Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.76 KB, 100 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn do tôi tự tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù
hợp với thực tiễn tình hình hoạt động tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung”, em đã nhận được sự hướng
dẫn, hợp tác, giúp đỡ của rất nhiều thầy cô giáo, đồng nghiệp trong ngân hàng và các
cơ quan chức năng đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, sử
dụng nhiều giáo trình, bài giảng, bài viết làm tài liệu tham khảo.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thu Thủy, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin cảm ơn khoa Sau đại học Trường Đại học Thương mại với các hướng
dẫn ban đầu cũng như sự tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện và bảo vệ
luận văn.
Tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung đã tạo
điều kiện thuận lợi để trao đổi, cung cấp tài liệu, thông tin cho đề tài.
Tác giả cũng xin cảm ơn đông đảo tác giả của các giáo trình, bài giảng, đề tài
nghiên cứu, bài viết đã được sử dụng chính tài liệu tham khảo trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi
một số sai sót, tác giả xin ghi nhận và cảm ơn các đóng góp quý báu của các thầy cô


giáo và độc giả để đề tài tiếp tục được hoàn thiện hơn.
Học viên

Cao Thị Phương


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...............................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài......................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................4
6. Kết cấu luận văn.......................................................................................4
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................5
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......5

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và nguồn vốn của NHTM...................5
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM............................................................................6
1.2. HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........7

1.2.1. Vốn tiền gửi và các yêu cầu đặt ra trong huy động vốn tiền gửi của
NHTM...................................................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung huy động vốn tiền gửi của NHTM..............................................11
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM......17
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................20
1.3.1. Nhóm yếu tố khách quan.............................................................................20
1.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan.................................................................................23


4
1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA MỘT SỐ NHTM VÀ
BÀI HỌC RÚT RA CHO BIDV- QUANG TRUNG...........................................25
1.4.1. Kinh nghiệm từ một số NHTM...................................................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV – Chi nhánh Quang Trung
................................................................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG....29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG..........................................................................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Quang Trung......29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BIDV - Chi nhánh Quang Trung........30
2.1.3. Đặc điểm nguồn lực của BIDV - Chi nhánh Quang Trung.......................33
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG.............38
2.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh...................38
2.2.2. Lãi suất huy động vốn tiền gửi....................................................................39
2.2.3. Tổ chức huy động vốn..................................................................................41
2.2.4. Kết quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh.............................................43
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG

TRUNG................................................................................................................... 58
2.3.1.Những kết quả đạt được...............................................................................58
2.3.2.Những mặt hạn chế.......................................................................................60
2.3.3.Nguyên nhân.................................................................................................62
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG......................................67


5
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUANG TRUNG...................................................................................................67
3.1.1.Định hướng chung........................................................................................67
3.1.2. Định hướng công tác huy động vốn tiền gửi..............................................68
3.1.3.Mục tiêu của công tác huy động vốn tiền gửi..............................................70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUANG TRUNG...................................................................................70
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp................................................71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn tiền gửi, cơ cấu vốn tiền gửi và
sử dụng vốn hợp lý.................................................................................................73
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi....................................74
3.2.4. Vận dụng linh hoạt cơ chế giá FTP và chế độ lãi suất linh hoạt...............76
3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ và đổi mới công tác quản lý.........76
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nâng cao uy tín ngân hàng...........................78
3.2.7. Phát triển, mở rộng mạng lưới....................................................................79
3.2.8. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng..........................................79
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát...................................................80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................81

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................83
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam...................85
KẾT LUẬN............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1
2
3
4
5
6
7
8

NHTM
NHTW
NHNN
TCTD
NH

VTG
TG

Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Vốn tiền gửi
Tiền gửi

CV

Cho vay

9
10
11
12
13
14
15
16
17

TDH
DTBB
HĐV
FTP
WTO

BIDV
CN
KKH
ATM

Trung, dài hạn
Dự trữ bắt buộc
Huy động vốn
Điều chuyển vốn nội bộ
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh
Không kỳ hạn
Máy giao dịch Ngân hàng tự động

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Tên bảng biểu
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh
Quang Trung
Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng VND
của một số ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Trang
36


