Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Giải pháp thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.25 KB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu
trong luận văn là chân thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về thông tin nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN i..................................................................................................iv
LỜI CAM ĐOAN i ii...............................................................................................iv
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1 ii......................................................................v
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3 ii............................................................v
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5 ii..........................................................v
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 5 ii..........................................................v
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6 ii.......................................................................v
7. Kết cấu luận văn 8 ii..............................................................................................v
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG 9 ii.................................................................................v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC 47 ii.....................................................v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 ii........................................................v
Năm sinh:.. ….. 4 ii...................................................................................................v
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1..........................................................................v


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3...............................................................v
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5.............................................................v
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 5.............................................................v
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6...........................................................................v
7. Kết cấu luận văn 8.................................................................................................v
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG 9....................................................................................v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC 47........................................................v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109...........................................................v
Năm sinh:.. ….. 4......................................................................................................v
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................3


iii

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................6
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG.......................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................109
Năm sinh:.. …...........................................................................................................4


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CSHT
CSSK
CSVC
DNDL
DVAU
DVLT
HĐKD
KDDL
TNDL
TTVCGT
UBND
VHTTDL
CTCP

Nghĩa của từ viết tắt
Cơ sở hạ tầng
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở vật chất
Doanh nghiệp du lịch
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ lưu trú
Hoạt động kinh doanh
Kinh doanh du lịch
Tài nguyên du lịch
Thể thao, vui chơi, giải trí
Ủy ban nhân dân
Văn hóa, thể thao và du lịch

Công ty cổ phần

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN i...................................................................................................ii


v

LỜI CAM ĐOAN i iv...............................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN i ii iv............................................................................................ii
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1 ii v...................................................................ii
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3 ii v.........................................................ii
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5 ii v.......................................................ii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 5 ii v......................................................ii
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6 ii v....................................................................ii
7. Kết cấu luận văn 8 ii v...........................................................................................ii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG 9 ii v.............................................................................ii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC 47 ii v.................................................ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 ii v.....................................................ii
Năm sinh:.. ….. 4 ii v................................................................................................ii
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1 v......................................................................ii
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3 v............................................................ii
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5 v..........................................................ii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 5 v..........................................................ii
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6 v.......................................................................ii
7. Kết cấu luận văn 8 v..............................................................................................ii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH

CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG 9 v.................................................................................ii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC 47 v.....................................................ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 v........................................................ii
Năm sinh:.. ….. 4 v...................................................................................................ii
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1.........................................................................ii
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3...............................................................ii
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5............................................................iii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 5............................................................iii
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6.........................................................................iii


vi

7. Kết cấu luận văn 8................................................................................................iii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG 9..................................................................................iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC 47......................................................iii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109..........................................................iii
Năm sinh:.. ….. 4.....................................................................................................iii
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................6
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG.......................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG

FLAMINGO ĐẠI LẢI, TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................109
Năm sinh:.. …...........................................................................................................4


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Phát triển du lịch là một xu hướng phát triển tất yếu của nhiều quốc gia trên
thế giới và đặc biệt trong thời đại ngày nay khi mà điều kiện sống của con người
ngày càng gia tăng. Do đó, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu thiết yếu người ta còn quan
tâm đến các nhu cầu bổ sung, các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống, khám
phá trải nghiệm giải trí nghỉ ngơi sau những thời gian làm việc mệt mỏi. Chính vì
vậy, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của đời sống con người.
Cách đây không lâu chúng ta thường quan niệm rằng du lịch chỉ đồng nghĩa
với việc tham quan thưởng ngoạn những đất nước xa xôi, những danh lam thắng
cảnh, hay tiếp xúc với những con người có phong tục tập quan khác với mình.
Nhưng thời gian gần đây khái niệm du lịch nghỉ dưỡng đã bước vào cuộc sống hiện
đại. Đó là việc kết hợp giữa du lịch với nghỉ dưỡng nâng cao sức khỏe. Hình thức
này đã được nhiều người ở những nước kinh tế phát triển rất ưa chuộng. Bên cạnh
đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch đã kéo theo hàng loạt sự ra
đời của các khu nghỉ dưỡng, điều này đã tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các
doanh nghiệp. Điều này làm cho các khu nghỉ dưỡng cần phải không ngừng chú ý
đến việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ để tiến tới đạt tiêu
chuẩn quốc tế nhằm thu hút được không chỉ khách du lịch nội địa lẫn khách quốc tế,
nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình.
Tỉnh Vĩnh Phúc, bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lí, hạ tầng giao thông,
còn là một địa phương giàu tiềm năng du lịch với hệ thống TNDL nhân văn và tự
nhiên phong phú, có giá trị và lợi thế để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,

làng nghề, du lịch tâm linh. Đó là những lợi thế to lớn là tiền đề quan trọng cho sự
phát triển mạnh và bền vững du lịch, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải
cách trung tâm Hà Nội 45 km và sân bay Nội Bài 10 km, tọa lạc tại một vùng bán
sơn địa nên thơ phía Bắc hồ Đại Lải. Hồ Đại Lải vốn là vùng du lịch, nghỉ dưỡng
nổi tiếng bậc nhất miền Bắc nhờ được thiên nhiên ban tặng phong cảnh non nước
hữu tình, khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm cùng địa hình và hệ sinh thái phong
phú. Đây còn là một vùng đất trù phú và đa dạng về văn hóa, di tích lịch sử, danh


