Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 84 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác.
Học viên thực hiện luận văn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................4
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................4
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ
ATM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................6
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán...........................................................................6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán...........................................6
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ATM...................................................................7


1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ...........10
1.1.4. Tiện ích của dịch vụ thẻ................................................................................12
1.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại...........13
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý kinh doanh thẻ ATM...........................................13
1.2.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại..........14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM........22
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan...........................................................................22
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan...............................................................................24


iii

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC NINH. 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và thị trường thẻ
ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..........................................................................25
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội............25
2.1.2. Khái quát thị trường thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.........................27
2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh............................................................................................29
2.2.1. Thuận lợi......................................................................................................29
2.2.2. Khó khăn.......................................................................................................32
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................34
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động phát hành thẻ..............................................34
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động thanh toán thẻ.............................................39
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động rủi ro trong kinh doanh thẻ........................41
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động marketing và quan hệ khách hàng.............43
2.4. Đánh giá công tác quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................52

2.4.1 Thành tựu đạt được trong quản lý kinh doanh thẻ......................................52
2.4.2. Hạn chế trong quản lý kinh doanh thẻ........................................................54
2.4.3 Nguyên nhân các hạn chế trong quản lý kinh doanh thẻ............................55
Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
KINH DOANH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỚI..............................58
3.1. Dự báo phát triển thị trường và quan điểm hoàn thiện quản lý kinh doanh
thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Bắc Ninh................................................................................................................. 58
3.1.1. Một số dự báo phát triển thị trường thẻ ATM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đến 2020, tầm nhìn 2025........................................................................................58


iv

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh đến 2015 và 2020.....61
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................61
3.2.1 Mở rộng hoạt động phát hành thẻ................................................................61
3.2.2. Mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ..............................................................62
3.2.3. Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ..........................................63
3.2.4. Triển khai tốt hoạt động marketing và quan hệ khách hàng......................65
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................68
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội...............69
KẾT LUẬN............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................72



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông

ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTT

: Ngân hàng thanh toán

PGD

: Phòng giao dịch

POS (Point Of Sale): Máy chấp nhận thẻ
VCB

: Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng cổ phần công thương Việt Nam


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB................................................26
Bảng 2.2: Số lượng thẻ phát hành tại MB................................................................27
Bảng 2.3: Các loại thẻ ATM của MB.......................................................................36
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành của MB – Chi nhánh Bắc Ninh.................38
Bảng 2.5: Số lượng máy ATM của MB – Chi nhánh Bắc Ninh...............................39

Bảng 2.6: Số lượng ĐVCNT của MB – Chi nhánh Bắc Ninh..................................40

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sự biến động các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB.......................26
Biểu đồ 2.2: Số lượng máy ATM của MB – Chi nhánh Bắc Ninh...........................39
Biểu đồ 2.3: Số lượng ĐVNT của MB – Chi nhánh Bắc Ninh................................ 41
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng sử dụng các loại thẻ ATM khác nhau của MB.........44
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khách hàng sử dụng thẻ ATM với các mục đích khác nhau........45
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ các kênh khác nhau để khách hàng biết đến thẻ ATM của MB. 46
Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ hàng hài lòng của khách hàng về mạng lưới ATM,
POS của MB............................................................................................................ 47
Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về thủ tục phát hành thẻ
ATM tại MB............................................................................................................ 47
Biểu đồ 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về mạng lưới chi nhánh,
PGD của MB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................................................................ 48
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ khách hàng hài lòng và không hài lòng với chỉ tiêu giới hạn số
tiền giao dịch một ngày của thẻ ATM...................................................................... 49
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ ATM hết tiền............................................................................ 50
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ lỗi thẻ không thanh toán được tại các ĐVNCT........................51
Biểu đồ 2.13: Đánh giá mức phí 1.100 đồng/giao dịch khi rút tiền tại ATM của MB..51
Biểu đồ 2.14: Đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng về chính sách khuyến mãi
của MB.................................................................................................................... 52


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ.........................................................................16
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ.........................................................................18



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO đem đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với
mọi hoạt động dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối
với lĩnh vực thẻ ATM, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, các
sản phẩm thẻ ATM với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có
khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Do bởi những ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và
phạm vi thanh toán rộng, thẻ ATM đã trở thành phương tiện thanh toán văn minh
hiện đại, gắn liền với sự phát triển công nghệ của thế giới, góp phần nâng cao đời
sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy, phát triển thẻ ATM là tất
yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu.
Nắm được sự cần thiết của sản phẩm này cũng như nhu cầu của người dân và
các doanh nghiệp, các nhà kinh tế cho rằng trong những năm tới thị trường thẻ tại
Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển. Các ngân hàng thương mại sẽ chạy đua với nhau
trong lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Từ tầm quan trọng
do thẻ ATM mang lại, ta thấy rằng việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ ATM là
rất cần thiết để có thể giúp ngân hàng có những giải pháp và chiến lược phát triển
sản phẩm thẻ cho phù hợp. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ
ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” làm
luận văn tốt nghiệp cho khóa học thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có một số công trình đã công bố. Sau đây là
những công trình điển hình.
[1] Nguyễn Đức (8/2006), “Để phát triển thị trường thẻ ngân hàng” đăng trên

