Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.45 KB, 110 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Cao học viên

Vương Thị Huê


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập tại Khoa sau Đại học – Trường Đại
học Thương Mại cũng như quá trình nghiên cứu đề tài tại công ty cổ phần văn
phòng phẩm Hồng Hà; tôi đã nhận được được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của các tập thể, cá nhân giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Khoa sau
đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu học tập tại nhà
trường, các thầy cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cần
thiết để hoàn thành khóa học, luận văn tốt nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn
trong công việc thực tiễn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Phú Giang,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất nhiệt tình trong suốt quá trình nghiên cứu và
làm luận văn tốt nghiệp.


Trong thời gian nghiên cứu làm luận văn, tôi cũng chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như nghiên
cứu đề tài tốt nghiệp này.
Cao học viên

Vương Thị Huê


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ


5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
11
12
12
13

Từ viết tắt
BĐS
BCTC
BHXH
BHTN
BHYT
CCDC
CN
CP
CBCNV
DT
DN

GV1
GV2
GTGT


14

IAS

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

KTTC
KTQT
KPCĐ
KQ
NSNN

NKC
QLDN
SXKD
TK
TNDN
TNHH
TTTM
TS
TSCĐ
VPP

30

VAS

Nghĩa
Bất động sản
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi nhánh
Chi phí
Cán bộ công nhân viên
Doanh thu
Doanh nghiệp
Giấy vở 1
Giấy vở 2
Giá trị gia tăng

Hoá đơn
Chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting Standard
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kinh phí công đoàn
Kết quả
Ngân sách nhà nước
Nhật ký chung
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Trung tâm thương mại
Tài sản
Tài sản cố định
Văn phòng phẩm
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Việt Nam Accounting Standard


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý và
xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Trong cơ chế
mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các
doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trƣớc kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn

được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Trong cơ chế đó, công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng đóng vai
trò quan trọng, cho biết sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ như thế nào, chi
phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra sao và kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ doanh nghiệp đạt được. Những thông tin này giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và
phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Vì vậy để công tác kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh phát huy hết vai trò và chức năng của nó, doanh nghiệp cần phải
biết tổ chức công tác này một cách khoa học, hợp lý và thường xuyên.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm, Công ty cổ phần
văn phòng phẩm Hồng Hà ban lãnh đạo của công ty rất chú trọng đến công tác kế
toán của công ty. Tuy nhiên hiện nay qua khảo sát thực tế, em thấy rằng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty còn có nhiều tồn tại làm ảnh
hưởng không tốt đến việc cung cấp thông tin, ra quyết định kinh doanh của nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cung cấp...Vì vậy, nhằm mục đích giúp công ty cổ phần
văn phòng phẩm Hồng Hà hoàn thiện hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. Em hy vọng có thể đưa ra những giải pháp
hợp lý hơn cho doanh nghiệp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong nhu cầu sử dụng thông
tin, quản lý và ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán và đóng
góp chung vào sự phát triển kinh tế của đất nước.


7
2. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp. Từ đó làm sáng tỏ bản chất, nội dung,

phương pháp kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà, để thấy
nhữn ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà và nhân rộng các công ty sản
xuất văn phòng phẩm nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Về thực trạng khảo sát: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Văn Phòng Phẩm Hồng Hà,
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong năm 2015 dưới góc độ về kế toán tài chính, không nghiên cứu dưới góc
độ của kế toán quản trị. Luận văn chỉ nghiên cứu chi phí để xác định kết quả kinh
doanh, không nghiên cứu chi phí sản xuất.
Về không gian: Công ty Cổ phần Văn Phòng Phẩm Hồng Hà
Về thời gian: Năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, phân tích và tổng hợp logic, khảo sát thực
tế dể đánh giá từng vấn đề. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận một cách chính xác cùng
với các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.


