâu phân tích về thực trạng và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN đối với các cơ quan


5

hành chính Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Cần Thơ, với góc độ
tiếp cận từ phía KBNN.
Phần lớn các bài viết nghiên cứu trên đều tập trung các quy trình nghiệp vụ cụ
thể, hoặc nội dung cụ thể của kiển soát chi NSNN. Đây là những tài liệu có giá trị
thực tiễn gắn với từng địa bàn cụ thể và đã đưa ra một cái nhìn toàn diện, đa
chiều phản ánh tình hình thực tế với công tác thu, chi NSNN. Các luận văn trên
đã nghiên cứu về lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên NSNN dưới góc độ kinh
tế chính trị học, tài chính và phân tích thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, tại mỗi giai đoạn khác nhau lại đặt ra
cho chúng ta nhu cầu, mục tiêu và giải pháp phù hợp với thời kỳ đó. Hiện tại
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam. Do đó, tác giả lựa chọn luận văn nêu
trên nhằm đi sâu vào nghiên cứu để làm rõ những bất cập trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN nói chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của tỉnh Hà Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2017 - 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN và hoạt
động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc NN của một tỉnh.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, đảm bảo việc phân phối, sử dụng và kiểm soát một cách chặt chẽ có hiệu


6

quả các khoản chi thường xuyên NSNN góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và đảm bảo cân đối ngân sách một cách lành mạnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Hà Nam của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016.
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm: các tài liệu, giáo trình về ngân sách
Nhà nước, các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các báo
cáo thu, chi, tổng kết, của KBNN Hà Nam,... về các vấn đề liên quan đến đề tài như
NSNN, chi NSNN, đặc biệt là công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ thư viện của Trường ĐH Thương Mại,
Kho bạc Nhà nước, trang web của các cơ quan Nhà nước: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
– Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...và các nguồn khác.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu khảo sát bảng hỏi về công tác kiểm

soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nam do trực tiếp CBCC làm công tác
kiểm soát chi thường xuyên gửi tới các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn có quan
hệ giao dịch thanh toán với KBNN Hà Nam. Yêu cầu đối với số liệu điều tra phải
đảm bảo đại diện cho toàn địa bàn nghiên cứu nhằm tìm ra quy luật của vấn đề
nghiên cứu.
Tác giả sử dụng 01 mẫu phiếu để tiến hành điều tra khảo sát đối với một số
đơn vị sử dung ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tổng số phiếu phát ra
là 45 phiếu; số phiếu thu về là 42 phiếu


7

STT
1
2
3
4
5
6

Đơn vị
Khối Nông nghiệp
Khối Giáo dục
Khối Y tế
Khối Giao thông
Khối Văn hóa- Thể thao
Các đon vị khác
Tổng số
5.2. Phương pháp nghiên cứu


Số phiếu phát ra
7
4
14
5
3
12
45

Số phiếu thu về
6
4
12
5
3
12
42

* Phương pháp xử lý dữ liệu
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính
toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính
toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với
phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực
trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nam thông qua các số
tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Trong đề tài, thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu
bằng các bảng biểu, sơ đồ,... để đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu liên quan
đến hoạt động, kết quả và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Hà Nam giai đoạn 2014-2016. Dựa trên các số liệu khai thác từ các báo cáo tài
chính tại KBNN Hà Nam, tài liệu liên quan, từ báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán,
đánh giá hàng năm về công tác thực hiện kiểm soát chi NSNN. Qua đó, thấy được
hiệu quả và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nam.
- Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Hà Nam, biểu hiện qua số liệu báo cáo tài chính hàng năm. So
sánh việc đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một một dung tính
chất tương tự như nhau. Và được thể hiện bằng: Số tiền, số lượt hay tỷ lệ %...
Ngoài ra còn so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước


8

để thấy được sự tốt hay xấu đi của các chỉ tiêu như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ tới.
Đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,
tổng hợp- phân tích, đối chiếu so sánh kết hợp khảo sát thực tiễn các tài liệu có liên
quan, từ đó đưa ra những định hướng và quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu 3 Chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam.