40

cập nhật ngày 17/5/2016
Bảng 2.3

Quy mô vốn tiền gửi huy động tại BIDV- CN QT

43


7

Bảng 2.4

Chi phí huy động vốn

51

Bảng 2.5

Chi phí huy động vốn ngoài lãi

53

Bảng 2.6

Tương quan giữa huy động vốn từ tiền gửi và cho vay

55


Bảng 2.7
Bảng 2.8

Huy động vốn từ tiền gửi và sử dụng vốn cho vay theo
kỳ hạn
Tương quan giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay

56
58

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ

sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Mô hình tổ chức của BIDV Quang Trung
Sơ đồ công tác tổ chức huy động VTG của BIDV –
CN Quang Trung
Quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động giai đoạn 2012 2015
Sự tăng trưởng các nguồn vốn tiền gửi phân loại theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2012 - 2015
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo thành phần

kinh tế

Trang
32
42
44
45
46

Biểu đồ 2.4

Quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn

47

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn

48

Biểu đồ 2.6

Quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động theo loại tiền tệ

50

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo loại tiền tệ


50


8

Biểu đồ 2.8

Tương quan giữa nguồn vốn huy động từ tiền gửi và
cho vay

55


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc đổi
mới kinh tế, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Đối với doanh
nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống còn đối với sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, Ngân hàng là loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực đặc thù - kinh doanh tiền tệ, do đó vốn
đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân
hàng Thương mại.
Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách
hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân
hàng khác thì vai trò nguồn vốn càng trở lên đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các
Ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt – cạnh tranh về vốn,
nguồn nhân lực,chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng thị phần và đi đến

mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì mọi hoạt động của Ngân hàng
và mục đích kinh doanh, Ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn các
ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn
chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Vấn đề huy động
vốn tiền gửi này luôn là vấn đề cốt lõi của các Ngân hàng đặc biệt trong bối cảnh
tình hình chính trị và thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác động đến tâm lý
và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền và gây ảnh hưởng xấu đến công tác huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng.
Là một chi nhánh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung được hình thành trên cơ sở
tách ra từ Sở Giao dịch I của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong
những năm gần đây, chi nhánh đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động kinh
doanh của mình như cung cấp ngày càng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng


2
với chất lượng ngày càng cao, doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín ngày càng tăng.
Đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn, số vốn huy động của chi nhánh liên tục
tăng. Tuy nhiên, những thành công kể trên trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại Chi nhánh vẫn còn gặp phải như: huy động vốn không đáp ứng đủ cho vay, tâm
lý e ngại khi gửi tiền vào ngân hàng của người dân, lãi suất chưa hợp lý, các hình
thức huy động vốn tiền gửi chưa có hiệu quả…
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi đã chọn đề tài:
“ Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Quang Trung” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tiền gửi và vai trò của vốn tiền gửi đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội luôn nhận được sự quan tâm của các nhà
khoa học trong và ngoài nước, cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết tiêu biểu
được công bố và đăng tải như:

- “Huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Bắc Ninh ”, Luận văn thạc
sỹ kinh tế của tác giả Dương Thị Ngọc Quỳnh , Đại học thương mại, năm 2013.
Luận văn đã phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá
nhân tại NHTMCP Hàng Hải – CN Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nâng cao huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Thu Hiền , Đại học thương mại, năm 2013. Luận văn đã phân tích tình hình
huy động vốn tại NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tây hồ và đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh.
- “Một số giải pháp đối với hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Sơn La”, luận văn thạc sĩ của
tác giả Cẩm Nguyệt Anh, Đại học thương mại năm 2014. Luận văn phân tích
hoạtđộng huy động vốn tại NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Sơn la và đưa ra


3
một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh.
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quang Trung thì
chưa từng được nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong
muốn có thể góp phần hoàn thiện công tác huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi
nhánh Quang Trung.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chú trọng việc kế thừa, chọn lọc những ý
tưởng liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu sâu hơn, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng huy động vốn của BIDV được sâu sát, phù hợp hơn với điều kiện thực tế
trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về huy động vốn tiền gửi, và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại

trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại BIDV Quang Trung, từ đó
đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ảnh
hưởng đến kết quả huy động vốn tiền gửi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tại BIDV
Chi nhánh Quang Trung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi và công tác huy
động vốn tiền gửi tại NHTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác huy động vốn tiền gửi tại BIDV Chi
nhánh Quang Trung.
- Về thời gian: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của BIDV - Chi nhánh
Quang Trung chủ yếu từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu


4
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết khóa
luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...
 Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được
sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh trong 4 năm 2012, 2013, 2014 và 2015, các tài liệu về lịch sử hình
thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự...
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng, sách
chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan...