8
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là khâu quan trọng hàng đầu trong quá trình nghiên cứu, thực

hiện đề tài. Để có được các dữ liệu cần thiết tác giả đã vận dụng các phương pháp
như nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát.
Thứ nhất, phương pháp phỏng vấn.
Quá trình khảo sát thực tế được tác giả tiến hành phỏng vấn các nhân viên kế
toán và nhà quản trị của Công ty. Mục đích của phỏng vấn là có được thông tin
chung về công tác kế toán và thông tin về công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh của công ty. Nội dung phỏng vấn chủ yếu là về đặc điểm công tác
kế toán nói chung và các đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
của công ty.
Thứ hai, phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát đã được tác giả thực hiện trực tiếp tại công ty. Là
phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên quan sát trực tiếp những hoạt động diễn ra tại
công ty và cụ thể là phòng kế toán; đây là phương pháp sử dụng thường xuyên trong
thời gian nghiên cứu tại doanh nghiệp. Người nghiên cứu được tiếp cận trực tiếp các
hoạt động, thao tác và quá trình làm việc của hệ thống kế toán nói chung và hoạt
động ghi nhận doanh thu, chi phí nói riêng. Với phương pháp này người nghiên cứu
có thể thu thập được những thông tin về toàn bộ quy trình xử lý cũng như ghi nhận
doanh thu chi phí trong doanh nghiệp.
Thứ ba, phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu tài liệu tribg và ngoài công ty nhằm thu thập
những thông tin về công ty.
- Nguồn dữ liệu bên trong công ty:
Tác giả đã tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán và
các báo cáo kế toán có liên quan đến doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, sổ cái, sổ chi tiết các tài
khoản liên quan như 511, 521, 515, 711, 632, 641, 642, 635, 811, 911…, các thông
tin trên website của công ty
- Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty:



9
Bên cạnh việc nghiên cứu tài liệu tại Công ty, tác giả còn nghiên cứu nhiều tài
liệu liên quan khác như: Luật kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, giáo trình
kế toán tài chính của nhiều tác giả, luận văn của các khoá trước, website của Bộ tài
chính,…các tài liệu nghiên cứu về kế toán tài chính được công bố và các tài liệu
liên quan khác.
* Phương pháp xử lý dữ liệu:
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh để phân tích các tài
liệu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của công ty để đưa ra các nhận
định, kết luận và phát hiện về công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo Luật kế toán, các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán, các Nghị định, thông tư hướng dẫn Luật kế toán Việt
Nam.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà; phân tích ưu
điểm, hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị. Từ
đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện nội dung này, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà



10
7. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là đề tại đã được nhiều
người nghiên cứu. Các nội dung liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp được đề cập đến ở nhiều luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, các bài báo, tạp chí. Mỗi tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau,
trong các đơn vị khác nhau, đưa ra các quan điểm, giải pháp khác nhau.
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay" của tác giả Đỗ
Minh Thoa, Học viện Tài Chính, năm 2015.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở
Việt Nam hiện nay, luận án đã đề xuất một số giải pháp mới có tính thuyết phục và
tính khả thi cao nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
Một là, hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức
kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở góc độ tổ
chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch lữ hành.
Hai là, luận án đã khái quát hóa Tổ chức vận dụng Hệ thống ERP (Enterprise
Resource Planning) trong mối quan hệ với tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành.
Ba là, từ bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới tác giả rút ra 3
định hướng để vận dụng trong tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam.
Bốn là, phân tích rõ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam hiện nay.

Năm là, tác giả đã đi sâu phân tích đưa ra các giải pháp để:
+ Hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí, doanh thu cung cấp dịch vụ
du lịch lữ hành;


11
+ Hoàn thiện tổ chức phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành để
tổ chức tài khoản tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành hiện nay;
+ Hoàn thiện hệ thống phân bổ chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành;
+ Hoàn thiện thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành;
+ Hoàn thiện phương pháp định giá bán sản phẩm du lịch lữ hành
+ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của
hoạt động liên kết cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành;
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản trị chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành;
+ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành trong điều kiện áp dụng hệ thống quản lý ERP.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh du
lịch tourtại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Hà Thị
Thuý Vân.
Luận án đã tập trung đề cập tới những vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Hệ thống hoá, phân tích làm
sáng tỏ những lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
dịch vụ tour trên cả hai góc độ là KTTC và KTQT. Đặc biệt làm rõ được đặc điểm
hoạt động kinh doanh du lịch tour tác động đến kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh dịch vụ và vai trò của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Hệ thống các nội dung cơ bản
của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ tour. Luận án
tìm hiểu kết toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của một số nước trên thế
giới, cụ thể là Mỹ và Pháp qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt nam.