Diễn đàn Thị trường chủ nhật, tác giả nêu lên thực trạng hoạt động thị trường thẻ
ngân hàng và đưa ra những giải pháp để phát triển thị trường thẻ ngân hàng


2

[2] Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng (1999), NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh –
“Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam”,
cuốn sách đề cập lịch sử ra đời quy trình phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một
số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai ở Việt Nam.
Nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế và ứng dụng thẻ thanh toán tại VCB – Hồ Chí
Minh
[3] Trung Kiên (02/2006), “Thị trường thẻ ATM vẫn còn nhiều thách thức”
đăng trên tạp chí Thời báo kinh tế Việt Nam, bài báo đề cập đến những khó khăn
khi sử dụng thẻ ATM
[4] Trần Tấn Lộc (2003), “Một số vấn đề về phát triển hệ thống ATM tại Việt
Nam” đăng trên Chuyên đề Tạp chí ngân hàng, tác giả đưa ra những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế và thực hiện kết nối hệ thống ATM để khắc phục đề xuất một số
giải pháp, bốn phương án cơ bản góp phần đưa dịch vụ ATM phát triển mạnh mẽ tại
Việt Nam trong thời gian tới
[5] Nguyễn Lệ Như Quỳnh (2008), “Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ
ATM ATM của ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ”, Luận văn thạc sỹ kinh
tế. Nội dung của luận văn đề cập đến thực trạng về việc phát triển thẻ ATM bao gồm
các hoạt động phát hành, kinh doanh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
của hoạt động này tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
[6] Nguyễn Thị Tú Quỳnh (2006), “Những giải pháp phát triển thẻ ATM của
ngân hàng ngoại thương Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận
văn đề cập đến thực trạng và giải pháp nhằm phát triển mạnh hơn nữa hoạt động
thanh toán của ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
[7] Lê Thị Thanh Thúy (2006), “Chiến lược marketing các dịch vụ ngân hàng

của các chi nhánh của ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế. Luận văn đề cập đến các chiến lược marketing về dịch vụ ngân hàng của chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn với nội dung: dịch vụ thẻ ATM,
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tư vấn…


3

[8] Phạm Văn Vĩnh (2009), “Thẻ ATM và các giải pháp phát triển thẻ ATM tại
thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận văn đề cập đến
thực trạng và giải pháp nhằm phát triển việc sử dụng thanh toán bằng thẻ ATM trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa.
Tuy nhiên, đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù
riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ
ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh, đề xuất
được phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh nhằm thúc đẩy hoạt động
quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của các
ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2012 đến nay; từ đó

đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của các ngân
hàng thương mại nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh nói riêng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn quy trình và hoạt động quản lý kinh
doanh thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh


4

Cụ thể nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm các
hình thức phát hành, chấp nhận các sản phẩm thẻ ATM, các dịch vụ liên quan đến
việc thanh toán bằng thẻ… từ góc độ quản lý Nhà nước với hoạt động này của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và của hệ thống
các ngân hàng thương mại nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung đánh giá, phân tích những
vấn đề nổi bật, làm rõ những thành công cũng như hạn chế trong thực trạng công tác
quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh, và từ đó cố gắng đưa ra một số các giải pháp căn bản về công tác
quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn để nâng cao hiệu quả công tác này trong thời
gian tới
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp kết hợp với tư duy khoa học và duy vật biện
chứng để hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của các
ngân hàng thương mại
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý kinh doanh thẻ ATM, lấy ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Bắc Ninh làm điển hình.
Đề tài nêu ra được một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về quản lý kinh doanh
thẻ ATM, thực trạng và hướng hoàn thiện liên quan đến quản lý kinh doanh thẻ
ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo và là ý tưởng đề xuất chân thành đối với
các cơ quan, tổ chức hoạt động liện quan đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương.


5

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh
thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn tới.


6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ ATM
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi nhận
vào năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp một dịch
vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành một tấm thẻ bằng
kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản:
Nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi từ thẻ Western Union, công ty General Petroleum của
Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, cho phép các khách
hàng của công ty này có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ. Có thể nói
những tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners
Club. Khi đó ông Frank Mc Namara, người sáng lập ra công ty, đã hết sức bối rối
sau khi tham dự một buổi tiệc tại một nhà hàng đã phát hiện ra mình quên mang
theo ví tiền. Từ đó ông đã có ý nghĩ là phát hành những tấm thẻ nhựa để cho phép
khách hàng có thể thanh toán sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó
tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh
chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý,
chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không
chỉ mặc định dành cho những người giàu có nổi tiếng mà dần trở thành một phương
tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có
màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày cảng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và
thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh
lam, trắng và vàng.