2

lam thắng cảnh… Khu nghỉ dưỡng còn có nhiều thuận lợi khi nằm trong vùng trọng
điểm phát triển du lịch hồ Đại Lải, được tỉnh Vĩnh Phúc đầu tư 600 tỷ đồng để xây
dựng cở sở hạ tầng, cảnh quan ven hồ. Khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải đã khá
thành công trong việc tạo dựng và quảng bá hình ảnh của mình ở trong và ngoài
nước, là một trong những khu nghỉ dưỡng có uy tín trong việc cung cấp DVLT, ăn
uống và các dịch vụ chất lượng cao khác tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, so với tiềm năng hiện có
thì sự phát triển của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải chưa thực sự tương xứng,
còn nhiều hạn chế, lượng khách đến khu nghỉ dưỡng tăng không đều qua các năm,
tỷ lệ khách đến lần hai thấp, khách quốc tế ít, thời gian lưu trú ngắn, công suất sử
dụng buồng phòng không cao, hiệu quả KDDL thấp. Hệ thống hạ tầng bên trong
khu nghỉ dưỡng cũng chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu du khách và các hoạt động
dịch vụ du lịch đạt chuẩn để đón khách quốc tế. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du
lịch chưa có chiến lược dài hơn, thiếu tính chuyên nghiệp, quy mô hoạt động hạn
chế. Tình trạng chồng chéo trong quản lý, khai thác du lịch ảnh hưởng đến phát
triển du lịch của tỉnh. Những số liệu tăng trưởng về lượng khách và thu nhập từ du
lịch của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải đã cho thấy sự bất cập chưa tương xứng
với tiềm năng phát triển của du lịch tỉnh, cũng như của khu nghỉ dưỡng, chưa tạo

được sự hấp dẫn đặc biệt cho du khách, để từ đó có thể hình thành một cách rõ nét
các sản phẩm du lịch đặc thù, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao so với những địa
phương khác trong cả nước cần phải có những giải pháp thu hút được nhiều hơn
lượng khách du lịch đến với khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.
Để có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên với mục tiêu phát triển du lịch
nhanh, và bền vững trong bối cảnh biến động nhanh của nền kinh tế cả nước và thế
giới cần thiết phải có các đề tài nghiên cứu giải pháp thu hút khách của các khu nghỉ
dưỡng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang đầu tư rất mạnh
vào loại hình du lịch này. Trong đó có khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải thuộc
huyện Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là khu vực hội tụ rất nhiều loại hình du lịch đặc
trưng cho du lịch của cả tỉnh, đồng thời mang lại rất nhiều giá trị về mặt kinh tế lẫn
chính trị cho cả tỉnh, bởi vậy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm thu hút khách


3

của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải là một vấn đề hết sức quan trọng trong phát
triển du lịch của toàn tỉnh.
Từ những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Giải pháp thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải,
tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, ở trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến thu hút khách của khu nghỉ dưỡng. Điển hình trong đó phải kể đến các
công trình nghiên cứu sau đây:
Trước hết, đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn về thu hút khách và kinh
nghiệm thu hút khách, tiêu biểu như:
Ibrahim (2011), “The Determinants of International tourism demand for Egypt
Panel Data Evidence”.
Kosnan và Kaniappan (2012), “Demand factors for international tourism in

Malaysia: 1998-2009”.
Evridiki Tsounta (2008), “ What Attracts Tourists to Paradise?”.
Trong các công trình này, các tác giả tập trung xây dựng mô hình định lượng
và chứng minh các yếu tố như thu nhập của khách du lịch hay mức sống của nơi cư
trú thường xuyên của du khách có tác động tích cực đến lượng khách du lịch quốc
tế đến du lịch tại địa phương được nghiên cứu.
Ngoài ra, một số công trình khác cũng tập trung vào các yếu tố thuộc địa
phương cung cấp sản phẩm du lịch quốc tế để xây dựng mô hình định lượng ảnh
hưởng của các yếu tố này đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của địa
phương như các đề tài: “A empirical analysis of influential factors in international
tourism income in Sichuan province” của Yang, Ye và Yan (2011) hay công trình
nghiên cứu của Khadaroo và Seetanah (2007) với đề tài “Transport Infrastructure
and Tourism Development”. Các đề tài này cũng đã chứng minh rằng các nhân tố
thuộc địa phương cung cấp dịch vụ du lịch như số lượng lao động, CSVC, hạ tầng,
cảnh quan thiên nhiên... cũng tác động đến hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế.


4

Trên trang web www.hanoitourist.com.vn đã đề cập đến kinh nghiệm thu hút
khách của Malaysia. Cục trưởng Cục Xúc tiến Du lịch Malaysia tại Việt Nam, ông
Mohd Akbal Setia đã chia sẻ với ngành du lịch Việt Nam kinh nghiệm thu hút khách
quốc tế mà Malaysia đã áp dụng thành công. Theo ông Mohd Akbal Setia, Malaysia
đã khai thác ba nét nổi bật nhằm tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn để phát triển du
lịch, thu hút du khách. Đầu tiên, Malaysia là một quốc gia đa dân tộc, sự pha trộn
nhiều nền văn hóa khác nhau tạo nên một bản sắc văn hóa rất riêng . Malaysia
cũng là đất nước có nhiều điểm đến hấp dẫn, du khách có thể thể thỏa sức khám
phá vẻ đẹp đích thực của châu Á từ các thành phố sang trọng, rừng cây nhiệt đới
cho đến những vùng núi cao, cao nguyên hoang sơ, bãi biển đẹp. Malaysia còn có

văn hóa ẩm thực đặc sắc, bởi đây là nơi giao thoa của nhiều nền ẩm thực hàng
đầu.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam
cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp thu hút khách du
lịch, điển hình là:
Luận văn thạc sĩ: “Những giải pháp nhằm thu hút khách du lịch của các
DNDL trên địa bàn Thừa Thiên – Huế”, của tác giả Phan Trọng An, 1997 tại trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng hấp dẫn thu hút khách và đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách đến địa bàn
Thừa Thiên – Huế.
Bùi Thị Thanh (2013), “Giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến
tỉnh Lào Cai”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên
cứu về tình hình hoạt động marketing, qua đó tìm kiếm các giải pháp cụ thể thu hút
khách du lịch đến tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào hoạt động
marketing và đưa ra các giải pháp marketing thu hút khách du lịch là chủ yếu.
Trần Thị Út (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của các khu nghỉ
dưỡng thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong đề tài này, tác giả tập
trung nghiên cứu ở các khu nghỉ dưỡng, tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên
cứu ở chất lượng dịch vụ, và các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Lê Thị Diễn Hải (2014), “Chiến lược marketing thu hút khách du lịch quốc tế
của các công ty lữ hành quốc tế trên địa bàn Hà Nội”. Trong đề tài này, tác giả tập


