Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2011 cho ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ZY








PHAN PHƯƠNG THẢO

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2011
CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG









TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Long Xuyên, tháng 5 năm 2010

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ZY








XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2011
CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


Sinh viên thực hiện: PHAN PHƯƠNG THẢO
Lớp: ĐH7TC – MSSV: DTC062315


Giảng viên hướng dẫn: Th.S HUỲNH PHÚ THỊNH






Long Xuyên, tháng 5 năm 2010



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG



Người hướng dẫn : Th.S Huỳnh Phú Thịnh
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)









Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, tháng 6 năm 2010
i"
Lời Tri Âân
#"
Cuộc sống con người có những bước ngoặc, những dấu mốc, đó là điểm vượt của
một quá trình phấn đấu và trưởng thành. Đối với tôi khi hoàn thành Khóa luận này
là một dấu mốc trong đời, đánh dấu sự tự lập về khả năng, sự trưởng thành và học
được nhiều điều mới. Những điều tôi biết được trong bốn năm học ở giảng đường
Đại học có sựï giúp đỡ của rất nhiều người, lời đầu tiên mà tôi muốn gửi đến họ là
lời cảm ơn chân thành cùng với lòng biết ơ
Xin gửi đến Người đã sinh thành ra tôi lòng biết ơn sâu sắc, vì lúc nào Ba Mẹ
cũng ở bên tôi, ủng hộ tôi về tinh thần và cả vật chất. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy Huỳnh Phú Thònh – Người đã hướng dẫn tôi và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Khóa luận, sự tận tình và những kiến thức Thầy chỉ dẫn tôi, đã giúp tôi
hiểu và nghiệm ra rất nhiều điều cho quá trình học tập, cho tôi hiểu thên về giá trò
của kiến thức, về tính nghiêm nghò và trách nhiệm - là những gì mà tôi cần học tập
để làm hành trang sau này. Cũng không quên gửi đến Thầy cô Khoa Kinh tế – Quản
trò Kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc cùng lời cảm ơn chân thành vì những kiến thức
quý báu, những bài học kinh nghiệm về cuộc sống mà Thầy cô đã truyền đạt c
.
Lời cuối cùng, xin cảm ơn đến tập thể Ban giám đốc cùng các anh chò trong ngân

hàng Á Châu chi nhánh An Giang đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học h
iệm, vận dụng lý thuyết vào thực tế và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Đến hôm nay, tôi nhận ra rằng mình là người may mắn vì quanh tôi luôn có rất
nhiều người yêu thương, ủng hộ và giúp đỡ tôi. Bằng tất cả niềm tin mà mọi người
dành cho tôi, tôi sẽ luôn phấn đấu học tập, công tác và sống có ích cho xã hội, cho
quê hương. Cầu mong cho gia đình, Thầy cô, bạn bè, những người thân bên tôi luôn
thành công và hạnh phúc. Và bước ngoặc cuộc đời tôi được đánh d
Long Xuyên, ngày 24 tháng 5 năm 2010
Phan Phương Thảo
n sâu sắc.
ho
tôi
ỏi kinh
ngh
ấu bằng câu ngạn
ngữ “Không có một thành công nào vinh quang trong sự đơn độc”



TÓM TẮT
ZY

Trong nền kinh tế đầy biến động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cần chuẩn bị cho mình những chiến lược cạnh tranh trong dài hạn, mà những kế hoạch
ngắn hạn là tiền đề và cơ sở để thực hiện chiến lược này. Đối với ngành ngân hàng thì
sự ảnh hưởng của biến động kinh tế được thể hiện rõ nét hơn bằng những biểu hiện: lạm
phát tăng, thất nghiệp, chỉ số tiêu dùng tăng, đời sống kinh tế khó khăn,…do đó cần hơn
một bản kế hoạch kinh doanh cho sự phát triển của một ngân hàng.
Cuộc chạy đua mở rộng phạm vi hoạt động của những tổ chức tín dụng đang trong
giai đoạn khốc liệt khi mà tốc độ tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam đang ở tốc độ tăng

trưởng và phát triển ổn định, với lộ trình cam kết WTO của ngành ngân hàng đến hết
thời hạn thực thi thì có rất nhiều các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng
liên doanh,…hoạt động rộng rãi hơn thì sức ép của quá trình cạnh tranh ngày một thêm
gay gắt. Cùng với cả nước thì tại An Giang sự cạnh tranh đó cũng không kém phần gay
gắt, với 51 tổ chức tín dụng đang hoạt động không ngừng, nhằm mở rộng quy mô và
chiếm lĩnh thị trường. Do đó, mỗi ngân hàng cần có những bước chuẩn bị để giữ vững
vị thế và phát triển không ngừng.
Ngân hàng Á Châu – chi nhánh An Giang là một trong những ngân hàng phát triển
trên địa bàn tỉnh, với uy tín lâu năm và hoạt động có hiệu quả thì việc hoạch định kế
hoạch kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển là điều cần thiết.
Đề tài lập kế hoạch kinh doanh được thực hiện qua hai bước chính: nghiên cứu
khám phá, và nghiên cứu hoạch định. Trong đó, nghiên cứu khám phá được thực hiện
thông qua việc phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp: phân tích dữ liệu thứ cấp nhằm mô
tả lịch sử hình thành của chi nhánh, mô tả sản phẩm cung cấp và lợi ích của sản phẩm,
phân tích hoạt động kinh doanh và phân tích năng lực tài chính dựa trên các báo cáo về
kết quả hoạt động kinh doanh; phân tích dữ liệu sơ cấp được áp dụng khi tiến hành
nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng: môi trường nội bộ, môi trường
tác nghiệp và môi trường vĩ mô, được đánh giá qua các công cụ xây dựng chiến lược:
ma trận IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận EFE.
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh và tìm ra được điểm mạnh – điểm yếu của
ngân hàng, cơ hội – nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh. Tiếp đến
là nghiên cứu hoạch định, đây là bước thực hiện phỏng vấn chuyên sâu, lấy ý kiến của
cán bộ quản lý ngân hàng làm cơ sở để hoạch định kế hoạch kinh doanh phù hợp với
thực tiễn, đồng thời đưa ra các giải pháp cần thực hiện như: phát triển sản phẩm, phát
triển thị trường, thâm nhập thị trường và liên kết với các đối tác chiến lược. Các giải
pháp được đưa ra dựa trên kỹ thuật phân tích ma trận SWOT, phương pháp chuyên gia
và phương pháp trung bình động để đưa ra dự báo kết quả kinh doanh trong năm 2011.
Công việc tiếp theo là phân tích kết quả kinh doanh đã được dự báo sẽ thay đổi như
thế nào khi các rủi ro xảy ra. Từ đó lượng hóa và đề ra giải pháp phòng ngừa. Cuối cùng
là tổ chức trình bày cho Ban giám đốc, cán bộ quản lý ngân hàng nghe và góp ý kiến.