Luận án phân tích rõ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch tour, đặc điểm
tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn Hà Nội. Phân tích việc vận dụng chế độ kế toán thống nhất đối với hoạt động
kinh doanh du lịch nói chung và du lịch tour nói riêng. Nêu một số nhận xét khi vận
dụng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành liên quan công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Khái quát,
phân tích, làm rõ thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh du


12
lịch tour trên cả góc độ KTTC và KTQT tại một số doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn Hà Nội với dẫn chứng số liệu kế toán tiêu biểu của công ty TNHH MTV đầu
tư TM và du lịch Thắng Lợi. Luận án đã phân tích những yêu cầu có tính nguyên
tắc để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ tour.
Từ đó luận án đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà
Nội như:
+ Trên góc độ KTTC, luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản như thu tiền, các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ, sổ kế toán
doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Trên góc độ KTQT, luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức nhận
diện, phân loại chi phí, hình thức tổ chức kế toán chi phí, lập dự toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh.
Luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở
Việt Nam”, của tác giả Văn Thị Thái Thu, 2008.
Luận án đã khái quát, hệ thống hoá, những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị, mối quan hệ giữa KTQT và KTTC. Làm sáng tỏ bản chất, nội dung và
phương pháp của tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả trong các
doanh nghiệp khách sạn. Luận án đã nghiên cứu và phân tích thực trạng về tổ chức

kế toán quản trị chi phí, doanh thu kết quả tại các doanh nghiệp khách sạn Việt
Nam. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tiễn, luận án đã nêu rõ ưu điểm, tồn tại cùng
các nguyên nhân của những tồn tại trong việc tổ chức kế toán quản trị chi phí,
doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn hiện nay. Đi sâu
nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả của các
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp khách sạn mà không đề cập đến vấn
đề tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả của các hoạt động khác (hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường). Luận án đã xác định nguyên tắc và các giải
pháp hoàn thiện tổ chưcccs kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
dịch vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam.


13
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng” của tác giả
Nghiêm Thị Thà, 2007
Với nghiên cứu này, luận án đã trình bày rõ lý luận về tổ chức kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu đã trình
bày rõ các nguyên tắc, cơ sở, phương pháp ghi nhận và trình bày các thông tin về
chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên báo cáo tài chính,
Luận án đã đề xuất các giải pháp về hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh khá toàn diện theo 2 phương diện KTTC và KTQT như: hoàn
thiện về môi trường pháp lý liên quan đến tổ chức kế toán doanh thu, chi phí (các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…), hoàn thiện về tổ chức KTTC chi phí, doanh
thu, kết quả kinh doanh trên các mặt: chứng từ, tài khoản, hình thức kế toán và
BCTC, hoàn thiện về tổ chức KTQT chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh
doanh như xác định mô hình KTQT, xây dựng dự toán, phân tích mối quan hệ C-VP trong doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư thương mại công nghiệp Việt” của tác giả NguyễnThị
Ánh Tuyết, 2012

Luận văn đã khái quát được những vấn đề lý luận về hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần đầu tư thương mại công
nghiệp Việt ở cả hai góc độ tài chính và quản trị. Tuy nhiênphần thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty thì mới đề cập ở góc độ kế
toán tài chính. Các giải pháp hoàn thiện vẫn chưa cụ thể.
Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp kinh doanh thép trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ
Thị Thu, Trường Đại học Thương Mại, năm 2014.
Luận văn đã lý luận và nghiên cứu thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dưới cả hai góc độ: kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Luận văn đã đánh giá được ảnh hưởng của các


