Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi
(ii) Các số liệu trong luận văn là chính xác, trung thực
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình
Tác giả

Nguyễn Văn Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, động viên và giúp đỡ của thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp để
hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sỹ.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên
của Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế Khóa 20B tại
Nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Thành đã tận tình hướng
dẫn và có những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn vẫn còn những điểm thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2016


Tác giả

Nguyễn Văn Linh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i


iii

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................ii
KẾT LUẬN....................................................................................................83


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cụm công nghiệp đa ngành trên địa bàn tỉnh............33
Bảng 2.2. Số lượng cụm công nghiệp làng nghề.........................................33
Bảng 2.3: Cụm công nghiệp do cấp xã, phường làm chủ đầu tư..............34
Bảng 2.4: Cụm công nghiệp do cấp huyện, thành phố làm chủ đầu tư....35
Bảng 2.5: Cụm công nghiệp do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư...........35
Bảng 2.6: Các cụm công nghiệp có diện tích dưới 50 ha...........................37
Bảng 2.7: Các cụm công nghiệp có diện tích dưới 75 ha...........................38
Bảng 2.8. Số cụm công nghiệp và tổng diện tích quy hoạch cụm công
nghiệp tại Bắc Ninh.......................................................................................38
Hình 2.1. Số lượng các cụm công nghiệp tại các huyện trong tỉnh Bắc
Ninh................................................................................................................39

Bảng 2.9. Các cụm công nghiệp do cấp xã đầu tư và lấp đầy 100% diện
tích..................................................................................................................39
Hình 2.2. Tỷ lệ phẩn trăm CCN được xây dựng cơ sở hạ tầng theo đơn vị
đầu tư..............................................................................................................40
Hình 2.3: Mức độ gia tăng nước thải CCN.................................................42
Biểu đồ 2.1: Hàm lượng BOD5 trong nước mặt của một số CCN năm2015
.........................................................................................................................43
Biểu đồ 2.2: Hàm lượng COD trong nước mặt của một số CCN năm 2015
.........................................................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Hàm lượng TSS trong nước mặt của một số CCN năm 2015
.........................................................................................................................46
Biểu đồ 2.4: Độ màu trong nước thải của một số CCN năm 2015............47
Biểu đồ 2.5: Hàm lượng COD trong nước thải của một số CCN năm 2015
.........................................................................................................................47


v

Bảng 2.10: Lượng trung bình chất thải rắn phát sinh của CCN năm 2015
.........................................................................................................................50
Bảng 2.11: Công tác thanh tra môi trường đối với doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp năm 2015..........................................................................57
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hàm lượng BOD5 trong nước mặt của một số CCN năm2015
...................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Hàm lượng COD trong nước mặt của một số CCN năm 2015
...................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Hàm lượng TSS trong nước mặt của một số CCN năm 2015
...................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Độ màu trong nước thải của một số CCN năm 2015.......Error:

Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Hàm lượng COD trong nước thải của một số CCN năm 2015
...................................................................... Error: Reference source not found
HÌNH VẼ

Hình 2.1. Số lượng các cụm công nghiệp tại các huyện trong tỉnh Bắc
Ninh..............................................................Error: Reference source not found
Hình 2.2. Tỷ lệ phẩn trăm CCN được xây dựng cơ sở hạ tầng theo đơn vị
đầu tư...........................................................Error: Reference source not found
Hình 2.3: Mức độ gia tăng nước thải CCN.........Error: Reference source not
found


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BVMT

Nghĩa của từ viết tắt
Bảo vệ môi trường

BQL

Ban quản lý

CCN

Cụm công nghiệp


CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

KCN

Khu công nghiệp

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trường

QLNN

Quản lý nhà nước

TN&MT

TNHH
TT QT TN&MT

Tài nguyên và Môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì phát triển
công nghiệp là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của nước
ta. Kết quả là sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới (kể từ đại hội lần
thứ VI của Đảng) nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế,
văn hóa, chính trị, cũng như về đời sống xã hội. Bước đầu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay chúng ta đang phát
triển nhiều Khu công nghiệp – Cụm công nghiệp trên phạm vi cả nước, nhằm
phát huy tiềm năng kinh tế của từng địa phương.
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ nằm ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội, mang đặc
trưng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong vùng lãnh thổ sông Hồng.