 Phương pháp xử lý số liệu:
Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các số liệu giữa
các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu hướng biến động của hoạt động huy
động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Quang Trung.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục luận văn được chia làm 03 chương
với nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương
mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung

Chương 1


5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và nguồn vốn của NHTM
a . Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng - Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế. Sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM là kết quả tất yếu của nền kinh
tế thị trường, là yếu tố cấu thành thị trường tài chính và thị trường tiền tệ.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều định nghĩa về Ngân hàng Thương mại:
Tại Mỹ: Ngân hàng Thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Như vậy, ở Mỹ bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho
vay thương mại sẽ được xem là một Ngân hàng.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: "Ngân hàng Thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày12/09/2000 của Chính
phủ đã nêu: “NHTM là tổ chức tín dụng có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng khác”.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng Thương
mại: “Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính và các hoạt động khác có liên quan”.
b. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại


6
Vốn là khối lượng tiền mà các Ngân hàng Thương mại đã huy động được có
thể sử dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và hoạt động dịch vụ khác của NH.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.
Như vậy, vốn là khối lượng tiền thực hiện còn nguồn vốn là khả năng mà
NHTM có thể huy động được. Một Ngân hàng có thể huy động được nhiều hay ít là
tùy thuộc vào khả năng của từng Ngân hàng.
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá trình kinh doanh

thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước,
ngân sách Nhà nước cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua
mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng
tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động : Gồm nguồn từ lợi nhuận để
lại và nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng
quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn.
- Các quỹ: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo
quy định của từng nước.
b. Nguồn vốn huy động
- Nguồn tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán : Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Đây là loại tiền gửi
có sự thỏa thuận về thời gian rút.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng


7
tiếp cận được với Ngân hàng, họ có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an
toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn.
+Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một
số mục đích khác mà NHTM này có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên
quy mô của nguồn tiền gửi này là thường không lớn.
- Nguồn tiền vay
+ Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN): Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ,
NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu.
Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN.

+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nghiệp vụ các ngân hàng vay mượn
lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: Các NHTM cũng vay mượn bằng cách phát hành
các giấy nợ trên thị trường vốn.
c. Các nguồn vốn huy động khác
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay,
uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong
các NHTM.
- Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C…)
- Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả …
1.2. HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Vốn tiền gửi và các yêu cầu đặt ra trong huy động vốn tiền gửi của
NHTM
a . Khái niệm vốn tiền gửi, đặc điểm vốn tiền gửi
Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi
như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức khác có hoạt động Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền


8
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi
hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Như vậy, tiền gửi là số tiền mà khách hàng đang gửi tại các tổ chức tín dụng,
có thể là tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hoặc dưới hình thức
khác. Các khoản tiền gửi này được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi, nhưng tổ
chức tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền số tiền gửi.
Đặc điểm vốn tiền gửi
- Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

NHTM. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với
mỗi NHTM, là cơ sở tạo ra lợi nhuận Ngân hàng.
- Các hoạt động của NHTM đều chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi, do
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng
đều dựa vào nguồn vốn này.
- Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chỉ trả lãi thấp hơn mức
cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ
đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Tiền gửi chịu ảnh hưởng rất lớn của biến động lãi suất. Khi lãi suất tiền gửi
trên thị trường biến động thì ngay lập tức nó tác động đến chính sách lãi suất huy
động của Ngân hàng, qua đó tác động đến chi phí và hiệu quả HĐV tiền gửi.
b. Các yêu cầu đặt ra trong huy động vốn tiền gửi của NHTM
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm – hiệu quả trong huy động vốn
Ngân hàng Thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý,
đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế
nào để đảm bảo hoạt động kinh doanh Ngân hàng an toàn và đạt hiệu quả cao là lẽ
sống còn đối với mỗi Ngân hàng.
Các NHTM với chức năng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận là chính, vì thế trong hệ thống các Ngân hàng thường có các cuộc chạy đua