5

trung xây dựng chiến lược marketing của các công ty lữ hành. Đề tài nhấn mạnh
việc xây dựng chiến lược marketing là phương tiện hữu hiệu nhất để thu hút khách
du lịch quốc tế.
Như vậy, nhóm công trình này đề cập chủ yếu các giải pháp thu hút khách
dưới góc độ marketing hoặc ở đi sâu nghiên cứu một giải pháp cụ thể nào đó để thu

hút khách du lịch.
Đặc biệt, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm, đặc điểm,
nội dung hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng, điển hình là: Giáo trình Quản
trị tác nghiệp DNDL của Trường Đại học Thương mại và Cuốn sách Quản trị kinh
doanh khu nghỉ dưỡng của tác giả Sơn Hồng Đức.
Tóm lại, cho đến thời điểm hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến giải pháp thu hút khách. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện các giải pháp thu hút khách đến khu nghỉ
dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả có
tính mới, không trùng lặp, cần thiết phải nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị
chủ yếu nhằm thu hút khách du lịch đến với khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh
Vĩnh Phúc, từ đó giúp tăng trưởng về khách, doanh thu,… của Khu nghỉ dưỡng
Flamingo Đại Lải.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là hướng tới giải quyết 3 nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút khách của khu nghỉ dưỡng.
- Tìm hiểu thực trạng thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, từ
đó nhận định những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công,
hạn chế trong thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm thu hút khách của
khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề
thu hút khách du lịch của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải.


6

Phạm vi nghiên cứu đề tài:

- Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến thu hút khách du lịch của khu nghỉ dưỡng.
- Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu việc thu hút khách du lịch
đến Khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, thuộc CTCP Hồng Hạc Đại Lải ở Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thực trạng trong 3 năm
gần đây (2012-2014) và đề xuất giải pháp định hướng cho năm 2015 và những năm
tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng 2 phương pháp là phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đề tài đã thu thập nhiều dữ liệu thứ cấp liên quan đến lý luận và thực tiễn của
đề tài như: các khái niệm, đặc điểm, nội dung hoạt động của khu nghỉ dưỡng; khái
quát về khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải; các dữ liệu phản ánh về tình hình thu hút
khách của khu nghỉ dưỡng như các chính sách thu hút khách của khu nghỉ dưỡng
Flamingo Đại Lải,…
Các dữ liệu nói trên được thu thập từ nhiều nguồn: giáo trình, sách, Ban quản
lý khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, các website và các tài liệu khác có liên quan.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau, cụ
thể như:
Phương pháp quan sát: được sử dụng để quan sát hành vi của khách du lịch và
nhân viên phục vụ tại Khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải để phục vụ cho việc đánh
giá mức độ hài lòng, kỹ năng làm việc của nhân viên,…
Phương pháp khảo sát: được thực hiện đối với khách du lịch đến nghỉ tại Khu
nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải thông qua các bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Nội dung khảo sát nhằm đánh giá hoạt động chung của khu nghỉ dưỡng
Flamingo Đại Lải có đáp ứng được nhu cầu khách du lịch hay không, cho ý kiến về



7

tính cần thiết và tính khả thi của các hoạt động nhằm thu hút khách đến với khu
nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng khảo sát là khách du lịch đến Khu nghỉ dưỡng Flamingo với tổng số
mẫu khảo sát là 200 mẫu.
Công việc khảo sát được tiến hành qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mẫu khảo sát
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu khảo sát
Bước 3: Phát phiếu khảo sát
Bước 4: Thu phiếu khảo sát
Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để thống kê kết quả
từ các phiếu khảo sát bằng phần mềm Microsoft excel.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các
thông tin, dữ liệu lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài để đưa ra kết luận và đề
xuất nhằm tăng cường khả năng thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại
Lải, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh các số liệu
về kết quả hoạt động của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải thu thập được trong các
năm gần đây và những dự báo tăng trưởng trong các năm tiếp theo; so sánh tình
hình thực hiện các chính sách thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải
trong thời gian qua,…
- Phương pháp phân tích và đánh giá: căn cứ vào kết quả so sánh, kết quả
thống kê thu được từ bảng câu hỏi, các nguồn dữ liệu nội bộ, các nguồn thông tin
thu thập được trên báo đài, các trang mạng điện tử về doanh thu, số lượng khách
đến và thực trạng HĐKD để phân tích, đánh giá thực trạng thu hút khách đang diễn
ra tại khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải. Dựa vào các nguồn dữ liệu đó để đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách và mức độ ảnh hưởng của chúng

đến vấn đề đang nghiên cứu.


8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản về khu nghỉ
dưỡng, thu hút khách du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách của khu
nghỉ dưỡng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực để tư vấn khu nghỉ dưỡng
Flamingo Đại Lải tỉnh Vĩnh Phúc có định hướng kinh doanh tốt hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp
phần phát triển kinh doanh của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải nói riêng và phát
triển du lịch của cả tỉnh nói chung. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cơ
quan chức năng hỗ trợ phát triển phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài có thể được dùng tham khảo cho các khu nghỉ dưỡng trong và ngoài
nước trong vấn đề thu hút khách, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho sinh viên chuyên ngành Kinh doanh thương mại trong quá trình học tập và cho
các đề tài nghiên cứu khoa học khác có liên quan về sau.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút khách của khu nghỉ dưỡng.
Chương 2: Thực trạng thu hút khách của khu nghỉ dưỡng Flamingo Đại
Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách của khu
nghỉ dưỡng Flamingo Đại Lải, tỉnh Vĩnh Phúc.