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử đã sản sinh cho Bắc Ninh rất nhiều làng nghề
truyền thống lâu đời. Bắc Ninh có nhiều tiềm năng và lợi thế đề phát triển
kinh tế công nghiệp. Từ năm 2004 Bắc Ninh chính thức trở thành một trong
tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm gần đây
Bắc Ninh có vị thế mới trong nền kinh tế đất nước nhất là điểm sáng về phát
triển công nghiệp, Bắc Ninh đang chuyển mình mạnh mẽ với những bước đi
dài về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và đạt được những thành tựu quan trọng
trong phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp là sự
khôi phục và phát triển các làng nghề (bao gồm làng nghề truyền thống và
làng nghề mới) trên địa bàn tỉnh. Với truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời,
tiền năng con người, cơ sở hạ tầng , hệ thống giao thông thuận lợi là những
điểm mạnh giúp Bắc Ninh tham gia hội nhập kinh tế trong thời kỳ mở cửa.
Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế vượt bậc thì Bắc Ninh đang
phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường, trong đó các cụm công nghiệp


2

và các làng nghề là thành phần tham gia cụm công nghiệp, đây là một trong
những tác nhân gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn của tỉnh Bắc Ninh. Hiện
nay, tình trạng ô nhiễm tại các cụm công nghiệp đang ngày càng có diễn biến
phức tạp, đang ở mức báo động cao gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người
dân và đặc biệt là những hộ gia đình sống quanh cụm công nghiệp. Việc kết
hợp thiếu đồng bộ giữa các bộ phận liên quan đến cụm công nghiệp, thiếu các
biện pháp quản lý môi trường hiệu quả đã gây ra nhiều hệ lụy cho môi trường.
Từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng về vấn đề ô nhiễm môi
trường trong các cụm công nghiệp, tác giả chọn đề tài: ”Quản lý nhà nước về
môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với các cụm công nhiệp.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Đã có một số sách, luận văn và đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này, nhưng ở mức độ nặng về thông tin, tình hình triển khai áp dụng mô hình
các khu công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam. Trong khi đó, việc tổ chức
quản lý về môi trường các cụm công nghiệp thay đổi phụ thuộc vào điều kiện
xã hội của từng địa phương, mức độ thành công khác nhau ở các vùng và các
thời kỳ khác nhau. Trước đó, Vụ quản lý KCN, KCX – Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ ”Nghiên cứu mô hình tổ
chức quản lý nhà nước KCN và KCX tại Việt Nam” do PGS.TS Lê Công Huy
làm chủ nhiệm, TS.Nguyễn Đình Hòe, Sổ tay Quản lý môi trường đối với các
cụm công nghiệp, Sở TN & MT Nghệ An, PGS.TS Lê Thanh Hải (2012) đã
có công trình nghiên cứu ”Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp và làng nghề sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”, PGS.TS Bùi Tá Long (2013) đã
có đề tài ”Công tác giám sát hoạt động bảo vệ môi trường các cụm công


3

nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Ngoài ra còn một số
công trình nghiên cứu khoa học khác như: Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn
Thị Thùy (2012) ”Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đối với
các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà

nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; từ đó đánh giá những mặt
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về
môi trường đối với các cụm công nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chủ yếu dưới góc độ triển
khai thực hiện việc quản lý nhà nước về lính vực môi trường.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp; thực trạng chính sách, biện


4

pháp liên quan tới việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi
trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề tài
sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể, sát với yêu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về
môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trên địa bàn các cụm công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu giữ liệu và thực tế tại cụm công nghiệp
trong những năm gần đây, tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ năm 2013-2015,
định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được
những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về quản
lý môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Dữ liệu cần được thu thập và phân tích là những dữ liệu tổng quan về
thực trạng môi trường, quản lý môi trường tại các khu, cụm công nghiệp ở
Việt Nam nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Đề tài kết hợp sử dụng các số liệu thống kê từ kết quả của các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố; các báo cáo của các Bộ, ngành, Chính
phủ cùng các cơ quan có liên quan; các số liệu từ các sở ban ngành của tỉnh
Bắc Ninh, các báo cáo của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên
quan như Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên và
Môi trường Thành phố, Thị xã và các huyện, Ban quản lý các khu công
nghiệp,…
Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu như sau:
- Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin và tiến hành sao chép dữ
liệu
- Rà sát các nguồn thông tin: sách báo, internet


5

- Kiểm tra tính chính xác, thời sự của dữ liệu thu thập được
- Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (thứ cấp)
- Tra cứu văn bản, cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng các kỹ thuật truyền
thống trong tra cứu tài liệu đang được lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức.
- Sử dụng công cụ tra cứu trực tuyến: Đề tài sử dụng công cụ tra cứu trực
tuyến thông qua mạng Internet để phục vụ nghiên cứu đề tài, nhất là các cơ sở
dữ liệu về luật, thông tư, nghị định của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan
tới lĩnh vực bảo vệ môi trường.

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động, các chỉ tiêu
tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có
tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về lý luận:
Hệ thống hóa được những lý luận cơ bản góp phần làm sáng tỏ thêm
những vấn đề về quản lý môi trường tại cụm công nghiệp.
Về thực tiễn:
Đối với người dân sống tại khu vực: Thông qua các thông tin về chỉ số ô
nhiễm môi trường, người dân có thể biết mình có nguy cơ mắc bệnh gì để
phòng tránh. Điều này hết sức có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết được tổ chức của
mình có đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường hay không, từ đó có hướng xử
lý phù hợp.