9
lãi suất nhằm thu hút khách hàng. Bằng chiêu lãi suất mỗi ngày một cao để giữ chân
các khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng tiềm năng. Vô hình
chung, các ngân hàng sẽ tạo ra cuộc chạy đua lãi suất, hình thành mặt bằng lãi suất
mới. Chính sách thu hút nguồn tiền gửi thông qua việc chạy đua lãi suất khiến cho
Ngân hàng có thể đạt được mục tiêu huy động được nguồn vốn lớn vào trong Ngân
hàng nhưng lại hạn chế nguồn vốn cho vay của Ngân hàng gây lãng phí vốn.

Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, Ngân hàng phải đưa ra được
các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên quan đến
việc hoạch định chiến lược trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp, có như vậy
hoạt động huy động vốn mới đảm bảo được sự tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chấp hành các quy định của pháp luật trong huy động vốn
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của Ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các
tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài chính
(1990), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác
như chỉ thị, thông tư… Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng là vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của Ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý
chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạy động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Do sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi
chắc chắn có sự thay đổi về quy mô và hiệu quả huy động vốn tiền gửi cũng bị tác
động. Các chính sách của Nhà nước, của NHTW đưa ra như chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hút
nguồn vốn tiền gửi cũng như chất lượng nguồn vốn tiền gửi trong NHTM.
Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút nguồn tiền ngoài xã hội, lúc này
NHTM huy động vốn được dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến
khích đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc huy động vốn tại
NHTM sẽ khó khăn hơn.


10
- Áp dụng các hình thức huy động vốn phù hợp
Hình thức huy động vốn tiền gửi phải đa dạng, phong phú để tạo cho khách
hàng quyền được lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu hút được
nhiều khách hàng.

Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là tiêu chí hàng đầu để tạo nên
sự tăng trưởng nguồn vốn trong huy động vốn tiền gửi cả về quy mô và khối lượng,
đồng thời chi phí huy động vốn tiền gửi cũng sẽ có xu hướng giảm xuống. Để có thể
huy động được nhiều nguồn vốn trong xã hội thì Ngân hàng phải đưa ra nhiều hình
thức huy động vốn khác nhau để người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức phù hợp
với mình nhất. Họ có thể chọn một hoặc nhiều hình thức với mục tiêu bảo toàn
được vốn và tăng thêm thu nhập, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Khi đưa ra hình thức huy động mới, Ngân hàng phải chú ý đến hàng loạt các
điều kiện như: Kỳ hạn gửi, lãi suất huy động, hình thức chuyển gốc và lãi, điều kiện
chuyển đổi thành tiền mặt, khả năng chuyển nhượng, mua bán các công cụ huy
động trên thị trường.
- Quản lý bí mật thông tin cho khách hàng
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng cần cung cấp các thông
tin như: địa chỉ, số điện thoại di động, số fax, email để ngân hàng liên hệ với khách
hàng thông qua thư, điện thoại, fax, email. Ngân hàng luôn luôn tôn trọng tính bảo
mật đối với những thông tin cá nhân của khách hàng. Ngân hàng sẽ không cung cấp
thông tin của khách hàng ra bên ngoài nếu như Ngân hàng không được sự cho phép
của khách hàng, hoặc với quy định của pháp luật hoặc bất cứ nghĩa vụ nào buộc
phải làm điều đó. Thông tin khách hàng cung cấp cho Ngân hàng, Ngân hàng cam
đoan rằng những thông tin cá nhân của khách hàng sẽ được bảo mật trên tiêu chuẩn
an ninh tối cao, đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn quốc tế về an toàn dữ liệu cá nhân
và những yêu cầu bảo vệ dữ liệu ứng dụng trên luật cá nhân. Để làm được điều này,
nhân viên Ngân hàng phải tuân thủ các tiêu chuẩn khắt khe nhất về an ninh và bảo
mật, ngoài ra Ngân hàng còn phải thực hiện quy định bắt buộc về an ninh mạng.
Ngoài ra, Ngân hàng có quyền phồ biến của những “Quy định về an ninh dữ liệu và