9


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là mối quan hệ KT-XH hội giữa Nhà nước với các chủ thể
kinh tế khác trong nền kinh tế, thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [14, tr3]
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương đó bao gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện),
bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; Ngân sách
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò ngân sách nhà nước
* Đặc điểm ngân sách nhà nước:
Thứ nhất: Hoạt động thu-chi ngân sách Nhà nước và gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.


10


Thứ hai: Mọi hoạt động thu-chi của NSNN đều phải dựa trên cơ sở pháp luật
của Nhà nước. Ví dụ như: pháp lệnh, chế độ, quy định về huy động vào ngân sách
và chi tiêu NSNN.
Thứ ba: Quỹ NSNN được hình thành thông qua quá trình phân phối lại dưới
nhiều hình thức, trong đó thuế là hình thức chủ yếu và phổ biến nhất.
Thứ tư: Đằng sau các hoạt động thu- chi NSNN là các quan hệ kinh tế mà
trước hết là quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể KT-XH.
Trong hệ thống tài chính thống nhất, NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị
trí chủ đạo, NSNN cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn
tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát
triển của hàng hoá, tiền tệ.
Trong cơ chế thị trường, những quan hệ kinh tế thuộc nội dung NSNN chỉ
có thể phát sinh, phát triển trên cơ sở vận động không ngừng của các cơ quan tiền tệ
trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tính chất, quy mô, mức độ và hiệu
quả của quá trình hoạt động này là tiền đề vật chất quan trọng nhất của NSNN. Sẽ
không có một ngân sách lành mạnh nếu như sự vận động của các quan hệ tiền tệ
trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bị ách tắc hoặc bị biến dạng theo xu
thế không có lợi, làm tổn thương đến sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, cũng
cần phải nhận thấy rằng: trong mối quan hệ giữa NSNN với sự vận động của các
đơn vị tiền tệ nảy sinh trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hoá, các quan hệ tiền
tệ thuộc nội dung NSNN hoàn toàn không mang tính thụ động mà có ảnh hưởng
tích cực trở lại. Sự ảnh hưởng trở lại đó hoàn toàn phụ thuộc vào việc nhà nước sử
dụng ngân sách làm công cụ quản lý KT-XH như thế nào. Trong cơ chế thị trường,
NSNN được nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng để điều chỉnh vĩ mô nền KTXH. Do vậy có thể nói cùng với việc đảm bảo chỉ tiêu của nhà nước bằng việc huy
động các nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn trong và ngoài nước.
* Vai trò NSNN:
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, an ninh quốc phòng và
đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn với vai trò



11

của Nhà nước trong từng thời kỳ. Có thể xem xét vai trò của NSNN trên các lĩnh
vực sau đây:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể theo quy định của
pháp luật.Với quyền lực của mình Nhà nước sử dụng các công cụ, biện pháp bắt
buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình nguồn lực tài chính cần thiết.
Theo đó, Nhà nước có thể huy động nguồn tài chính thông qua các chính sách thuế
và phí, đây là những khoản thu có tính chất bắt buộc và không hoàn trả được quyết
định bởi quyền lực của Nhà nước thông qua hệ thống pháp lý. Ngoài ra, nhà nước
còn có thể huy động các nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: phát
hành công trái, vay nợ nước ngoài và tín dụng quốc tế. Các nguồn lực tài chính này
sẽ đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên và chi cho dự trữ quốc gia…), bảo đảm việc thực hiện các chức năng KT-XH
của Nhà nước.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử dụng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Các công
cụ được sử dụng để điều tiết vĩ mô gồm: chi tiêu chính phủ, thuế, phí, lãi suất tín
dụng, tỷ lệ lãi suất chiết khấu,…Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực
hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển. Chẳng hạn như bằng việc
thiết lập hệ thống thuế với nhiều sắc thuế khác nhau theo mức động viên và chính
sách ưu tiên miễn, giảm thuế thích hợp đã tác động tới việc lựa chọn các phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các nhà đầu tư. Chi NSNN cũng sẽ tác động tới
cung – cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
NSNN cũng là công cụ được nhà nước sử dụng để kiềm chế lạm phát, ổn định
giá cả thị trường và tạo việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, về mặt xã hội, các khoản chi NSNN cho giáo dục, y tế, văn hóa, thể

thao, trợ cấp… sẽ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư; các chính sách
thuế sẽ góp phần điều tiết tiêu dùng hợp lý, đảm bảo công bằng trong phân phối thu
nhập vì vậy tạo ra sự ổn định KT-XH.