Sau khi được góp ý tác giả chỉnh sửa hoàn chỉnh thành bản kế hoạch chính thức và gửi
lại ngân hàng để làm tài liệu tham khảo.
ii"


MỤC LỤC
ZY
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu 2
1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu 2
1.6. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chương 2 4
2.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4
2.2.1. Định về ngân hàng thương mại 4
2.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 4
2.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 5
2.3.1. Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 5
2.3.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 5
2.4. Kế hoạch kinh doanh ngân hàng thương mại 6
2.4.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh 6
2.4.2. Phân tích các yếu tố trong môi trường kinh doanh 6
2.4.3. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 9
2.5. Ý nghĩa của dự báo kế hoạch kinh doanh 10
2.6. Các công cụ để xây dựng và lụa chọn kế hoạch kinh doanh 10
2.6.1. Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược 10

2.6.2. Công cụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi 11
2.6.3. Phương pháp dự báo cho bảng kế hoạch kinh doanh 12
2.7. Mô hình nghiên cứu 13
2.8. Tóm tắt chương 2 14
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chương 3 15
3.2. Thiết kế nghiên cứu 15
3.3. Nghiên cứu khám phá 15
3.4. Nghiên cứu hoạch định 16
iii"


3.5. Tóm tắt chương 3 17
Chương 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA ACB - AG
4.1. Giới thiệu chương 4 18
4.2. Giới thiệu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 18
4.2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Á Châu 18
4.2.2. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu – An Giang 18
4.3. Giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ của ACB - AG 19
4.3.1. Các sản phẩm/dịch vụ truyền thống của ACB – AG 19
4.3.2. Các sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng điện tử ACB – AG 20
4.3.3. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tự động ACB – AG 20
4.4. Phân tích hoạt động kinh doanh của ACB - AG 21
4.4.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh 21
4.3.2. Phân tích tình hình tài chính 30
4.4.3. Khả năng lực cạnh tranh 30
4.5. Phân tích môi trường tác nghiệp của ngành ngân hàng ở thị trường An Giang 32
4.5.1. Mô tả tổng quan ngành ngân hàng trên thị trường An Giang 32
4.5.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 33
4.5.3. Phân tích khách hàng 35

4.5.4. Nhà cung cấp 36
4.5.5. Sản phẩm thay thế 36
4.5.6. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 37
4.6. Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến ngành ngân hàng ở An Giang 37
4.6.1. Tác động kinh tế đến ngành 37
4.6.2. Tác động dân số đến ngành 38
4.6.3. Tác động pháp luật, Chính phủ và chính trị đến ngành 38
4.6.4. Tác động của công nghệ đến ngành 39
4.7. Tóm tắt chương 4 40
Chương 5: HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2011 CHO ACB -
AG
5.1. Giới thiệu chương 5 41
5.2. Định hướng phát triển 41
5.3. Cơ sở xây dựng mục tiêu 41
5.4. Xây dựng mục tiêu phát triển 41
5.5. Hoạch định kế hoạch kinh doanh tổng quát 42
5.6. Kế hoạch các bộ phận 44
iv"


5.6.1. Kế hoạch bán hàng 44
5.6.2. Kế hoạch Marketing 51
5.6.3. Kế hoạch nhân sự 59
5.7. Dự báo kế hoạch tài chính cho tổng thể bảng kế hoạch 61
5.8. Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tại ACB - AG 63
5.8.1. Rủi ro tín dụng 63
5.8.2. Rủi ro lãi suất 64
5.8.3. Rủi ro tỷ giá 65
5.9. Tóm tắt chương 5 65
Chương 6: KẾT LUẬN 66

Tài liệu tham khảo 68
Phụ lục 1 69
Phụ lục 2 70
Phụ lục 3 72
Phụ lục 4 73
Phụ lục 5 74
Phụ lục 6 75
Phụ lục 7 76
Phụ lục 8 77
Phụ lục 9 80
Phụ lục 10 82
Phụ lục 11 86



v"




DANH MỤC BẢNG
ZY
Trang
Bảng 3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu 15
Bảng 3.2. Nội dung bước phân tích dữ liệu thứ cấp 15
Bảng 3.3. Nội dung bước phân tích dữ liệu sơ cấp 16
Bảng 3.4. Nội dung bức nghiên cứu hoạch định 17
Bảng 4.1. Các sản phẩm/dịch vụ truyền thống của ACB - AG 20
Bảng 4.2. Các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng điện tử của ACB - AG 20
Bảng 4.3. Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 21