14
nhân tố đến kế toán doanh thu, chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh thép trên địa
bàn Hà Nội. Đó là, nhân tố thứ nhất: Hệ thống pháp lý về kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là chính sách thuế đã giảm thuế cho các doanh nghiệp, điều chỉnh
giảm mức thuế suất thuế TNDN về còn 22%, điều chỉnh nâng tỷ lệ khống chế chi
phí quảng cáo khuyến mại từ 10% lên 15% tổng chi phí,…đã thực sự mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Nhân tố thứ hai là hệ thống pháp luật về kinh doanh thép của
Việt Nam. Nhân tố thứ ba là các yếu tố thị trường kinh doanh thép: chênh lệch cung
cầu, sự thay đổi về giá cả các mặt hàng trên thị trường, lãi suất,…Tuy nhiên luận
vân chưa đưa ra được các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả quá trình kiểm tra,
kiểm soát nhằm phản ánh đúng doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Đào
Thị Trang, học việc Tài chính, năm 2011.
Luận văn đã cơ bản trình bày được các quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh
thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ được tổ chức hệ

thống chứng từ kế toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh, chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra giải pháp phù hợp.
Trong các công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh đã được công bố và theo sự tìm hiểu của tác giả, thì các công trinh đa phần
tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Các đề tài về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất còn ít, đặc biệt
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh văn phòng phẩm. Và cũng chưa có đề tài nào
nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
văn phòng phẩm Hồng Hà.


15
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán doanh thu- chi
phí – kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho đối tượng sử dụng
thông tin bên trong và bên ngoài những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để đưa ra các
quyết định kinh tế đúng đắn. Hiện nay có nhiều quan điểm và định nghĩa về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 – Doanh thu thì “ Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu vốn”[4, Tr 144]
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát

sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu” [1, Tr 46] “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”[1, Tr 46]
Như vậy doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các khoản chi phí
mà DN đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn KQKD.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như : thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu từ hoạt
động kinh doanh có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích, yêu cầu của quản lý và kế toán. Một vài cách phân loại:


16
(1) Phân loại theo hoạt động kinh doanh, DT được chia thành hai loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm: DT bán buôn, DT bán lẻ, DT
gửi bán đại lý
- DT hoạt động tài chính: Là toàn bộ DT phát sinh từ hoạt động đầu tư tài
chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tỷ trọng của
từng loại doanh thu, xác định tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo từng loại, từ đó
hoạch định được mức luân chuyển hàng hoá, xây dựng mức dự trữ hàng hoá cần
thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho
quá trình hoạt động KD của DN.
(2) Phân theo phương thức thanh toán tiền hàng DT được chia thành DT thu

tiền ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước
(3) Phân loại theo mối quan hệ với điểm hoà vốn, DT được chia thành
- DT hoà vốn: DT của khối lượng bán ở điểm hoà vốn
- DT an toàn: Phần chênh lệch của DT thực hiện được với DT hoà vốn
(4) Phân loại theo mối quan hệ với khu vực địa lý có DT trong nước và DT ngoài nước
(5) Phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN, DT
được chia thành
- DT từ bên ngoài: toàn bộ DT của khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra thực tế
của DN cho khách hàng, hay DT từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được từ bên
ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN
- DT nội bộ: DT của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay DT từ các hoạt
động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của DN như các giao dịch
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,...
Ngoài các cách phân loại trên DT còn được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác. Nhìn chung mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa nhất định với nhà quản trị DN.
Do đó tuỳ thuộc yêu cầu của nhà quản trị DN mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo những cách thức nhất định.
Một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:


17
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

-

hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm


-

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

-

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán chi phí
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
01- Chuẩn mực chung “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [4, tr.64]
Qua khái niệm trên ta thấy chi phí có đặc trưng là sự giảm đi của các lợi ích
kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này
thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu với mong muốn sẽ thu được
các lợi ích kinh tế lớn hơn trong tương lai. Chi phí cũng được xem xét theo từng kỳ
kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được
ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy
phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ
yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
* Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các

bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,
thiết bị.
* Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,


18
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng,...
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp
và được phân loại theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu thức khác nhau, tuy
nhiên kế toán tài chính thường sử dụng tiêu thức chức năng hoạt động kinh doanh.
Theo đó, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
(1) Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu)
dùng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội) của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí
sản xuất không thuộc hai khoản mục trên, bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất;
+ Chi phí nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
cung cấp dịch vụ;

+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt
động sản xuất;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại bộ phận sản xuất, cung cấp dịch vụ...
+ Chi phí bằng tiền khác
(2) Chi phí ngoài sản xuất


19
Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá trình sản
xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng gồm: Chi phí ề lương và các khoản trích
theo lương, chi phí vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, quảng cáo, hội chợ,
bảo trì, bảo hành, khuyến mại ở bộ phận bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những hao phí cần thiết để tổ chức, điều
hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động
chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của người lao động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của
doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong hành chính quản trị văn
phòng, chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh
nghiệp, các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản, các khoản dự phòng như
dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải trả...
- Chi phí tài chính: Là những chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng các khoản đầu tư...
Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại hoạt

động.
1.1.3. Kết quả kinh doanh
Theo giáo trình kế toán tài chính của Đại học Thương Mại:
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh
doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế
cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp.