11
thông tin cá nhân” cho khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng cũng phải có trách
nhiệm bảo mật tài khoản cũng như giao dịch hay mật khẩu của mình trong tất cả các

lần truy cập khi sử dụng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng.
1.2.2. Nội dung huy động vốn tiền gửi của NHTM
a. Xác định nhu cầu vốn tiền gửi
Muốn xác định được nhu cầu vốn tiền gửi, Ngân hàng cần xem xét tới quy mô
nguồn vốn tiền gửi .Quy mô vốn tiền gửi huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô
vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động từ tiền gửi là một bộ phận quan trọng.
Không thể nói đến chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động vốn tiền gửi
không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng vốn tiền
gửi phải đạt tới quy mô vốn nhất định theo kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng.
Để thực hiện tốt vấn đề này cần phải kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất,
chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn và uy tín của Ngân
hàng…
Tuy nhiên, không phải cứ có nguồn vốn lớn là tốt, nó cần phù hợp với quy mô
hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân
hàng. Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn tiền gửi
huy động được luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định.
b. Xác định các phương thức huy động
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

 Theo đối tượng gửi tiền
- Huy động vốn tiền gửi từ cá nhân, hộ gia đình: Là nguồn vốn tiền gửi
ngân hàng huy động được chủ yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch bao gồm
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Do vậy nguồn tiền này thường khá ổn định, huy động được dài hạn. Đối với
hình thức này, ngân hàng thường đưa ra những sản phẩm tiết kiệm có mức lãi



12
suất ưu đãi, kỳ hạn phong phú để phù hợp với nhu cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn
vốn trong tương lai của khách hàng gửi tiền. Bên cạnh đó còn có một phần là
nguồn tiền gửi không kỳ hạn của những khách hàng cá nhân mở tài khoản tiền
gửi thanh toán để sử dụng các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.
- Huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: Với hình thức này, nguồn
tiền huy động được chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với mục đích giao dịch của
khách hàng. Ngân hàng huy động nguồn vốn này thông qua việc làm trung gian
thanh toán, cung cấp các dịch vụ tiện ích cho doanh nghiệp: dịch vụ trả lương
thông qua thẻ ATM, thanh toán hóa đơn giao dịch… Đây là nguồn vốn có chi phí
thấp nhưng là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định.
- Huy động vốn tiền gửi từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau
để thuận tiện cho các giao dịch, thanh toán…
 Theo thời gian huy động
- Huy động vốn tiền gửi ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ
hạn và các nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự
thiếu hụt vốn tạm thời của Ngân hàng.
Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian, kỳ hạn gửi
tiền. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá nhân
thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian ngắn hạn
trong tương lai. Hiện nay nhằm đa dạng hoá các sản phẩm huy động ngắn hạn,
các NHTM đều huy động tiền gửi có kì hạn từ kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, từ 1
đến 12 tháng và các sản phẩm không kỳ hạn cũng có lãi suất khá hấp dẫn nhằm
thu hút nguồn tiền gửi của tổ chức.
- Huy động vốn tiền gửi dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên. Hình thức huy động này phù hợp cho những đối tượng có ý
định tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai một cách ổn định và lâu dài.

 Theo loại tiền huy động



13
- Huy động vốn tiền gửi bằng nội tệ: Là loại tiền gửi bằng VND gửi vào
Ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng.
- Huy động vốn tiền gửi bằng ngoại tệ: Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi
vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ. Các ngoại tệ chủ yếu được huy động:
USD, EUR, GBP, JPY…
c. Xây dựng các chính sách huy động vốn tiền gửi

 Chính sách Lãi suất
Lãi suất tiền gửi Ngân hàng là lãi suất mà Ngân hàng trả cho các khoản tiền
gửi vào ngân hàng. Lãi suất này có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào:
- Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ
- Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm
- Loại thời hạn là không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn hay dài
- Quy mô tiền gửi…
Tâm lý chung của những người gửi tiền khi gửi khoản tiền của mình vào Ngân
hàng là sau một thời gian sẽ thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Điều này khiến
việc lựa chọn một mức lãi suất cao và hợp lý là việc họ quan tâm đầu tiên. Sau đó
họ mới quan tâm đến các yếu tố khác như: kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh
toán, uy tín, địa điểm của Ngân hàng. Tuy nhiên, không phải cứ lãi suất cao sẽ huy
động được nhiều vì lãi suất là yếu tố quan trọng nhưng chưa phải là duy nhất. Một
Ngân hàng thực hiện công tác huy động vốn tiền gửi tốt sẽ là Ngân hàng biết xây
dựng một chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý, linh hoạt vừa đáp ứng được nhu cầu
của người gửi tiền đồng thời cũng đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Có thể giúp Ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động của
ngân hàng và đảm bảo có cơ cấu vốn hợp lý.