Bảng 4.4. Tổng tài sản qua các năm 22
Bảng 4.5. Vốn huy động qua các năm 22
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng vốn qua các năm 23
Bảng 4.7. Nợ quá hạn qua các năm 23
Bảng 4.8. Báo cáo thu và chi phí giai đoạn năm 2007 – 2009 của ACB -AG 29
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của một số ngân hàng 29
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 30
Bảng 4.11. Đánh giá năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh 31
Bảng 4.12. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của ACB - AG 32
Bảng 4.13. Một số tiêu chí đánh giá hoạt động của ACB – AG so với đối thủ cạnh tranh 34
Bảng 4.14. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ACB - AG 34
Bảng 4.15. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của ACB - AG 39
Bảng 5.1. Chỉ tiêu kinh doanh năm 2011 của ACB - AG 42
Bảng 5.2. Chỉ tiêu huy đông vốn năm 2011 45
Bảng 5.3. Chỉ tiêu về doanh số cho vay trong năm 2011 47
Bảng 5.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 48
Bảng 5.5. Bảng xếp hạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp 48
Bảng 5.6. Bảng xếp hạng chất lượng tín dụng cá nhân 49
Bảng 5.7. Chỉ tiêu dự kiến phát hành thẻ năm 2011 50
Bảng 5.8. Chi phí dự kiến cho kế hoạch phát triển sản phẩm 53
Bảng 5.9. Chi phí dự kiến mở phòng giao dịch mới 56
Bảng 5.10. Chi phí lương dự kiến của phòng giao dịch mới 56
vi"


Bảng 5.11. Sơ đồ Gantt về việc thành lập phòng giao dịch 57
Bảng 5.12. Chi phí dự kiến xây dựng và mua sắm buồng máy ATM 57
Bảng 5.13. Chi phí quảng cáo cho kế hoạch phòng giao dịch mới 58
Bảng 5.14. Chi phí quảng cáo cho kế hoạch sản phẩm/dịch vụ mới 58
Bảng 5.15. Chi phí dự kiến cho kế hoạch tài trợ các sự kiện 59

Bảng 5.16. Hình thức tặng thưởng chương trình tích lũy điểm của khách hàng 59
Bảng 5.17. Chi phí dự kiến cho các chương trình khuyến mãi 59
Bảng 5.18. Kế hoạch dự kiến tuyển dụng nhân sự 60
Bảng 5.19. Kế hoạch lương cho năm 2011 61
Bảng 5.20. Tổng thu nhập dự kiến cho năm 2011 61
Bảng 5.21. Tổng chi phí dự kiến cho năm 2011 61
Bảng 5.22. Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 62
Bảng 5.23. Kế hoạch phân phối lợi nhuận 62
Bảng 5.24. Mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp 63



vii"



DANH MỤC HÌNH
ZY

Trang
Hình 2.1. Mô hình năm tác lực của Micheal.E.Porter 8
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu 14
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB - AG 19
Hình 4.2. Vốn huy động theo hình thức tiền gửi 22
Hình 4.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 22
Hình 4.4. Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế 23
Hình 4.5. Cơ cấu vốn huy động theo ngành nghề kinh doanh 23
Hình 5.1. Ma trận phạm vi và lọi thế cạnh tranh 42
Hình 5.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng giao dịch 56





viii"


ix"



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ZY

ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
ACB – AG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMQD Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
VCB – AG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương chi nhánh An
Giang
ĐA – AG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang
STB – AG Ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang
PR Public Relation – Quan hệ công chúng
PFC Person Finance Cosultant – Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
PDG Phòng giao dịch
VCSH Vốn chủ sở hữu

























TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
ZY



 Chương này gồm các nội dung:
1.1. Cơ sở hình thành đề tài

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4. Khái quát phương pháp nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
1.6. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu








C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


1
1




Chương 1: Tổng quan về đề tài


SVTH: Phan Phương Thảo 1
"

1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Với những tác động của khủng hoảng kinh tế thì hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
chịu không ít những ảnh hưởng, nhưng đến nay quá trình hồi phục của hệ thống ngân
hàng cùng với nền kinh tế của nước ta đang được diễn ra với tốc độ ổn định. Ngành
ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng trong quá trình phát
triển vì bản chất của nó có thể phản ánh tình trạng sức khỏe của nền kinh tế, có vai trò
tác động, thúc đẩy phát triển kinh tế và có ý nghĩa thiết thực trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rất có sức hấp dẫn. Hiện nay, rất nhiều ngân hàng
đang đua nhau thâm nhập vào thị trường Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng tín dụng năm
2009 đạt 37,73%
[1]
đã tạo nên một “sân chơi”cạnh tranh gay gắt. Mức độ cạnh tranh sẽ
khốc liệt hơn khi mà đến năm 2010 lộ trình WTO ngành ngân hàng đến hết thời hạn
thực thi và cam kết mở cửa thì các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài hoạt động
không còn hạn chế về vốn, được thành lập và hoạt động rộng rãi như các ngân hàng
trong nước.
Nhìn lại kinh tế An Giang cũng đã trải qua những khó khăn và thách thức không
kém nhưng vẫn phát triển ổn định trong năm 2009 (GDP năm 2009 đạt 8,67%, thu nhập
bình quân 16,6 triệu đồng/người), đây còn là nơi diễn ra sự cạnh tranh của 51 tổ chức
tín dụng. Với tốc độ tăng trưởng ngành đạt 42,61% thì hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất
nhiều ngân hàng đang hoạt động, trong đó ngân hàng Á Châu là một trong những ngân