7


Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với
nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như
một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các
loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản
cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân
hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước, kể cả
những nước đang phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ATM
1.1.2.1 Khái niệm thẻ ATM
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ ATM (Automatic Teller Machines), ở
đây chúng tác giả đưa ra một số khái niệm mang tính thông dụng nhất, như:
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có
thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự
động (cây ATM)
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ ATM là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Qua các khái niệm về thẻ ATM dưới góc độ khác nhau được nêu ở trên, tác giả
đưa ra khái niệm Thẻ thanh toán ATM là một phương thức thanh toán mà người sở
hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự
động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
Bản chất của thẻ ATM là một phương tiện thanh toán, chi trả mà người sở hữu
thẻ có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền mặt hoặc sử
dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức



8

khác cung cấp. Thẻ ATM không hoàn toàn là tiền mặt, nó biểu trưng về sự cam kết
của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán những khoản tiền do chủ
thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chỉnh chủ thẻ đã
gửi tại ngân hàng.
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ ATM

Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa
ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước
chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:
- Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
- Số thẻ (Card number)
- Ngày hiêu lực của thẻ (Expiry date)
- Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)
- Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đãđược mã hoá theo một
thể thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Băng giấy ghi chữ ký
- Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: số
mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ…
1.1.2.3 Phân loại thẻ ATM
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có
thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Phân loại theo chủ thể phát hành:


9


+ Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn… phát
hành như Diner’s Club, Amex.
- Phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay… chấp nhận loại thẻ này.
Nó được gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiều dùng
mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Ở Việt Nam có các loại thẻ tín dụng do các tổ chức quốc tế phát hành, phổ
biến nhất là Master card, Visa card
+ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị những giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn…Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào
số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
+ Thể rút tiền mặt: Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở
ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
+ Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ được chấp nhân trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
+ Thẻ nội địa: Chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà nó được phát
hành, do đó đồng tiền được sử dụng và thanh toán là đồng bản tệ. Loại thẻ này chỉ
do một tổ chức hoặc ngân hàng điều hành và có hai loại. Một loại do tổ chức tài



10

chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành và chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ
thống tổ chức đó. Loại thứ hai là thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế
nhưng được phát hành để sử dụng trong nước
- Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất
+ Thẻ khắc chữ nổi: Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được
sản xuất theo công nghệ này. Hiên nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa
vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo
+ Thẻ băng từ: Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng
sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ
một số nhược điểm: Do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được, thẻ chỉ mang
thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng kỹ thuật mã hóa, bảo
mật thông tin.
+ Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ ATM, thẻ có cấu trúc như
một máy vi tính.
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.1.3.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc
phát hành thẻ.
1.1.3.2 Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ
Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán
thong qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa,

dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được
chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các
thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những


11

giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân
hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành,
khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là
các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
1.1.3.3 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức
thẻ Visa, Tổ chức thẻ Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB,
Công ty thẻ Dinner Club.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt
ra các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ
thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh
toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế đồng
thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
1.1.3.4 Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao
gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
- Chủ thẻ chính: Là người đứng tên với Tổ chức phát hành thẻ xin được cấp thẻ
- Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.5 Hệ thống máy ATM
Các máy ATM thường được đặt ở chi nhánh ngân hàng, các điểm công cộng

đông người qua lại, các trung tâm thương mại lớn, các doanh nghiệp trả lương qua
tài khoản… Khách hàng có thể dùng thẻ thanh toán để rút tiền tại các máy ATM
thay vì việc họ phải đến trực tiếp ngân hàng. Ngoài ra họ còn có thể sử dụng một số
tính năng khác như tra cứu số dư, chuyển khoản… Do đó, việc đặt các máy ATM
ngoài trụ sở chi nhánh ngân hàng thực chất là việc mở rộng mạng lưới hoạt động về
mặt địa lý


12

1.1.3.6 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch
vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp
nhận thẻ phải tuân theo các quy định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
1.1.4. Tiện ích của dịch vụ thẻ
1.1.4.1 Đối với ngân hàng phát hành
Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho ngân hàng
phát hành
Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng cũng
có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng. Để có thể sở
hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở mức nhất
định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư tiền gửi của ngân hàng
tăng một cách đáng kể.
Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp
phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà
việc mở chi nhánh là tốn kém
1.1.4.2 Đối với chủ thẻ
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh toán
có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật ngày càng cao,

việc làm thẻ giả trở nên khó khan hơn, điều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ có
thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những cơ sở thanh toán thẻ ngày
càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh
toán lí tưởng cho các chủ thẻ
Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã được
ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi khách hàng
có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi không kì hạn.