9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT KHÁCH
CỦA KHU NGHỈ DƯỠNG
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.1.1. Khu nghỉ dưỡng và kinh doanh khu nghỉ dưỡng
1.1.1.1. Khu nghỉ dưỡng
Trên thế giới, khu nghỉ dưỡng (resort) là một loại hình kinh doanh dịch vụ du
lịch đã ra đời từ rất lâu. Khi xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống đang dần được
cải thiện. Con người luôn khao khát có một khoảng thời gian, một không gian để
nghỉ ngơi, thư giãn, để lấy lại cân bằng trong cuộc sống,... Đó cũng chính là lý do
mà những khu nghỉ dưỡng ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Ở Việt Nam khái niệm “khu nghỉ dưỡng” bắt đầu xuất hiện từ giữa thập niên
1990 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, quan niệm về khu nghỉ
dưỡng vẫn chưa có sự thống nhất ở Việt Nam.
Bắt nguồn từ khái niệm “resort” là nơi chữa bệnh, là nơi dành cho những
người cần được dưỡng bệnh ở những nước phát triển. Ngày nay, khái niệm này
không chỉ dành cho người dưỡng bệnh nữa mà đã mở rộng cho tất cả khách hàng có
nhu cầu nghỉ ngơi, dưỡng bệnh.
Có một số quan niệm về khu nghỉ dưỡng như sau:
“Khu nghỉ dưỡng là một nhóm hay quần thể các khu dịch vụ phục vụ du lịch,
đây là nơi nghỉ ngơi, thư giãn và giải trí lý tưởng của du khách” [2]. Dưới góc độ
tiếp cận này, khu nghỉ dưỡng được hiểu đó là một quần thể bao gồm một hệ thống
các khu dịch vụ như khách sạn, nhà hàng ăn uống, bãi biển, hồ tắm, khu thể thao,
khu vui chơi nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, thư giãn và giải trí của khách
du lịch.
Một góc độ tiếp cận khác, khu nghỉ dưỡng được quan niệm rằng: “Khu nghỉ
dưỡng là khu sinh thái đảm bảo đầy đủ các tiện nghi cần thiết nhằm phục vụ nhu
cầu tổng hợp của du khách như nghỉ ngơi, ăn uống, thư giãn, giải trí, mua sắm,…”
hay “Khu nghỉ dưỡng là nơi có mục đích duy nhất là dành cho du khách một không

gian nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe, giải thoát khỏi công việc và những lo lắng
thường ngày” [2].


10

Theo nghĩa chung nhất, quan niệm về khu nghỉ dưỡng hiện nay được nhiều
DNDL vận dụng đó là: “Khu nghỉ dưỡng là loại hình khách sạn được xây dựng độc
lập thành khối hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch; bungalow ở
khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham
quan du lịch” [2].
Từ các quan niệm về khu nghỉ dưỡng như trên, cho thấy khu nghỉ dưỡng có
các đặc điểm cơ bản về vị trí, không gian xây dựng, kiến trúc, CSVC kỹ thuật và
CSHT như sau:
Về vị trí/ địa điểm xây dựng: Địa điểm không chỉ liên quan đến yếu tố khu vực
và các điều kiện tự nhiên nơi khu nghỉ được xây dựng mà còn bao hàm cả những
yếu tố thời tiết, thực vật, di tích văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán nơi đến. Xuất
phát từ mục đích ra đời của các khu nghỉ dưỡng nhằm chủ yếu phục vụ các nhu cầu
về nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch của các đối tượng khách đến với khu nghỉ
dưỡng. Để đáp ứng được điều này, các nhà KDDL khi lựa chọn địa điểm xây dựng
các khu resort thường phải lựa chọn những nơi có các điều kiện tự nhiên, cảnh quan
thiên nhiên đẹp, không khí trong lành, yên tĩnh, tránh khỏi những nơi có môi trường
sống ồn ào, ô nhiễm. Vì vậy, khu nghỉ dưỡng thường được xây dựng ở xa những nơi
có mật độ dân cư cao, đó có thể là nơi gần các bãi biển, khu đồi núi hoặc nơi có
rừng bao quanh.
Bên cạnh đó, khi đến một nơi, điều đầu tiên mà bất kỳ một du khách nào cũng
đều quan tâm đến đó là giao thông thuận tiện, đây cũng chính là yếu tốt then chốt
giúp thu hút khách của bất kỳ một khu nghỉ dưỡng nào. Bởi vậy các khu nghỉ dưỡng
thường được xây dựng ở những vị trí có khả năng tiếp cận thuận lợi như tại các địa
phương có sân bay, cảng biển quốc tế hay gần các trục đường giao thông lớn.