hàng có uy tín và phát triển hàng đầu tại An Giang. Gần 16 năm hình thành và phát triển
ngân hàng Á Châu – chi nhánh An Giang (ACB – AG) luôn hoạt động có hiệu quả (lợi
nhuận sau thuế năm 2009 đạt 18.353 triệu đồng, tăng 53,13% so với năm 2008) đã tạo
nên một hình ảnh rất quen thuộc trong lòng khách hàng, hoạt động mang tính chuyên
nghiệp vì lợi ích của khách hàng, luôn mang đến giá trị bền vững và thân thiện.
Quá trình phát triển đã khó khăn, muốn giữ vững và phát huy lại càng khó khăn hơn
khi mà thị trường ngành ngân hàng ở An Giang đang bị chia nhỏ ra theo sự tăng dần của
các ngân hàng khác. Do đó, việc xây dựng một kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn
nhằm xác định các mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là điều cần thiết, đó còn là tiền
đề cho việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Một bản kế hoạch kinh doanh thận
trọng, phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có được những hướng đi đúng, có thể đo lường
hoặc hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, bên cạnh đó đây còn là một công cụ quản lý có
hiệu quả, giúp cho ngân hàng có được một cái nhìn tổng quát từ môi trường bên trong
lẫn môi trường bên ngoài.
Với đề tài nghiên cứu xây dựng kế hoạch kinh doanh là một đề tài mới, có rất ít tác
giả thực hiện vì mức độ đánh giá khá chi tiết và phức tạp nhưng đề tài rất có ý nghĩa đối
với hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển sau này của ngân hàng. Trong thời
gian thực tập tại ACB - AG, tôi đã khảo sát thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề
tài này nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Xây dựng kế hoạch kinh doanh
năm 2011 cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi nhánh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu sau:
o Xác định những mặt đạt được và chưa đạt được trong hoạt động của chi nhánh.

[1]
Trường Nam-Thủy Nguyên. Ngày 23/12/2009. Tín dụng năm 2009 tăng gần 38%. Thời báo kinh tế Sài Gòn.
Đọc ngày 25/02/2010.
Chương 1: Tổng quan về đề tài

o Tìm ra cơ hội và nguy cơ do môi trường kinh doanh tác động đến ACB - AG

trong năm hoạch định.
o Từ đó, hoạch định kế hoạch kinh doanh cụ thể cho năm 2011 phù hợp với thực
tế.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trong phạm vi tìm hiểu, phân tích các hoạt
động có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng Á Châu – Chi nhánh An
Giang. Bên cạnh đó, quá trình nghiên cứu còn được thực hiện tại các bộ phận chức năng
của ngân hàng. Đồng thời, phạm vi nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2007-2009 để làm cơ sở hoạch định cho bản kế
hoạch kinh doanh gắn liền với thực tế.
1.4. Khái quát về phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu của đề tài nghiên cứu được thu thập qua 2 bước: (1) nghiên cứu khám phá
thông qua việc phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp; (2) nghiên cứu hoạch định. Sau đó,
những dữ liệu thu thập được sẽ xử lý bằng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.
Cụ thể như sau:
Bước 1: Nghiên cứu khám phá

Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
o Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp bên trong: sử dụng những số liệu trên bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – AG; các tài liệu của ngân hàng
về quy trình hoạt động, các văn bản, định hướng hoạt động. Qua đó, các
thông tin sẽ được chọn lọc phù hợp và các số liệu cũng sẽ được tính toán,
tổng hợp có căn cứ.
o Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp bên ngoài: sử dụng những thông tin có sẵn từ
những bài viết có liên quan đến quá trình hoạt động của ACB trên đặc san
các báo tài chính - ngân hàng, các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước – chi
nhánh An Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang, Cục Thống kê An
Giang.


Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: bước này được thực hiện khi nghiên cứu môi trường
nội bộ thông qua quá trình thảo luận với Ban lãnh đạo, Trưởng các bộ phận và nhân
viên trong chi nhánh để hiểu rõ được phương hướng thực hiện kế hoạch của Hội sở
cũng như kế hoạch mà chi nhánh đề ra. Ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện quan sát
thực tế trong quá trình hoạt động hàng ngày của ACB – AG. Sau đó, tiến hành tổng hợp,
so sánh và phân tích để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, từ đó đề ra giải
pháp khắc phục.
Bước 2: Nghiên cứu hoạch định
Sau khi thực hiện phỏng vấn chuyên sâu để thu thập các ý kiến hoạch định của các
cán bộ quản lý trong ngân hàng. Từ đó, dựa vào các ý kiến này tác giả tiến hành hoạch
định kế hoạch kinh doanh, việc thực hiện này sẽ có căn cứ xác thực hơn, phù hợp với
thực tế hoạt động của ACB – AG. Bởi lẽ, việc hoạch định là một phần quan trọng trong
bản kế hoạch, đòi hỏi phải thể hiện được tính khách quan trong việc xây dựng đề tài.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

SVTH: Phan Phương Thảo 2
"

Chương 1: Tổng quan về đề tài


SVTH: Phan Phương Thảo 3
"

Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng Á Châu - An Giang là một đề tài
mang tính thực tiễn, có thể là một tài liệu tham khảo cho ngân hàng, cung cấp những
thông tin hữu ích như:
o ACB – AG có thể đánh giá lại hiệu quả thực hiện các mục tiêu năm trước.
o Đánh giá lại những điểm mạnh hiện có và điểm yếu đang tồn tại.
o Nhận dạng những cơ hội, nguy cơ trong quá trình phân tích.

Trên cơ sở các thông tin đó, ACB – AG có thể nhận dạng được sự biến động của thị
trường qua phân tích cơ hội nguy cơ để có những kế hoạch phù hợp, đồng thời có những
chỉ tiêu phấn đấu cụ thể cho từng bộ phận. Từ đó, sẽ có những kế hoạch phát triển phù
hợp nhất với năng lực hoạt động của ACB – AG.
1.6. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Nội dung của bài nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
o Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu của tác giả: cơ sở hình thành, mục
tiêu thực hiện, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và sơ lược phương
pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Mô hình nghiên cứu
o Các nội dung lý thuyết nền tảng là cơ sở để thực hiện đề tài như: các khái
niệm về kế hoạch kinh doanh, quản trị kinh doanh ngân hàng, nghiệp vụ
ngân hàng…Sau đó, xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài là bước phác
thảo cho tiến trình thực hiện đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
o Trình bày cụ thể các bước thực hiện đề tài như xây dựng thiết kế nghiên cứu,
cách thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý.
Chương 4: Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng ACB – AG
o Chương 4 giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ACB.
Đồng thời, khát quát về ngân hàng ACB – AG, đánh giá hoạt động của ngân
hàng ACB - AG trong giai đoạn 2007 – 2009.
o Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của ngân hàng
ACB – AG như môi trường tác nghiệp và môi trường vĩ mô. Từ đó, nhận
dạng được điểm mạnh, điểm yếu cũng như tìm ra cơ hội và xu hướng phát
triển của ngân hàng.
Chương 5: Hoạch định kế hoạch kinh doanh năm 2011 cho ngân hàng ACB – AG
o Phần trọng tâm là xây dựng kế hoạch, tiến độ, phương pháp thực hiện các
mục tiêu như kế hoạch bán hàng, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự và
kế hoạch tài chính. Bên cạnh đó, đề ra một số giải pháp về quản lý rủi ro