+ Đảm bảo tính cạnh tranh.
+ Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho Ngân hàng.


14
+ Phù hợp với chính sách lãi suất của NHTW và xu hướng lãi suất trên thị
trường.
Chính vì thế, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng
nhất trong những chính sách bổ trợ cho công tác huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc
huy động vốn tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn tiền gửi thu hút vào Ngân hàng.

 Chính sách Marketing
Như chúng ta đã biết, ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,
đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng lên, khách hàng có nhiều
cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà họ coi là thuận tiện hơn chứ không đơn thuần là nơi
cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Thực tế này đòi hỏi các Ngân hàng cần phải
xây dựng một chiến lược marketing đúng đắn trong hoạt động huy động vốn nói
chung và trong hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng.
Để làm được điều này, ngân hàng cần tìm hiểu động cơ, thói quen, mong
muốn của người gửi tiền, thậm chí là từng đối tượng khách hàng thông qua việc
phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, ngân
hàng có thể đưa ra các chính sách marketing phù hợp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của Ngân
hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vào lợi ích
của người gửi tiền. Vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn và
phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đó là duy trì, mở rộng khách hàng
truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng,
đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. Chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn, yếu kém,

tạo mỗi quan hệ lâu dài. Ngân hàng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách
đối sử cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được Ngân
hàng tín nhiệm, thì Ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay
cũng như việc xét thưởng. Bên cạnh các chính sách khách hàng đối với những


15
khách hàng đã đến với Ngân hàng thì chiến lược Marketing để thu hút thêm lượng
khách hàng mới cũng cần phải đặc biệt quan tâm.
+ Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Ngân hàng, bố trí hợp lý nơi
làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo với khách hàng theo
phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi nhằm gia tăng thanh
thế và thương hiệu, tạo tiền đề để thu hút khách hàng trong và ngoài nước.
+ Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực tài
chính, tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được gửi tiền vào Ngân hàng sẽ mang
lại nhiều lợi ích hơn là việc tích trữ tiền trong nhà hay giữ vàng, ngoại tệ. Qua đó
thu hẹp khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng, tạo mối quan hệ than thiện, tạo
tiền đề cho Ngân hàng hoạt động ngày một tốt hơn.

 Chính sách sản phẩm
Sản phẩm: Sản phẩm ngân hàng là một hoạt động, một quá trình, một kinh
nghiệm cung ứng bởi Ngân hàng và đã đến kết quả là đáp ứng được một nhu cầu và
mong muốn nào đó của khách hàng.
Chính sách sản phẩm của ngân hàng là toàn bộ những quyết định, những biện
pháp nhằm làm cho sản phẩm của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Sự phù hợp của sản phẩm thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với
đặc điểm của từng đối tượng khách hàng, khả năng thương mại hóa sản phẩm.
Trong công tác huy động vốn tiền gửi, sản phẩm của ngân hàng là các khoản
tiền gửi thanh toán, dịch vụ tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn, lãi suất, cách tính lãi,

phương thức thanh toán cùng với các dịch vụ hỗn hợp như cho vay cầm cố, chiết
khấu, chuyển nhượng, tư vấn. Trong xu thế cạnh tranh, các Ngân hàng đang tìm
cách phát triển các sản phẩm dịch vụ mới có tính hấp dẫn cao nhằm đáp ứng cao
nhu cầu tăng thu, chiếm lĩnh thị phần cũng như gây áp lực cạnh tranh với các Ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác.