Với việc lựa chọn được vị trí thuận lợi, địa điểm xây dựng đáp ứng được các
nhu cầu của các đối tượng khách đến với khu nghỉ dưỡng, sẽ giúp nâng cao khả
năng cạnh tranh, thu hút khách đến với khu nghỉ dưỡng.
Về không gian khu nghỉ dưỡng: Trong thiết kế khu nghỉ dưỡng thì phần thiết
kế và xây dựng cảnh quan được cho là một trong những phần quan trọng nhất. Cảnh
quan là một yếu tố, cùng với phong cách kiến trúc và nội thất, kiến tạo nên không


11

gian khác biệt cho một resort. Khách hàng tìm đến và ghi nhớ về một khu nghỉ
dưỡng chính là nhờ cái "không gian khác biệt" đó.
Bởi vậy, để tổ chức kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi phải có khuôn viên với
một diện tích rộng rãi, không gian xây dựng đủ lớn mới cho phép khu nghỉ dưỡng
bố trí đầy đủ các hạng mục dịch vụ để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng tối thiểu của du
khách. Thông thường diện tích khu nghỉ dưỡng phải từ 1ha trở lên; trong đó diện
tích xây dựng thường chiếm tỉ lệ nhỏ, phần lớn diện tích không gian còn lại của khu
nghỉ dưỡng dành cho các khu sinh thái tự nhiên.
Về kiến trúc: Kiến trúc trong Resort không chỉ đơn giản là phòng ngủ, là nơi
lưu trú, với dịch vụ tiện nghi. Resort khác với các cơ sở lưu trú thông thường ở chỗ,
nó có dịch vụ liên hoàn, tổng hợp, có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về dịch vụ của
khách như các dịch vụ giải trí, spa, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, thể thao, nghỉ
dưỡng,…Với đặc thù phục vụ khách nghỉ dưỡng, lại được xây dựng ở các khu nghỉ
biển, nghỉ núi, cho nên kiến trúc xây dựng của các khu nghỉ dưỡng thường là các
khu nhà thấp tầng, mang tính gần gũi với môi trường, thân thiện với cảnh quan thiên
nhiên. Vì vậy, khi thiết kế xây dựng Resort, yêu cầu giữ lại tối đa cây xanh, sử dụng
các chất liệu, vật liệu để tổ chức không gian trong Resort hiện đại nhưng vẫn mang
bản sắc văn hóa bản địa đồng thời tạo ra một không gian để người sống trong đó
được thư giãn tối đa.
Về CSVC kỹ thuật và CSHT: khu nghỉ dưỡng luôn phải đảm bảo CSVC sang

trọng và tiện nghi. Trang thiết bị đầu tư cho các khu nghỉ dưỡng đều đảm bảo văn
minh phục vụ khách hàng, tương ứng với hạng mục của khu nghỉ dưỡng. Với thiết
kế của khu nghỉ dưỡng là quần thể quy tụ các khu dịch vụ khác nhau nên để phục
vụ khách đi lại thuận lợi giữa các khu vực này, đồng thời các dịch vụ cung cấp có
chất lượng cao đòi hỏi các khu nghỉ dưỡng cũng phải đầu tư xây dựng CSHT thuận
lợi. CSHT phải được bố trí thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho khách đi lại giữa
các khu vực dịch vụ.
Có rất nhiều cách phân loại khu nghỉ dưỡng khác nhau tùy thuộc vào từng
góc độ tiếp cận khác nhau, có thể phân loại khu nghỉ dưỡng dựa vào các căn cứ cơ
bản sau:


12

Căn cứ theo yếu tố vị trí địa lý: Đây là mối quan tâm đầu tiên của khách hàng
liên quan đến vị trí của khu nghỉ dưỡng. Theo yếu tố vị trí địa lý, khu nghỉ dưỡng
được chia làm ba loại: khu nghỉ dưỡng biển, khu nghỉ dưỡng sông/hồ, khu nghỉ
dưỡng núi.
Đối với các khu nghỉ dưỡng biển điều kiện cần là bãi biển phải thích hợp cho
tắm biển, thể thao nước, không có đá ngầm hay nguồn ô nhiễm, hay bãi bùn, khí hậu
ấm áp trong suốt mùa du lịch, không sóng to, gió lớn. Còn đối với các khu nghỉ
dưỡng ở sông, hồ thường là những nơi có cảnh quan đẹp, không khí trong lành, hạ
tầng giao thông thuận lợi. Bên cạnh đó cần có tầm nhìn rộng thoáng, mặt hồ hoặc
sông phải rộng để cho phép một số hoạt động thể thao dưới nước như trượt nước, bay
lượn, thuyền buồm,… Khu nghỉ dưỡng miền núi là những nơi có không khí trong
lành, không ồn ào, xa các thành phố, trung tâm, có thể khai thác các hoạt động thể
thao như leo núi, băng rừng, cưỡi ngựa,… và thưởng thức ẩm thực miền rừng núi.
Căn cứ vào quy mô: Khu nghỉ dưỡng được chia làm 4 loại, bao gồm: khu nghỉ
dưỡng gia đình, khu nghỉ dưỡng trung bình, khu nghỉ dưỡng từ 100 đơn vị phòng
trở lên và khu nghỉ dưỡng phức hợp.

Khu nghỉ dưỡng gia đình là loại khu nghỉ dưỡng với trên dưới khoảng 30
phòng, thường do người dân địa phương sở hữu, quản lý. Phần lớn họ không có
nhiều vốn để phát triển. Thường chỉ kinh doanh chủ yếu mảng lưu trú và ăn uống,
nếu có các hoạt động khác cũng chỉ là thứ yếu hoặc liên kết.
Loại hình khu nghỉ dưỡng trung bình là loại hình khu nghỉ dưỡng có từ 30 đến
100 phòng, thường thuộc sở hữu các Công ty. Ở Việt Nam, loại hình này rộng từ 10
đến 30 hecta.
Đối với loại hình khu nghỉ dưỡng từ 100 đơn vị phòng trở lên, ở Việt Nam
thường thuộc quyền sở hữu các CTCP hóa, Công ty Liên doanh nước ngoài hay
Công ty lớn. Sản phẩm chính bao gồm các cơ sở dành cho lưu trú, các cơ sở kinh
doanh ăn uống và giải trí thông thường.
Loại hình khu nghỉ dưỡng phức hợp thường thấy ở các cường quốc du lịch
như Hoa Kỳ, Ý, Tây Ban Nha, Úc,... Nổi tiếng thế giới là ở Las Vegas, Palm Spring,
Hawai,... Ở Việt Nam có khu nghỉ dưỡng phức hợp trên đảo Tuần Châu. Ở các khu
nghỉ dưỡng này có nhiều loại nhà hàng phục vụ nhiều nền ẩm thực khác nhau và