trong hoạt động của ngân hàng.
Chương 6: Kết luận
o Tổng hợp các kết quả nghiên cứu được và so sánh với mục tiêu nghiên cứu,
từ đó đánh giá hiệu quả nghiên cứu.
o Hạn chế của đề tài.







CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

ZY



 Chương này gồm các nội dung:
2.1. Giới thiệu chương 2
2.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thương mại
2.4. Kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.5. Ý nghĩa của việc dự báo kế hoạch kinh doanh
2.6. Các công cụ xây dựng và lựa chọn kế hoạch kinh doanh
2.7. Mô hình nghiên cứu
2.8. Tóm tắt chương 2
C
C

h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


2
2




Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 4
"


2.1. Giới thiệu chương 2
Chương 1 đã giới thiệu phần tổng quan của đề tài bao gồm những phần cơ bản hình
thành nên đề tài nghiên cứu như: cơ sở hình thành đề tài, ý nghĩa nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu,…Tiếp đến chương 2 sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết, là cơ sở để xây dựng
các vấn đề nghiên cứu trong quá trình phân tích.

2.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.2.1. Định nghĩa về ngân hàng thương mại
[2]

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
2.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
[3]

Các ngân hàng thương mại thường có các nghiệp vụ chủ yếu như sau: đó là nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ,
các nghiệp vụ khác
2.2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng được huy động vốn dưới các hình thức sau:
o Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
o Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
o Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
2.2.2.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau:
o Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
o Cho vay trung hạn, dài hạn để thức hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
o Một số hình thức khác: cho vay thấu chi là một nghiệp vụ thấu chi cho các

khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức khác trong nghiệp vụ tín dụng như: bảo lãnh, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu.
2.2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các
hoạt động sau: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước cho khách hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch
vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia
hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.


[2]
Nguyễn Đăng Dờn. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh. NXB Thống Kê.

[3]
Nguyễn Minh Kiều.2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh. NXB Thống Kê.
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 5
"


2.2.2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống đã nêu, ngân hàng thương mại còn có thể thực
hiện một số hoạt động khác, bao gồm: góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền
tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài
chính và bảo quản vật quý giá.
2.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
[4]


Hoạt động ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, mỗi nghiệp vụ tồn tại những rủi
ro riêng gây bất lợi cho hoạt kinh doanh của ngân hàng. Do đó, trong quá trình hoạt
động mỗi ngân hàng cần có những phương pháp phòng ngừa rủi ro nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những ảnh hưởng mà rủi ro đó gây ra.
2.3.1. Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra
sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được kế hoạch tài
chính nhất định.
2.3.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2.3.2.1. Rủi ro tín dụng
o Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện
trên thực tế là việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
o Nguyên nhân: (1) Là rủi ro giao dịch phát sinh do những hạn chế trong quá trình
giao dịch và xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng; (2) Là rủi ro danh mục
phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
2.3.2.2. Rủi ro tỷ giá
o Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc trong quá trình kinh
doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
o Nguyên nhân: (1) rủi ro hối đoái trong kinh doanh tiền tệ (mua bán ngoại tệ cho
khách hàng, mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ); (2) Là sự không cân
xứng giữa tài sản có và tài sản nợ.
2.3.2.3. Rủi ro lãi suất
o Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những
yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập
của ngân hàng.
o Nguyên nhân: Xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản
nợ, do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy

động vốn và cho vay, có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy
động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, không có sự phù hợp về thời
hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Ngoài
ra, khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài
sản.
2.4. Kế hoạch kinh doanh ngân hàng thương mại

[4]
Trần Huy Hoàng. 2007. Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại. TP Hồ Chí Minh. NXB Lao Động.
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 6
"


Việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh (KHKD) là tiền đề giúp ngân hàng
định hướng và quản lý tốt hoạt động của ngân hàng mình, đồng thời còn giúp ngân hàng
nhận dạng được những yếu tố rủi ro gây ảnh hưởng trong quá trình thực hiện kế hoạch
để có những giải pháp phòng ngừa.
2.4.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh
[5]

Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận
bao gồm kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự và kế hoạch tài chính
mà ngân hàng dự kiến thực hiện trong tương lai, nghĩa là đưa ra các hoạt động cần thiết
nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Để xây dựng một kế hoạch kinh doanh, cần phải trải qua các bước chính: phân tích
môi môi trường kinh doanh, để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ và cơ hội;
xây dựng kế hoạch doanh dựa trên việc phân tích môi trường kinh doanh. Đồng thời,