16
d. Tổ chức công tác huy động vốn
Để đạt được hiệu quả trong công tác huy động vốn, các NHTM đã chú trọng
vào công tác tổ chức và đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao nguồn tiền gửi của dân
cư vào ngân hàng.
 Tổ chức kênh huy động:
- Kênh trực tiếp: Với uy tín hoạt động và vị thế của NHTM, Ngân hàng dễ
dàng trong công tác huy động vốn trực tiếp từ các khách hàng dân cư. Ngân hàng
đưa ra các hình thức huy động vốn tiền gửi phong phú và da dạng như: tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và Ngoại tệ của các tổ chức và dân cư. Nhận
tiền gửi với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
tích lũy, tiết kiệm linh hoạt về kỳ hạn và lãi suất… tạo ra những sản phẩm có nhiều
tiện ích, các hình thức thanh toán có ưu đãi đi kèm theo, lãi suất hợp lý cho từng
đối tượng khách hàng để thu hút khối lượng lớn khách hàng dân cư đến ngân hàng
gửi tiền. Ngoài ra, để tăng cường nguồn vốn tiền gửi huy động, bên cạnh các chiến
lược về chất lượng sản phẩm dịch vụ và lãi suất hấp dẫn thì ngân hàng còn phải
nâng cao công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên, đặc biệt
đối với đối tượng khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định.
- Kênh gián tiếp: Để công tác huy động vốn tiền gửi được diễn ra một cách
nhanh chóng và có hiệu quả, Ngân hàng cần sử dụng các công nghệ hiện đại trong
công tác huy động vốn. Khách hàng khi đến Ngân hàng sẽ được sử dụng các tiện
ích Ngân hàng từ tài khoản như: chuyển tiền, thanh toán, các giao dịch qua hệ thống
ATM, dịch vụ SMS Banking, nạp tiền điện thoại qua dịch vụ VNTopup, giao dịch

qua Internet Banking, Mobile Banking…
 Phân cấp công tác quản lý và huy động
Huy động vốn tiền gửi là hoạt động vô cùng quan trọng đối với mỗi ngân
hàng, vì thế, công tác phân cấp quản lý được các NHTM khá chú trọng. Ngân hàng
đã thành lập các nhánh mới, thành lập nhiều phòng giao dịch nhỏ đặt tại rất nhiều
khu vực trên địa bàn thành phố, giúp cho nhu cầu gửi tiền của dân cư được thuận


17
tiện, nhanh chóng. Mỗi phòng giao dịch quản lý hoạt động huy động vốn tiền gửi
của dân cư tại địa bàn đó.
 Phân cấp trách nhiệm
Với việc mở rất nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn giúp cho
công tác huy động vốn tiền gửi từ dân cư tăng nhanh chóng, nhưng vấn đề làn sao
quản lý huy động vốn tiền gửi đạt hiệu quả nhất lại được Ngân hàng rất chú trọng.
Các NHTM đã tạo ra được bộ máy quản lý hết sức chặt chẽ. Mỗi phòng giao dịch
nhỏ có một trưởng phòng, phó phòng chịu trách nhiệm quản lý đội ngũ nhân viên,
thúc đẩy khả năng huy động vốn tiền gửi từ dân cư đạt chỉ tiêu do Ngân hàng quy
định trong từng thời kỳ. Bên trên, đó là các cấp quản lý cao hơn là Phó giám đốc
chịu trách nhiệm quản lý các trưởng, phó phòng các phòng ban dưới sự phân công
và giám sát của Giám đốc Chi nhánh.
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM
a . Quy mô vốn tiền gửi huy động và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
Quy mô vốn tiền gửi là tổng khối lượng vốn tiền gửi huy động mà Ngân hàng
huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô vốn tiền gửi huy động của
Ngân hàng là một trong những tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều
khách hàng biết tới Ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào Ngân hàng.
Trước khi thực hiện một chiến lược huy động vốn tiền gửi thì Ngân hàng cần
có kế hoạch đề ra xem liệu nguồn vốn mà Ngân hàng cần cho hoạt động kinh doanh

là bao nhiêu, liệu có mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng hay không. Tuy nhiên trong
điều kiện nguồn vốn khan hiếm như hiện nay thì quy mô nguồn vốn huy động từ
tiền gửi càng lớn trên cơ sở chi phí hợp lý phản ánh hiệu quả trong công tác huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng.
Quy mô vốn tiền gửi lớn cho phép Ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay
vốn của Ngân hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình nhằm hạn chế rủi ro,
giảm chi phí phụ cho một đồng vốn tiền gửi huy động, tăng khả năng thanh toán,
khả năng cạnh tranh. Những lợi ích mà quy mô vốn tiền gửi huy động lớn mang lại


×