13

nhiều phương tiện phục vụ vui chơi giải trí như bay kinh khí cầu, lặn biển, đáp
thuyền đáy bằng kính di quan sát biển, đi câu cá,... Đây là các cơ sở nghỉ dưỡng lớn
về quy mô, phục vụ nhiều đối tượng khác nhau và các dịch vụ vui chơi, giải trí vô
cùng đa dạng, thích hợp cho mọi túi tiền.
Căn cứ vào chất lượng: khu nghỉ dưỡng được xếp hạng theo tiêu chuẩn từ
1sao đến 5 sao. Căn cứ để xếp hạng các khu nghỉ dưỡng thường dựa vào một số tiêu
chí cơ bản như: vị trí kiến trúc, diện tích kinh doanh, dịch vụ cung cấp, chất lượng
nhân lực,...
Căn cứ vào thời gian hoạt động: Phần lớn các khu nghỉ dưỡng hoạt động suốt
năm. Ngoài ra, vì điều kiện địa lý tự nhiên nên có đơn vị chỉ hoạt động theo mùa.
Theo cách phân loại này, khu nghỉ dưỡng được chia làm ba loại: khu nghỉ dưỡng

mùa hè, khu nghỉ dưỡng mùa đông và khu nghỉ dưỡng toàn thời gian
Khu nghỉ dưỡng mùa hè là loại hình khu nghỉ dưỡng được hoạt động hết công
suốt vào các tháng mùa hè và đầu tháng mùa Thu. Còn lại thì hoạt động cầm chừng,
thậm chí đóng cửa.
Đối với khu nghỉ dưỡng mùa Đông thì chỉ phục vụ vào mùa Đông khi có
tuyết, với các loại hình thể thao liên quan đến tuyết. Chấm dứt hoạt động khi tuyết
không còn đầy.
Khu nghỉ dưỡng hoạt động toàn thời gian thường tập trung ở các nước Đông
Nam Á, với khí hậu ấm áp quanh năm. Mặc dù mùa mưa kéo dài trên bốn tháng, có
nơi vũ lượng từ 1500-2500mm/năm, nhưng nhờ có các hoạt động trong nhà, nên
mưa không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của khu nghỉ dưỡng.
1.1.1.2. Kinh doanh khu nghỉ dưỡng
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng là HĐKD có tính tổng hợp, bao trùm HĐKD lưu
trú, ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí và thẩm mỹ,… nhằm mục đích lợi nhuận.
HĐKD của khu nghỉ dưỡng mang đầy đủ các đặc điểm chung của một DNDL.
Ngoài ra, khu nghỉ dưỡng còn có một số đặc điểm HĐKD riêng. Dựa vào việc so
sánh giữa HĐKD của khu nghỉ dưỡng với khách sạn, cho thấy HĐKD của khu nghỉ
dưỡng mang một số đặc điểm như sau:
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng chịu ảnh hưởng nhiều của nhiều yếu tố TNDL.
Đặc điểm của các khu nghỉ dưỡng đó là thường được xây dựng ở những nơi gần


14

biển, gần núi, có nhiều tài nguyên và cảnh quan thiên nhiên đẹp. Bởi vậy, các
HĐKD của khu nghỉ dưỡng cũng thường mang các đặc trưng của TNDL nơi đó.
Sản phẩm của khu nghỉ dưỡng chủ yếu là sản phẩm dịch vụ. Khu nghỉ dưỡng
cũng là một loại hình khách sạn, bởi vậy khu nghỉ dưỡng cũng cung cấp các sản
phẩm tương tự khách sạn như: DVLT, DVAU, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ
giải trí,… Đồng thời, các sản phẩm của khu nghỉ dưỡng cũng mang đầy đủ các đặc

điểm chung của dịch vụ như: tính vô hình, tính không ổn định, tính đồng thời, tính
không lưu kho.
Khách tiêu dùng sản phẩm của khu nghỉ dưỡng chủ yếu là khách du lịch. Bắt
nguồn từ mục đích ra đời của các khu nghỉ dưỡng đó là nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ
ngơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe, giải tỏa căng thẳng, thư giãn đầu óc,… Các khu
nghỉ dưỡng thường được xây dựng ở những nơi xa khu dân cư, tránh ồn ào nào
nhiệt. Khách hàng tiêu dùng dịch vụ tại khu nghỉ dưỡng có thể là dân cư địa phương
nhưng chủ yếu vẫn là khách du lịch. Khách của khu nghỉ dưỡng có cùng đặc điểm
là khả năng thanh toán cao, là những người thành đạt và nổi tiếng, chịu áp lực công
việc cao.
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi dung lượng vốn và nhân lực rất lớn. Vốn
đầu tư ban đầu cho khu nghỉ dưỡng không chỉ là đầu tư cho đất đai, CSVC, trang
thiết bị tiện nghi tiêu chuẩn mà còn là đầu tư xây dựng CSHT, quy hoạch không
gian, môi trường. Đội ngũ nhân lực của khu nghỉ dưỡng cần được tuyển chọn và
đào tạo bài bản, không chỉ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng phục vụ khách
hàng mà còn phải đặc biệt chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ.
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng có tính thời vụ. Đặc điểm này là do hầu hết các
khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở các khu nghỉ biển, nghỉ núi với điều kiện khí hậu
đặc thù. Nhìn chung, vào trái vụ công suất hoạt động của khu nghỉ dưỡng chưa cao
do khách du lịch (nhất là khách du lịch nội địa) còn giữ thói quen đi du lịch vào
mùa hè.
Ngoài những đặc điểm chính kể trên kinh doanh khu nghỉ dưỡng còn có một
số đặc trưng riêng biệt như sau:


15

Khu nghỉ dưỡng có hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng. Sự đa dạng thể
hiện ở hình thức sở hữu và quản lý; cách thức tổ chức sản phẩm dịch vụ; phương
thức bán sản phẩm dịch vụ của khu nghỉ dưỡng.