13

Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền
mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến
việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ
tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, khoog bị lệ
thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng thanh toán
Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại
các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số
dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.
Với các loại phí như: Chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lý thanh
toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định
1.1.4.4 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của
khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các
cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.
Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi

phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở ngân hàng, …
Ngoài ra, đối với một số cơ sở việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng,
dịch vụ thanh toán, …
1.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý kinh doanh thẻ ATM
Hoạt động thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng mạnh ở hầu hết các nước
trên thế giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin,
ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động Ngân hàng và sự chuyển hướng tập
trung của các Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ. Công nghệ thông tin kích thích mạnh
mẽ quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và là yếu tố tiên quyết tạo điều kiện


14

cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt,
qua đó mang lại những lợi ích lớn cho ngân hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình Phát hành và
thanh toán thẻ khiến các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình
thanh toán thẻ, bởi khách hàng sử dụng thẻ, cũng như các bên có lợi ích liên quan
còn nhiều lo ngại về vấn đề này. Mặt khác, rủi ro trong thanh toán thẻ anh hưởng
lớn tới uy tín, hình ảnh cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh và bền
vững của ngân hàng.
Chính bởi lẽ đó, việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ là việc làm vô cùng
cần thiết và cần thực hiện ngay khi hoạt động kinh doanh diễn ra. Quản lý kinh
doanh ATM có thể được hiểu và tiếp cận dưới 2 khía cạnh:
Thứ nhất, là nó là hoạt động quản lý việc kinh doanh của hội sở chính của
ngân hàng đối với các chi nhánh tại các địa phương. Theo cách hiểu này, quản lý
kinh doanh thẻ ATM là các chính sách, hướng dẫn của hội sở đối với các chi nhánh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ ATM bao gồm quy định thủ tục cho mở thẻ,

số tiền được rút mỗi lần hoặc mỗi ngày, lãi suất của tiền thanh toán, các hình thức
khuyến mại liên quan đến hoạt động phát hành và sử dụng thẻ.
Thứ hai, là hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Theo cách
tiếp cận này thì nội dung của hoạt động quản lý được nghiên cứu tập trung vào các
chính sách của Ngân hàng Nhà nước đưa ra đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM
của các ngân hàng thương mại liên quan đến thủ tục làm thẻ, khung về số tiền được
rút mỗi lần và mỗi ngày, các hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại, có
một số các nghiệp vụ cơ bản sau:


15

1.2.2.1. Quản lý nghiệp vụ phát hành thẻ.
Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một phần
đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân
hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về
việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ.
- Đối tượng phát hành thẻ
Thẻ có thể được phát hành cho cá nhân hay cho các công ty. Nếu phát hành
thẻ cho các công ty thì phải nói rõ người được uỷ quyền sử dụng thẻ. Người yêu cầu
phát hành thẻ phải mở tài khoản tại ngân hàng phát hành, thế chấp hay tín chấp tuỳ
thuộc vào mối quan hệ tín dụng của người yêu cầu với ngân hàng.
- Điều kiện phát hành thẻ
+ Đối tượng xin phát hành thẻ:
Tổ chức, công ty: Người sử dụng thẻ phải là người đại diện hợp pháp của tổ

chức, công ty đó
Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
+ Năng lực tài chính:
Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có đủ
năng lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi suất và phí phát sinh
Chủ thẻ có thế chấp, cầm cố, hoặc ký quỹ khi không phải đáp ứng các yêu cầu trên
Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi
- Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:


16

Chủ thẻ

(1)

Tài khoản
thẻ

(2)

(4)

(3)

Ngân hàng phát
hành
Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với
đầy đủ thông tin theo quy định
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với các
thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ quan khác và
các cơ quan hữu quan.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách
hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ, xác
định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác định số PIN
và in thẻ
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt
sau của thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
- Quản lý thông tin khách hàng


17

- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ
các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ
gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ.
Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu
được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân hàng còn
được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh

toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ
chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài
chính, ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác
cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử
dụng thẻ


18

1.2.2.2 Quản lý hoạt động chấp nhận và thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau:
1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc
ứng tiền mặt

CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

3-Tạm ứng

2-hóa đơn thanh
toán

8-Sao kê

9-Thanh toán


6-gửi
dữ liệu

4-gửi
dữ liệu

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
7-báo
nợ

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
5-báo


Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
* Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực hiện xét
duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các ĐVCNT, trong đó có
quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ
* Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT
* Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch phát sinh diễn ra như sau
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính hợp lệ.
Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng
(2) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng thanh toán. Hóa đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ
dùng làm chứng từ gốc để kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có)

(3) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của ĐVCNT


×