12

Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
quốc dân, là công cụ kiểm tra, giám sát các hoạt động KT-XH. NSNN là quỹ tiền tệ
lớn nhất và thuộc quyền chi phối của nhà nước. Nên NSNN đã trở thành công cụ
giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân. Vai trò này
của NSNN được thừa nhận trong hoạt động thực tiễn qua thông qua thu – chi
NSNN. Là một phạm trù tài chính, NSNN cũng có chức năng giám đốc tài chính.
NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài
chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ các khâu tài chính đều phải làm nghĩa vụ với
NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của NSNN dưới những hình thức
khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà
nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước. Nó là một loại kiểm tra
đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà
nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với NSNN cũng như việc sử dụng vốn,
kinh phí, tài sản Nhà nước.
1.1.1.3. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước theo hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung
cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình trên vùng lãnh thổ. việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các
cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước

trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà
nước nhiều cấp đó
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp
với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN
bao gồm NSTW và NSĐP trong đó NSĐP gồm: Ngân sách cấp tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương; Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.


13

NSTW là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương
hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
ương.
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ
sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách
nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan
trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa
bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng
đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào, ngân sách xã là
cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính
quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây
dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên
địa bàn.
Sơ đồ 1-1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
Ngân sách

nhà nước

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách địa
phương

Ngân sách
cấp tỉnh

Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách xã

(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước 2015)


14

1.1.1.4. Phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý
NSNN phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH.
Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách là quá trình trung ương phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương và phân
giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định của chính quyền cấp tỉnh cho
chính quyền cấp huyện, xã về quản lý NSNN.
Các nguyên tắc của phân cấp quản lý NSNN:

Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của
các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và
quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên
tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước ở nước ta.
Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của
nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản
lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá
của nguồn tài chính quốc gia.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương
thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không
để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa


15

ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như
trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp quản lý

NSNN phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp
nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của Luật Ngân sách
nhà nước bao gồm:
Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
1.1.2. Chu trình ngân sách nhà nước
Hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu
trình ngân sách. Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ
toàn bộ hoạt động của một năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi
kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới. Chu trình ngân sách bao gồm: lập dự
toán, chấp hành, quyết toán ngân sách.
Sơ đồ 1-2: Chu trình ngân sách nhà nước
Lập dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán

Quyết toán ngân sách

(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước 2015)


16


- Lập dự toán ngân sách: Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán
ngân sách thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong
một năm ngân sách (hoặc trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu này
là dự toán ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chấp hành ngân sách: Chấp hành ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập ngân
sách. Đó chính là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành
hiện thực.
Việc chấp hành ngân sách nhà nước có mục tiêu là biến các chỉ tiêu thu, chi ghi
trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần
thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế và tài
chính. Đối với quản lý NSNN, chấp hành NSNN là khâu trọng tâm có ý nghĩa quyết
định đến một chu trình ngân sách.
- Quyết toán ngân sách: Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu
trình ngân sách. Mục đích là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi
NSNN, từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm.
1.1.3. Hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp tỉnh
Theo Luật NSNN 2015, “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng
an ninh” [7, tr7],.
Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy
nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.



17

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các
hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng
quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định,
nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm
duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển KT-XH của Nhà nước
cũng ảnh hưởng trục tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường
xuyên NSNN.
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên các
mặt cụ thể như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định
và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính
sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh

thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường
xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.


×