Hoạt động điều hành khu nghỉ dưỡng có tính chuyên nghiệp cao. Đối tượng
phục vụ của khu nghỉ dưỡng thường là du khách có thu nhập cao, sự nghiệp thành
đạt với mong muốn được thưởng thức các dịch vụ hoàn hảo và khám phá thế giới
thượng lưu. Để phục vụ tốt đối tượng khách này, HĐKD khu nghỉ dưỡng đòi hỏi có
tính chuyên nghiệp và đạt tiêu chuẩn cao, thể hiện trước hết trong việc tổ chức quản
lý điều hành các HĐKD của khu nghỉ dưỡng.
HĐKD khu nghỉ dưỡng gắn liền với bảo vệ môi trường tự nhiên. Do các khu
nghỉ dưỡng thường nằm gần các TNDL nên công tác bảo vệ môi trường phải được
đặc biệt chú trọng nhằm đảm bảo sự phát triển của các khu nghỉ dưỡng không gây
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường thiên nhiên. Các khu nghỉ dưỡng thường được
xây dựng gắn liền với đặc điểm yên tĩnh, xa khu dân cư, được xây dựng theo hướng
hòa mình vào thiên nhiên, với sân vườn, đồi núi, có không gian và cảnh quan rộng,
thoáng, xanh và hạn chế mật độ xây dựng.
HĐKD khu nghỉ dưỡng bao gồm các nội dung cơ bản dưới đây:
Xác định nhu cầu và lập kế hoạch kinh doanh
Nhu cầu của khách là khá đa dạng và có xu hướng thay đổi tùy thuộc điều kiện
môi trường cụ thể. Do đó, việc nghiên cứu thị hiếu, nhận biết động cơ và dự báo
nhu cầu khách hàng của khu nghỉ dưỡng trước mỗi kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Việc xác định nhu cầu khách hàng của khu nghỉ dưỡng bao gồm hai nội dung cơ
bản là nghiên cứu thị hiếu, động cơ của khách hàng tiềm năng và dự báo nhu cầu,
phân đoạn thị trường khách hàng tiềm năng.
Khu nghỉ dưỡng thường đa dạng hóa hạng mục kinh doanh, đồng thời HĐKD
thường mang tính mùa vụ nên phải lập kế hoạch kinh doanh cho mỗi bộ phận theo
từng tháng, quý để tăng tính khả thi của kế hoạch năm. Kế hoạch kinh doanh hàng
năm của khu nghỉ dưỡng cần phải được xác lập với các chỉ tiêu cơ bản như: tổng số
lượt khách, thời gian kinh doanh của khu nghỉ dưỡng, tổng vốn và tài sản, tổng
doanh thu, tổng chi phí,...


16


Quản trị hoạt động chào bán sản phẩm
Quản trị hoạt động chào bán sản phẩm dịch vụ của khu nghỉ dưỡng bao gồm
hai nội dung cơ bản là quản trị kế hoạch giới thiệu, quảng bá và tiếp thị sản phẩm và
quản trị quá trình giới thiệu, quảng bá, và tiếp thị sản phẩm.
Quản trị kế hoạch giới thiệu, quảng bá và tiếp thị sản phẩm, đòi hỏi nhà quản
trị phải cân nhắc để lựa chọn được hình thức tiếp thị sản phẩm phù hợp. Căn cứ
quan trọng để nhà quản trị quyết định hình thức tiếp thị là đặc điểm đối tượng khách
hàng tiềm năng, khả năng tổ chức tiếp thị sản phẩm của bộ phận chuyên trách và
ngân quỹ tiếp thị sản phẩm cho phép. Nhà quản trị cần phải tính toán hợp lý kế
hoạch thời điểm và khoảng thời gian thực hiện tiếp thị sản phẩm nhằm tiết kiệm tối
đa chi phí mà vẫn tạo hiệu ứng tốt từ phía khách hàng.
Quản trị quá trình giới thiệu, quảng bá và tiếp thị sản phẩm, đòi hỏi nhà quản
trị phải tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ quá trình triển khai giới thiệu, quảng
bá và tiếp thị sản phẩm. Yêu cầu đặt ra ở nội dung này là phải đúng đối tượng,
thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng, có khả năng khơi gợi nhu cầu, tạo ảnh hưởng
và sự tin cậy cao đối với khách hàng.
Quản trị quá trình tổ chức cung ứng và phục vụ khách hàng
Quản trị tổ chức cung ứng và phục vụ khách hàng của khu nghỉ dưỡng được
xem là khâu phức tạp nhất. Để làm hài lòng khách hàng, đòi hỏi khu nghỉ dưỡng
cần tổ chức và quản lý tốt mọi khâu trong quy trình tổ chức cung ứng dịch vụ và
phục vụ khách hàng.
Quá trình tổ chức cung ứng và phục vụ khách hàng của khu nghỉ dưỡng bao
gồm bốn giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đón tiếp, giai đoạn tổ chức phục
vụ khách hàng và cuối cùng là giai đoạn thanh toán, tiễn khách.
Nhiệm vụ của giai đoạn chuẩn bị là xác nhận thông tin khách hàng, chuẩn bị
CSVC, trang thiết bị, con người và các yếu tố đầu vào khác để đáp ứng tốt quá
trình tổ chức cung ứng và phục vụ khách hàng. Giai đoạn đón tiếp có nhiệm vụ là
chào đón khách, làm thủ tục nhận phòng, cung cấp thông tin dịch vụ cho khách và
nhận đăng ký yêu cầu dịch vụ của khách. Đối với giai đoạn tổ chức phục vụ khách

hàng thì nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp tất cả các dịch vụ theo yêu cầu với mục
đích tạo không gian thư giãn, nghỉ dưỡng lý tưởng và hài lòng nhất cho khách hàng.