trong quá trình xây dựng kế hoạch còn đề ra các giải pháp giúp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro có thể xảy ra.
2.4.2. Phân tích các yếu tố trong môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường kinh doanh là việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra cơ
hội và đe dọa trên cơ sở phân tích ba môi trường: môi trường vĩ mô, môi trường vi mô
(môi trường tác nghiệp) và cuối cùng là môi trường nội bộ. Sự kết hợp giữa môi trường
vĩ mô và môi trường tác nghiệp còn được gọi là môi trường bên ngoài ngân hàng và
môi trường nội bộ được gọi là môi trường bên trong ngân hàng.
2.4.2.1. Môi trường bên trong ngân hàng
Phân tích môi trường bên trong của ngân hàng bao gồm hai hoạt động chính là: các
hoạt động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ. Đây còn gọi là chuỗi giá trị (hay dây chuyền
giá trị), là tập hợp tất cả các hoạt động của ngân hàng trong việc tạo ra giá trị gia tăng
cho khách hàng. Các hoạt động được chi tiết như sau:
¾ Các hoạt động chủ yếu
(1) Các hoạt động quản lý đầu vào/ đầu ra: Các hoạt động quản lý đầu vào hay
đầu ra của ngân hàng thường được quản lý chung ở bộ phận kho quỹ, nghĩa là phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm (tiền, chứng khoán) tránh khỏi các yếu tố ngoại cảnh như:
mối mọt, hỏa hoạn, an ninh…cũng như đảm bảo số lượng tiền chi ra – thu vào phải cân
đối.
(2) Vận hành: Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các sản phẩm đầu vào (tiền,
chứng khoán) thành sản phẩm dịch vụ đem lại doanh thu cho ngân hàng. Hoàn thiện
các hoạt động này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và quan hệ khách hàng tốt hơn từ
đó đem lại doanh thu cho ngân hàng cao hơn.
(3) Marketing và bán hàng trong ngân hàng
Marketing là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của ngân hàng
[6]
.
Marketing trong ngân hàng bao gồm hàng loạt những hoạt động phối hợp hướng

đến sự thỏa mãn khách hàng tốt hơn các nhà cạnh tranh (ngân hàng và định chế tài

[
5]
Phạm Ngọc Thúy và các tác giả. 2002. Kế hoạch kinh doanh. TP HCM. NXB Đại học Quốc gia TP HCM.
[6]
Trần Huy Hoàng. 2007. Quản trị ngân hàng. TP HCM. NXB Lao động Xã Hội.
[7]
Lý Thụy Kim Tuyến. 2009. Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2010 cho ngân hàng Đông Á chi nhánh An
Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kinh Tế Đối Ngoại. Khoa KT – QTKD. Trường Đại học An Giang
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu

chính khác), liên quan đến việc cung cấp phương tiện để khách hàng mua sản phẩm
hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, định giá, chào
giá, lựa chọn kênh phân phối, thiết lập quan hệ giữa các kênh phân phối
(4) Dịch vụ khách hàng:
[7]
Được xem là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng, nó quyết định sự thành công và ảnh hưởng đến lợi nhuận, bao gồm
các hoạt động chủ yếu sau: cung cấp những dịch vụ bổ sung tốt nhất, giảm đáp thắc
mắc cho
khách hàng, dành những ưu đãi cho khách hàng thường xuyên (phí hợp lý, các chương
trình khuyến mại nhằm duy trì lòng trung thành, khen thưởng theo giá trị dịch vụ, thời
gian giao dịch…), giới thiệu những dịch vụ mới, giữ vững chất lượng dịch vụ…Đây là
một trong những hoạt động nêu bật lên sự khác nhau của các ngân hàng, nhằm tạo nên
danh tiếng cho ngân hàng.
¾ Các hoạt động hỗ trợ
(1) Quản trị nguồn nhân lực: Là việc sử dụng nguồn lao động mà ngân hàng đang
có để thực hiện các mục tiêu mong muốn. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt
động như thu hút nguồn nhân lực (hoạch định, phân tích công việc, tuyển dụng), đào

tạo và phát triển (đào tạo và huấn luyện), duy trì nguồn nhân lực (đánh giá năng lực, trả
công lao động, quan hệ lao động).
(2) Phát triển công nghệ: Phát triển công nghệ bao gồm các hoạt động có liên
quan đến các nỗ lực cải tiến sản phẩm và các quy trình hoạt động của ngân hàng. Hoạt
động này thường là ứng dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm tiện ích
(ngân hàng điện tử, thiết bị chuyển tiền điện tử, tiền điện tử). Ngoài ra, phát triển công
nghệ giữ vai trò quan trọng trong cạnh tranh ngành ngân hàng.
(3) Hậu cần: Hậu cần đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử
dụng trong dây chuyền giá trị: vận chuyển, điện nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in,
văn phòng phẩm, trang thiết bị, mặt bằng…Chi phí cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên chỉ cần tiết
kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận. Khi hoàn thiện hoạt
động mua sắm, ngân hàng có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp.
(4) Cấu trúc hạ tầng của công ty

Tài chính và kế toán: phân tích các chỉ số tài chính là thông thường dùng 3 chỉ
tiêu liên quan đến lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
chúng gồm: (1) tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) - nó thể hiện thu nhập mà các
cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, (2) tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
(ROA) – đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng, (3) mối quan hệ
giữa ROE và ROA.

Các hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó
tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi trường bên ngoài và môi trường bên trong tổ chức, giúp
theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ
trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng.
2.4.2.2. Môi trường tác nghiệp
Môi trường này quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân

hàng, có năm yếu tố cơ bản tạo nên bối cảnh cạnh tranh trong môi trường tác nghiệp là:
đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Để

SVTH: Phan Phương Thảo 7
"


Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 8
"


xây dựng một kế hoạch kinh doanh thành công cần phải phân tích sâu những yếu tố này:

