Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 6 THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.04 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 6:
THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Phần 1. Nhận định
1. Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Trả lời: Nhận định sai.
Không phải lúc nào nguyên đơn chết thì Tòa án cũng ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án. Tòa án chỉ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi nguyên đơn là cá
nhân đã chết mà quyền ,nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
Cơ sở pháp lý: điểm a Khoản 1 Điều 217 Luật TTDS.
2. Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án phải hoãn
phiên tòa.
Trả lời: Nhận định sai
Vì Tòa án chỉ hoãn phiên Tòa khi Tòa án triệu tập lần thứ nhất mà các đương sự
hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ vắng mặt.
Còn đối với lần triệu tập thứ hai, Tòa chỉ hoãn phiên khi các đương sự có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan còn không thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ
án theo các khoản trong điều luật.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 227 Luật TTDS.
3. Trong một số trường hợp cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác khởi
kiện thay cho mình.
Trả lời: Nhận định sai
Vì cá nhân không thể ủy quyền khởi kiện cho người khác, cá nhân chỉ có quyền ủy
quyền tham gia tụng. Người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 5, 189 Luật TTDS 2015.

4. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị
giám đốc thẩm.
Trả lời: Nhận định đúng.



Căn cứ khoản 2 Điều 213 BLTTDS 2015 thì: “Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ
cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”
Do vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị
giám đốc thẩm.

5. Không phải trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều
được Tòa án chấp nhận.
Trả lời: Nhận định đúng.
Căn cứ quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200,
khoản 2 Điều 210, Điều 243 BLTTDS 2015 quy định về việc nguyên đơn có quyền
thay đổi yêu cầu khởi kiện.
Thêm vào đó, tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC việc thay đổi yêu cầu khởi kiện
được hướng dẫn cụ thể như sau: “Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ
sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu
việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.”
Như vậy, Tòa án không chấp nhận việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn khi
nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện từ thời điểm Tòa án mở phiên họp trở đi, việc
thay đổi yêu cầu của họ vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Vậy nên, không phải trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều
được Tòa án chấp nhận.
6. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án phí.
Trả lời: Nhận định sai.
Căn cứ Điều 195 BLTTDS 2015 thì điều kiện để Tòa thụ lý vụ án là người khởi
kiện phải nộp đủ tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày làm việc, tuy nhiên ở một số

trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo
quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì Thẩm phán phải
thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.


7. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự đưa
ra quan điểm làm căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
Trả lời: Nhận định đúng.
Căn cứ Điều 34, khoản 9 Điều 24 Quyết định 458/QD-VKSTC 2019 Phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, Điều 262 BLTTDS 2015:“Sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án và của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến
về việc giải quyết vụ án”.

8. Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu vụ viêc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Trả lời: Nhận định sai.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015
“c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay
đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản,
thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài
sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền
khởi kiện lại;”
Theo đó, các vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ trả lại đơn

ngoại trừ các trường hợp được khởi kiện lại.

9. Ở giai đoạn sơ thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương
sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trả lời: Nhận định sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015:
“1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương
sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc


một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.”
Vậy nên, hết thời hạn 07 ngày kể từ khi lập biên bản hòa giải thành mà không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án mới ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự chứ không phải ra ngay khi công nhận sự thỏa
thuận các đương sự.

10. Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác là nguyên đơn trong vụ án dân sự.
Trả lời: Nhận định đúng.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 BLTTDS 2015: “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật
này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa
án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của
người khác.”
Và Điều 187 BLTTDS 2015 về Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.


Phần 2. Bài tập
Bà Cao Thị Thu K cho rằng vợ chồng ông Nguyễn Văn Ph và Phạm Ngọc Th có
vay của bà tổng cộng 710.000.000 đồng. Ông Nguyễn Văn Ph có hứa là đến ngày
30 tháng 5 năm 2018 (âm lịch) sẽ trả toàn bộ số tiền mà ông Ph đã vay, nhưng
đến nay ông Ph không thực hiện nghĩa vụ trả tiền như đã cam kết. Ông Ph có
làm 03 biên nhận nhận tiền và một tờ cam kết với tổng số tiền 460.000.000 đồng,
bà Th vợ ông Ph có làm biên nhận nhận 250.000.000 đồng. Tổng cộng vợ chồng
ông Ph và bà Th nợ bà 710.000.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện PT
giải quyết buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn Ph, bà Phạm Ngọc Th phải trả cho bà
số tiền 710.000.000 đồng, bà không yêu cầu tính lãi.
1. Giả sử trong quá trình chuẩn bị xét xử, bà K bị tai nạn và đột ngột qua
đời, Tòa án phải giải quyết tình huống này như thế nào?


Trong trường hợp bà K qua đời trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì Tòa án sẽ ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 214 Luật TTDS). Sau thời hạn 3 ngày
làm việc, kẻ từ ngày tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án ra quyết định tiếp tục
giải quyết vụ án. Trong trường hợp không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ của bà K
thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, còn có người thùa kế thì Tòa án vẫn tiến hành
giải quyết bình thường (Điều 217 Luật TTDS).

2. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự tự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Hội đồng xét xử giải quyết tình
huống trên như thế nào?
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và
thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo
đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự về việc giải quyết vụ án (Điều 246 Luật TTDS).


Phần 3. Phân tích án
I.
-

Tóm tắt bản án: 355/2019/DS-PT V/v tranh chấp chuyển giao nghĩa vụ
Nguyên đơn:

Ông Kiều Ngọc T, sinh năm 195..
Bà Trần Thị B, sinh năm 1965.
-

Bị đơn: Ông Hồng Quốc C, sinh năm 1960.

-

Người kháng cáo: Ông Hồng Quốc C là bị đơn.

a. Nội dung:
Năm 2005 - 2006 ông Kiều Ngọc T, bà Trần Thị B nhiều lần giao dịch mua bán đầu
vỏ tôm, cua, ghẹ với ông Hồng Quốc C, lần cuối cùng vào ngày 10/01/2006 ông bà
giao hàng cho ông C nhưng ông C yêu cầu giao cho ông Thẩm Quốc Cường (người
Trung Quốc), ông C có ký tên bảo lãnh nếu ông Cường không thanh toán thì ông C sẽ
thanh toán số tiền 138.000.000 đồng cho ông bà. Sau đó ông C thanh toán được số
tiền 50.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 88.000.000 đồng không thanh toán.
b. Yêu cầu của nguyên đơn:


+ Ông T và bà B yêu cầu ông C thanh toán tiếp số tiền 88.000.000 đồng, không
yêu cầu tính lãi.
+ Ông T và bà B không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của ông C, đồng thời tranh

luận đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
c. Quyết định của tòa án sơ thẩm:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Kiều Ngọc T và bà Trần Thị B. Buộc ông
Hồng Quốc C có nghĩa vụ thanh toán cho ông T và bà B 88.000.000 đồng. Ngoài ra,
án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm trả, án phí và quyền kháng cáo.
d. Yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
Yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử theo hướng sửa án sơ thẩm, không chấp nhận khởi
kiện của ông T và bà B.
e. Quyết định của tòa phúc thẩm:
Không chấp nhận kháng cáo của ông Hồng Quốc C. Giữ nguyên bản án dân sự sơ
thẩm số 157/2019/DS-ST ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố
Cà Mau.

II. Vấn đề pháp lý có liên quan: Tranh chấp về chuyển giao nghĩa vụ và thời hiệu
khởi kiện.
III. Trả lời các câu hỏi sau:
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án
thuộc về chủ thể nào? Hệ quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Trả lời:
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng
đối với vụ án được quy định tại Điều 248; Điều 282; Điều 359 BLTTHS 2015.
-

Thẩm quyền đình chỉ vụ án:

+

Giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát

+


Giai đoạn chuẩn bi xét xử sơ thẩm: Tòa án

+

Giai đoạn nghị án: Hội đồng xét xử


-

Hệ quả pháp lý: chấm dứt hoạt động tố tụng

2. Thời hiệu khởi kiện là gì? Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp trong tình
huống đã nêu là bao lâu?
Trả lời:
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn chủ thể được quyền khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Căn cứ vào Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng thì thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
3. Trong trường hợp có đương sự cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện, Tòa án có
bắt buộc phải đình chỉ giải quyết vụ án hay không?
Trả lời:
Tại Điều 184 BLTTDS 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện, khi hết thời hiệu
khởi kiện thì người khởi kiện mất quyền khởi kiện đó là căn cứ cho việc tòa án trả lại
đơn khởi kiện, đình chỉ giải quyết vụ án khi hết thời hiệu khởi kiện. Những quy định
về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật tố tụng là cơ sở pháp lý cho việc xác định thời
hiệu khởi kiện là quan hệ tố tụng, thuộc luật tố tụng điều chỉnh. Tại khoản 2 điều này

thì Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một
bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ
thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Như vậy Tòa án không bắt buộc phải đình chỉ vụ án khi đã có bản án sơ thẩm,
quyết định giải quyết vụ việc.
4. Đương sự có được quyền khởi kiện lại sau khi Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án không?
Trả lời:
Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau:
- Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện không cung cấp
được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP)


nhưng nay người khởi kiện đã cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm
việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
(theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015).
- Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện chưa có đủ điều
kiện khởi kiện nhưng nay người khởi kiện đã có đủ điều kiện khởi kiện. Chưa có đủ
điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân
sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người
khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó (Điều 187
BLTTDS năm 2015).
- Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, tiền tạm ứng chi phí

xem xét, thẩm định tại chỗ, tiền tạm ứng chi phí giám định, tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản. (Điều 151 BLTTDS năm 2015)
- Những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01/01/2017,
Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại
đơn khởi kiện vì lý do "thời hiệu khởi kiện đã hết" nhưng vẫn còn trong thời hiệu khởi
kiện là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở
thừa kế.
- Những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01/01/2017, Tòa án đã ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia
tài sản chung, nhưng thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó
vẫn còn trong thời hạn là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ
thời điểm mở thừa kế.



×