17

Giai đoạn cuối cùng trong quá trình tổ chức cung ứng và phục vụ khách hàng
của khu nghỉ dưỡng là giai đoạn thanh toán và tiễn khách. Giai đoạn này có nhiệm
vụ là tiến hành thủ tục trả phòng, thanh toán và tiễn khách.
1.1.2. Khách du lịch và nhu cầu khách du lịch
1.1.2.1. Khách du lịch
Khách du lịch là đối tượng cần quan tâm hàng đầu và trước tiên của bất kỳ nhà
KDDL nào. Trong quá trình hình thành và phát triển của du lịch đã có rất nhiều khái
niệm khác nhau về khách du lịch do có sự khác nhau về quan điểm tiếp cận. Tuy
nhiên, tất cả những khái niệm đó đã được đúc rút và là nền tảng cho sự ra đời của
các khái niệm về khách du lịch ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhà kinh tế học người Anh Odglivi khái niệm: “Khách du lịch là tất cả những
người thỏa mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian
dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó” [4,
tr12].
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm: “Khách du lịch là người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ điều mới lạ và sự thay đổi thu
nhận được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên” [4, tr13]
Theo mục 2, điều 4 luật du lịch Việt Nam năm 2005: “Khách du lịch là
những người đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập từ nơi đến”.
Hội nghị liên hợp quốc tế về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan niệm
về khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa và đã được Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO) chính thức thừa nhận.
Khách du lịch quốc tế: Là một người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không

quá một năm tại quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khách
nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến [4, tr12].
Khách du lịch nội địa: Là một người đang sống trong một quốc gia, không
kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi cư trú thường xuyên
trong quốc gia đó, trong thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm với các
mục đích có thể là giải trí, đi công việc, hội họp, thăm thân nhân ngoài hoạt động
làm việc để lĩnh lương ở nơi đến [4, tr12].


18

Để tiện trong thống kê phân biệt được khách du lịch với các loại khách
khác Tổ chức du lịch thế giới đưa ra sơ đồ 1.1 (xem sơ đồ 1.1):
Lữ khách

Được tính vào thống kê du lịch

Không được tính vào thống kê du lịch

Khách thăm

Khách du lịch
(khách thăm qua đêm)

Khách tham quan
(khách thăm trong ngày)

Cư dân địa phương

Nghỉ ngơi/giải trí


Không phải là cư dân địa phương

Mục đích khác

Đi công việc/Nghề

nghiệp

Những
người đi lại
thường

xuyên

Những
người di


Hành
khách
quá
cảnh

Những
người tỵ
nạn

Nhân viên
ngoại giao,

lãnh sự

Thành
viên lực
lượng
quân sự

Lao
động
vùng
biên

Sơ đồ 1.1: Phân loại khách du lịch trong thống kê
1.1.2.2. Nhu cầu khách du lịch
Trong cuộc sống, con người ở bất cứ giai tầng nào của xã hội, bất cứ giới
tính, độ tuổi nào cũng luôn luôn có những mong muốn và nguyện vọng. Trong kinh
tế chính trị học, những mong muốn và nguyện vọng của con người thường được gọi


19

là nhu cầu. Bên cạnh các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, như nhu cầu về ăn,
uống, ở, mặc, đi lại, học hành và làm việc, thì nhu cầu về du lịch cũng được hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
“Nhu cầu về du lịch là sản phẩm của sự phát triển xã hội, mang tính kinh tế,
xã hội và văn hóa sâu sắc” [3, tr44].
Nhu cầu du lịch được hình thành và phát triển từ các nhu cầu dịch chuyển, đi
lại và các nhu cầu tinh thần trong giao tiếp, thưởng thức danh lam, thắng cảnh và
hưởng thụ văn hóa.
Như vậy, có thể hiểu, nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt và

mang tính tổng hợp cao, biểu hiện sự mong muốn tạm thời rời nơi ở thường xuyên
để đến với thiên nhiên và văn hóa ở một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con
người muốn được giải phóng khỏi sự căng thẳng, tiếng ồn, sự ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng tại các trung tâm công nghiệp, đô thị, để nghỉ ngơi, giải trí, tăng
cường sự hiểu biết, phục hồi sức khỏe,...
Nhu cầu du lịch rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức,
ý thích của từng cá nhân, mỗi gia đình, nhóm người, phong tục tập quán của một
cộng đồng dân cư, thời gian, tâm trạng, sức khỏe của họ. Các chuyên gia về lĩnh
vực du lịch đã phân chia nhu cầu du lịch thành ba nhóm cơ bản sau:
Thứ nhất, nhóm nhu cầu đặc trưng: Là những cầu về dịch vụ và nhu cầu cảm
thụ, thưởng thức, mà vì nó con người chấp nhận chuyến đi du lịch. Nhu cầu đặc
trưng thường chỉ nguyên nhân và mục đích của chuyến đi như thỏa mãn sự hiếu kỳ,
nâng cao hiểu biết, thu nhận kinh nghiệm, thưởng thức, giải trí, nghỉ dưỡng,...
Thứ hai, nhóm nhu cầu cơ bản: Là các nhu cầu thiết yếu như di chuyển, ăn
uống, nghỉ ngơi,... Đây là nhóm nhu cầu không thể thiếu, giúp khách du lịch có thể
đảm bảo được sức khỏe, tinh thần để thực hiện hoạt động du lịch.
Thứ ba, nhóm nhu cầu bổ sung: Là những nhu cầu phát sinh trong chuyến đi
và làm gia tăng giá trị kỳ nghỉ của khách như: thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin, dịch vụ
làm visa, giặt là,…
Việc nghiên cứu nhu cầu khách du lịch đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động thu hút khách du lịch để có thể thỏa mãn các nhu cầu của khách.


×