20
Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
sau:
* Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của DN. Tuỳ theo chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của DN mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác
nhau. Trong DN thương mại là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong DN sản xuất là
kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong DN còn có các
nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn, liên doanh...cũng góp phần tạo ra kết quả
này. Mặc dù vậy thì phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
các DN là giống nhau cụ thể như sau:
Kết quả hoạt
động kinh

Lợi nhuận gộp về
=


doanh

bán hàng và cung

+

DT hoạt động tài

-

chính

cấp dịch vụ

CP tài
chính

-

CP bán hàng,
CP quản lý DN

Trong đó
LN gộp về bán hàng và

=

cung cấp dịch vụ
DT thuần về
bán hàng và

cung cấp
dịch vụ

DT bán hàng
=

và cung cấp

DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Chiết khấu

-

thương mại

dịch vụ

-

Giá vốn hàng bán
Thuế tiêu thụ

DT hàng
-

bán bị trả

-


lại

Giảm giá
hàng bán

-

đặc biệt,
Thuế xuất
khẩu

* Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc DN không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Tài sản
tổn thất...
Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác
Trong đó:
-

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản DT ngoài hoạt động SXKD của
DN, gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn KD,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng


21
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong DT (nếu có)
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức cá nhân tặng

-

cho DN
+...
Chi phí khác: Là những khoản CP phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biêt với hoạt động thông thường của các DN, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có)
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
+...
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định KQKD trước thuế TNDN:
KQ kinh doanh trước thuế TNDN


=

KQ hoạt động kinh doanh

+

Kết quả khác

Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau:
KQ kinh doanh
sau thuế TNDN

=

KQ các hoạt động
trước thuế TNDN

-

Chi phí TNDN
hiện hành

-(+)

Chi phí thuế
TNDN hoãn lại

Để tính KQKD, DN còn phải xét ảnh hưởng của CP thuế TNDN đến KQ các
hoạt động trước thuế TNDN

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của DN sau khi
trừ tất cả các CP liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều tiết,
kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội. Theo
VAS 17 thì: Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại
được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN hiện hành. Thuế TNDN hoãn lại là loại
thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế
TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. Trong đó:


22
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế thu nhập DN sẽ phải nộp trong tương
lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước
+ Thuế TN hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận TS thuế TN hoãn lại trong năm
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả theo qui định của chuẩn mựckế
toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán doanh thu theo qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán doanh thu được tuân thủ theo quy định của chuẩn mực ké toán Việt
Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác. Một trong những nội dung quan trọng của

chuẩn mực này là đưa ra quy định về xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu.
a. Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tuỳ thuộc
vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu bán hàng
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực
tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại
thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:


23
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi.
b.Thời điểm ghi nhận doanh thu
* Doanh thu bán hàng
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng tương đối chắc chắn
sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó được tính toán

một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hoá thành 5 điều kiện và chỉ ghi nhận
khi tất cả các điều kiện đó được thoả mãn, đó là:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;


24
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một


25
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả
về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện ghi nhận DT bán hàng.
- Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, DT tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận
được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết thành từng khoản doanh thu

như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành DT bán hàng hoá, DT bán thành
phẩm…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo
yêu cầu quản lý và lập báo cáo KQKD của DN.
- Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ DT bán hàng và cung cấp DV
như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán
riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận DT ban đầu để
xác định DTT làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.
Việc xác định đúng DT và thời điểm ghi nhận DT có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định yếu tố đúng kỳ của DT và là cơ sở xác định chính xác lợi nhuận thực
hiện trong kỳ của DN.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo


×