(1) Đối thủ cạnh tranh: Các nội dung chủ yếu để phân tích đối thủ cạnh tranh sau:
các đối thủ cạnh tranh cụ thể - ai là đối thủ chính, quy mô lớn hay nhỏ, thị phần hiện tại,
khách hàng mục tiêu; điểm mạnh và điểm yếu của họ; đặc điểm độc đáo của dịch vụ mà
đối thủ cung cấp; thái độ cạnh tranh;….Ngoài ra, đối với khách hàng, hình ảnh nào của
ngân hàng đối thủ đóng vai trò quan trọng: chất lượng, khả năng đáp ứng, cung cấp
nhanh, nhãn hiệu.
(2) Khách hàng: Phân tích khách hàng là phân tích mối đe dọa hay cơ hội mà
khách hàng tạo ra cho doanh nghiệp như: khả năng trả giá của khách hàng; các yêu cầu
về tặng phẩm, dịch vụ cung ứng thêm; khả năng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của một
doanh nghiệp khác. Ngoài ra, yếu tố khách hàng còn tạo ra cơ hội kinh doanh khi cho
ngân hàng khi nhu cầu của họ tăng thêm về dịch vụ tiện ích.
(3) Nhà cung cấp: Phân tích khả năng cung cấp vật tư, thiết bị máy móc và nguồn
nhân lực của các nhà cung cấp, khả năng tạo ra mối đe dọa cho quá trình hoạt động của
ngân hàng như gây áp lực về giá, chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị và trình độ

chuyên môn. Khi đó, nhà cung cấp có ưu thế tạo bất lợi cho ngân hàng.
(4) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các nội dung chủ yếu để phân tích đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn như sau: xác định đâu là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ nào tạo ra
nhiều nguy cơ cho ngân hàng, khả năng tạo ra áp lực cạnh tranh (về sản phẩm, giá, tiện
ích cung ứng). Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là yếu tố làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
do họ đưa vào các dịch vụ cung ứng mới với mong muốn giành được thị phần và các
nguồn lực cần thiết.
(5) Sản phẩm/ dịch vụ thay thế: Sản phẩm/dịch vụ thay thế là các sản phẩm/dịch
vụ có cùng công dụng như sản phẩm/dịch vụ của ngành ngân hàng, tức là có khả năng
thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm này hạn chế mức lợi nhuận
đạt được của ngành, có thể tạo ra một sự cạnh tranh trên thị trường bằng chính sự biến
đổi của nền kinh tế.
Năm yếu tố cạnh tranh trong môi trường tác nghiệp được phân tích dựa theo mô
hình của Micheal E.Poter, đây còn gọi là mô hình năm tác lực.














Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành




Sự tranh đua giữa các doanh
nghiệp hiện có trong ngành
Các đối thủ
tiềm ẩn
Nguy cơ
từ các đối
thủ cạnh
tranh
Sản phẩm
thay thế
Nguy cơ từ
sản phẩm và
dịch vụ thay
thế
Người
cung cấp
Sức ép của
nhà cung cấp
Người
mua

Sức ép của
người mua
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 9

"



Hình 2.1. Mô hình năm tác lực của Micheal E. Porter
[8]

2.4.2.3. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô được phân tích bởi những yếu tố có tác động đến ngân hàng như
yếu tố kinh tế; yếu tố luật pháp, chính trị; yếu tố công nghệ, yếu tố dân số và yếu tố văn
hóa. Phân tích môi trường vĩ mô nhằm nhận diện được và đánh giá tác động của các
yếu tố môi trường có thể mang lại lợi ích, cơ hội kinh doanh cho ngân hàng hay có thể
gây ra bất lợi, đe dọa cho quá trình hoạt động.
(1) Ảnh hưởng kinh tế: Các ảnh hưởng chủ yếu: lãi suất và xu hướng lãi suất, xu
hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ.
(2) Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị: Các yếu tố luật pháp luật, chính
phủ ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Do đặc điểm của hệ thống ngân
hàng Việt Nam là ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và hệ hống Ngân hàng
Thương mại (NHTM), nên mọi quy định về lãi suất, quỹ dự trữ, phân loại nợ, trích lập
và sử dụng các quỹ dự phòng đều phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(3) Ảnh hưởng công nghệ: Là phân tích khả năng thay thế của công nghệ mới, khả
năng làm nên thị trường mới là kết quả của sự phát triển những sản phẩm mới, làm thay
đổi các mối quan hệ trong cạnh tranh ngành và các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
(4) Ảnh hưởng dân số: Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số là:
tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ, các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng. Ngoài ra,
phân tích ảnh hưởng của yếu tố dân số còn xét về kết cấu và xu hướng thay đổi của dân
số về: độ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.
(5) Ảnh hưởng văn hóa: Các ảnh hưởng chủ yếu như sở thích về mức sống, thói
quen tiêu dùng, phong cách sống, chuẩn mực đạo đức và cộng đồng kinh doanh.
2.4.3. Xây dựng kế hoạch kinh doanh

[9]

 Kế hoạch tiếp thị
Bản chất của việc xây dựng kế hoạch là nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai,
nghĩa là hình thành nên những chương trình hành động nhằm đạt được mục tiêu mà
ngân hàng đề ra. Kế hoạch tiếp thị có thể phân thành nhiều mảng kế hoạch nhỏ như: kế
hoạch xác định thị trường mục tiêu và cạnh tranh; kế hoạch quan hệ khách hàng mục
tiêu; kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng; kế hoạch marketing cho sản
phẩm mới hay cho sản phẩm hiện có. Kế hoạch tiếp thị thường bao gồm những định
hướng về phương thức marketing, phân phối, dịch vụ hỗ trợ, giá cả
 Kế hoạch bán hàng
Nội dung của kế hoạch bán hàng là bao gồm việc xác định các phương pháp cung
ứng dịch vụ như: gia tăng doanh số huy động vốn, gia tăng doanh số cho vay, cho ra
mắt những sản phẩm/ dịch vụ mới… Khi lập kế hoạch này cũng phải dựa trên cơ sở
phân tích và so sánh các đối thủ cạnh tranh, xác định yếu tố cạnh tranh nào là quan
trọng để tập trung nguồn lực giải quyết. Đây còn là công cụ đắc lực giúp ngân hàng thực
hiện tốt việc đánh giá và kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện.
 Kế hoạch nhân sự