6

Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài đưa ra phản
ánh những thành công và hạn chế của công tác quản lý môi trường tại các
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Qua đó, góp phần vào hoàn
thiện công tác quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp, đảm bảo quản lý môi trường một các chặt chẽ. Đây là cơ sở cho quá
trình quản lý môi trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng
hiện nay.
Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các

cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách quản lý môi
trường nói chung và tại các cụm công nghiệp nói riêng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học nghiên cứu, đánh giá một cách toàn
diện về quản lý môi trường đối với các cụm công nghiệp tại Bắc Ninh. Quan
phân tích chéo đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của quá trình quản lý CCN
8. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu, hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước địa phương
về môi trường đối với các cụm công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường đối
với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA
PHƯƠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước địa phương về môi trường
đối với các cụm công nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Cụm công nghiệp
a. Khái niệm về cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân
cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các cơ sở
sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương
vào đầu tư sản xuất kinh doanh; do UBND các tỉnh quyết định thành lập. Cụm
công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần thiết phải
mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vượt quá 75 ha [17].
b. Các đặc điểm cụm công nghiệp tại Việt Nam
- Các cụm công nghiệp đã hoạt động và đang hình thành tại Việt Nam,
đang có xu hướng hình thành và phát triển các cụm công nghiệp chuyên
ngành, sản xuất vật liệu, dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm cơ
khí chế tạo….
- Các cụm chuyên ngành công nghiệp chế tạo phần lớn thuộc lĩnh vực
công nghệ cao, có hàm lượng chất xám khá, tỷ suất đầu tư lớn, lực lượng lao
động có tay nghề cao, đã qua trường lớp đào tạo và do đó có hiệu quả hoạt
động khá, có đóng góp lớn cho ngân sách địa phương. Sản phẩm của nhiều


8

cụm công nghiệp cơ khí đã rất nổi tiếng và có giá trị lớn về nhiều mặt đối với
sự phát triển kinh tế của địa phương như tàu vận tải đường biển, xe ôtô tải và
xe chở khách.
- Riêng đối với các cụm công nghiệp cơ khí, về mặt bằng sản xuất và lao
động, các cụm công nghiệp cơ khí được chính quyền các cấp, nhân dân địa
phương ủng hộ tạo điều kiện phát triển thuận lợi. Hệ số sử dụng đất công
nghiệp đạt khá cao bởi các quy trình và thủ tục đầu tư được thực hiện nghiêm
túc. Chủ đầu tư là nhà sản xuất lớn có thực lực về tài chính và công nghệ,
được Chính phủ quan tâm lớn. Các sản phẩm ở đây phần lớn đều thuộc sản

phẩm trọng điểm quốc gia. Lực lượng lao động làm việc tại các cụm công
nghiệp cơ khí có trình độ văn hóa khá, được tuyển chọn, đào tạo tốt, được trả
lương và được doanh nghiệp quan tâm. Một số cụm công nghiệp khác có hệ
số sử dụng đất thấp, một số doanh nghiệp ở các khu này để xảy ra đình công,
bãi công gây ra hậu quả xấu đến phát triển kinh tế của cả nước nói chung và
phát triển công nghiệp nói riêng [17].
c. Phân loại cụm công nghiệp
* Theo chức năng
Có 4 loại hình cụm công nghiệp như sau:
- Cụm công nghiệp tổng hợp (đa ngành): Là cụm công nghiệp được hình
thành trên địa bàn các huyện, Thị xã và thành phố, tập trung thu hút các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ công nghiệp trong và ngoài địa
phương thuộc các ngành nghề khác nhau.
- Cụm công nghiệp làng nghề: là cụm công nghiệp tập trung thu hút các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN và dịch vụ cho công
nghiệp, TTCN thuộc một nhóm ngành nghề tương đối đồng nhất, gắn với
những làng nghề sẵn có của địa phương, mục tiêu là phục vụ việc di dời các
cơ sở sản xuất của làng nghề, xã nghề ở ngay tại địa phương, nhằm mở rộng
mặt bằng sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường của làng nghề. Các cụm