[8]
Theo Micheal E.Porter. 1985. Dẫn theo Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Khoa KT –
QTKD. Trường Đại học An Giang.
[9]
Phạm Ngọc Thúy và các tác giả. 2002. Kế Hoạch Kinh Doanh. TP HCM. NXB Đại học Quốc gia TP HCM.
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu


SVTH: Phan Phương Thảo 10
"



Kế hoạch nhân sự liên quan đến vấn đề nhu cầu lao động và nguồn cung cấp lao
động. Mục đích của kế hoạch nhân sự đảm bảo đủ người với các kỹ năng đúng theo yêu
cầu tại một thời điểm xác định trong tương lai. Nội dung của kế hoạch nhân sự cho biết
ngân hàng cần bao nhiêu lao động với các kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm bảo
đạt mục tiêu ngân hàng, đồng thời kế hoạch còn nêu dự kiến các công việc sẽ được triển
khai nhằm duy trì và xây dựng nguồn nhân lực cho ngân hàng.
 Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là những dự kiến về kết quả hoạt động kinh doanh trong tương
lai của ngân hàng liên quan đến nguồn tài chính như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các
nguồn vốn đầu tư, các quỹ dự phòng… Bên cạnh đó, còn phải dự trù thời gian thực hiện
để biết rằng chi phí bỏ ra là bao nhiêu và quy trình thực hiện kế hoạch này như thế nào?
Việc phối hợp giữa các kế hoạch được tiến hành ra sao? Các phương pháp sử dụng để
ước lượng kế hoạch thực hiện, phương pháp nào là phù hợp nhất? Đây là tất cả những
vấn đề cần phải được hoạch định khi thực hiện bản kế hoạch kinh doanh.
2.5. Ý nghĩa của dự báo kế hoạch kinh doanh
[10]

Dự báo kế hoạch kinh doanh là việc đưa ra các dự báo về kết quả kinh doanh có thể
sẽ xảy ra trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích các số liệu hoạt động của quá khứ và
hiện tại. Đó là tiền đề mang tính thực tiễn tạo ra tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho các
chiến lược phát triển trong tương lai. Dự báo mang tính khoa học và đòi hỏi cả một quá
trình nghiên cứu, phân tích dựa trên tính khách quan của việc thu thập và xử lý các các
số liệu.
2.6. Các công cụ để xây dựng và lựa chọn kế hoạch kinh doanh
[11]

2.6.1. Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược
 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trân IFE tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ

phận kinh doanh. Ma trận IFE được phát triển theo 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá
trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những
điểm mạnh – điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương đối của các yếu tố đó đối
với sự thành công trong ngành. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó 4 là điểm mạnh nhất, 3 là
điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 1 là điểm yếu lớn nhất. Sự phân loại này
dựa trên cơ sở của ngân hàng.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó (là bước 2
* bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể ma trân IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một
ngân hàng có thể có là 4,0 , thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn

[10]
Không ngày tháng. Ứng dụng Excel trong hồi quy tương quan và dự báo kinh tế [trực tuyến]. Cao học kinh tế
Việt Nam. _moodle_file.php_10_su_dung_excel_trong_hoi_qui.pdf. Đọc ngày
22/02/2010.
[11]
Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Khoa KT – QTKD. Trường Đại học An Giang.
Chương 2: Cở sở lý thuyết & Mô hình nghiên cứu

2,5 cho thấy ngân hàng mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy ngân hàng chưa phát huy
tốt thế mạnh trong nội bộ.
 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trân EFE giúp tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài tác
động đến ngân hàng. Ma trận EFE được phát triển theo 5 bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sụ thành như đã
nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10 đến
20 yếu tố, bao gồm cả những cơ hội – đe dọa có ảnh hưởng đến ngân hàng và ngành
kinh doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các yếu tố đó đối
với sự thành công trong ngành. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách
so sánh những ngân hàng thành công với những ngân hàng chưa thành công trong
ngành, tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0. Sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy
cách thức mà các chiến lược hiện tại lựa chọn của ngân hàng phản ứng với những yếu tố
này. Trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, 1 là yếu. Các mức
này dựa trên hiệu quả chiến lược của ngân hàng.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó (là bước 2
* bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể ma trân EFE có bao nhiêu yếu tố thì tổng số điểm quan trọng cao nhất mà
một ngân hàng có thể có là 4,0 , thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan
trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của ngân hàng tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu
hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên ngân hàng.
 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu và nhược của họ. Ma trận này bao gồm cả các yếu tố bên ngoài lẫn các yếu tố
bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài ra,
trong ma trận hình ảnh cạnh tranh các đối thủ cạnh cũng sẽ được xem xét và tính tổng
số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá của các ngân hàng cạnh tranh được so
sánh với ngân hàng đang thực hiện nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp cho ta nhiều
thông tin chiến lược quan trọng. Cách xây dựng ma trân hình ảnh cạnh tranh tương tự
như cách xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.

2.6.2. Công cụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi
 Ma trân phạm vi hoạt động và lợi thế cạnh tranh
Theo Michael E.Poter, lợi thế cạnh tranh được thể hiện cạnh tranh dưới 2 dạng cơ
bản: chi phí thấp và khác biệt hóa. Kết hợp 2 dạng lợi thế cạnh tranh với phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp(rộng/hẹp), ta được 4 chiến lược cạnh tranh tổng quát cấp đơn vị
kinh doanh:
o Chiến lược chi phí thấp: là doanh nghiệp không tập trung vào khác biệt hóa sản
phẩm mà chỉ dừng lại ở mức tối thiểu, không phân nhóm khách hàng, chờ đợi nhu
cầu của khách hàng trước khi tiên phong sản xuất hàng hóa.

SVTH: Phan Phương Thảo 11
"


×