9

công nghiệp làng nghề hầu như không có sự hiện diện của doanh nghiệp
ngoài làng nghề.
- Cụm công nghiệp chuyên ngành: là cụm công nghiệp tập trung thu hút
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp sản xuất cùng một
ngành nghề trên địa bàn.
- Cụm công nghiệp hiện đại: được phát triển như các khu công nghiệp,
tập trung thu hút các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp có

trình độ sản xuất cao, hiện đại, áp dụng các máy móc khoa học kỹ thuật tiên
tiến.
* Theo chủ thể quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng có 3 loại như sau :
- Cụm công nghiệp do UBND cấp huyện (BQL các cụm công nghiệp)
làm chủ đầu tư.
- Cụm công nghiệp do UBND cấp xã, phường làm chủ đầu tư.
- Cụm công nghiệp do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
* Theo quy mô có 2 loại như sau :
- Cụm công nghiệp dưới 50 ha.
- Cụm công nghiệp từ 50 ha trở lên và không quá 75 ha [17].
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường đối với cụm công nghiệp
a. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của
chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các
hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi
trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được
mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với luật pháp và thông lệ hiện
hành [1].
Các nguyên tắc quản lý môi trường là các quy tắc chỉ đạo những tiêu
chuẩn hành vi mà các chủ thể quản lý (các tổ chức, các cơ quan, các nhà lãnh
đạo) phải tuân thủ trong suốt quá trình quản lý môi trường [1].
b. Các mục tiêu của quản lý môi trường
Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững giữ được hài hòa
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác phát


10

triển kinh tế để tạo ra kinh phí và tiềm lực để bảo vệ môi trường tạo ra các
tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế trong tương

lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục
tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể
thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay là: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường, phục hồi và cải thiện môi trường của những nơi, những vùng bị suy
thoái bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở
các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội
bền vững, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đối tượng quản lý môi trường: Điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên
nguyên tắc ưu tiên lợi ích của quốc gia, của toàn xã hội.
- Mục tiêu của quản lý môi trường:
+ Một là: khắc phục và phòng chống suy thoái
+ Hai là: Phát triển bền vững theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững
+ Ba là: xây dựng các công cụ quản lý môi trường có hiệu lực quốc gia
và các vùng lãnh thổ [1].
c. Cơ sở của quản lý môi trường
- Cơ sở triết học
Trong triết học người ta bàn nhiều về nguyên lý thống nhất của thế giới
vật chất, trong đó sự gắn bó chặt chẽ giữa tự nhiên, con người và xã hội thành
một hệ thống nhất, yếu tố con người giữ vai trò quan trong. Sự thống nhất của
hệ thống được thực hiện trong các chu trình Sinh Địa hóa của 5 thành phần cơ
bản:
+ Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ
từ các chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang hợp.
+ Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn, tạo ra
các chất thải, chúng chuyển thành các chất vô cơ đơn giản.
+ Con người và xã hội loài người



11

+ Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con
người với số lượng ngày càng tăng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con người – Xã hội” đòi hỏi
việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường
phải mang tính toàn diện và hệ thống. Con người cần phải nắm bắt cội nguồn
của sự thống nhất đó, phải đưa ra được những phương sách thích hợp để giải
quyết các mâu thuẫn nẩy sinh trong hệ thống. Bởi lẽ con người đã góp phần
quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất biện chứng
giữa Tự nhiên – Con người – Xã hội. Chính vì vậy khoa học về quản lý môi
trường hay sinh thái nhân văn chính là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm
bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống Tự nhiên – Con
người – Xã hội.
- Cơ sở khoa học, công nghệ của quản lý môi trường
Khoa học về môi trường xuất hiện và được phát triển mạnh từ những
năm 1960 trở lại đây, làm cơ sở cho nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, phát
hiện những nguyên lý môi trường giúp cho việc thực hiện quản lý môi trường.
Nhờ những kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới
giúp cho việc Quản lý môi trường hiệu quả hơn.
- Cơ sở kinh tế của hoạt động quản lý môi trường
Hiện nay Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường mọi nguyên lý hoạt động được dựa trên cơ sở
cung và cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt động phát triển và sản
xuất của cái vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị.

Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh, ngược
lại những hàng hóa kém chất lượng và giá thành cao thì sẽ không có chỗ


12

đứng. Trên cơ sở những nguyên lý vủa kinh tế thị trường, người ta đưa ra các
chính sách hợp lý và các công cụ kinh tế để điều chỉnh và định hướng hoạt
động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
- Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp cho quản lý môi trường thực chất là tổng thể các nguyên
tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc
gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi
trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vị tàn phá quốc gia. Các
văn bản luật quốc tế về môi trường đã được hình thành một cách chính thức từ
thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường và con người” tổ chức năm 1972 tại
Stockholm, Thụy Điển và sau hội nghị thượng định Rio 1992, Brazin đã có rất
nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng
ngàn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong số đó đã có nhiều văn bản
được chính phủ Việt Nam ký kết. Trong phạm vi quốc gia, chúng ta đã có
nhiều văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ và quản lý môi trường. Văn bản
quan trọng nhất là Luật bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua ngày
27/12/1993 và được sửa đổi vào năm 2005 và văn bản mới nhất là Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 ngày 23/06/2014. Các văn bản pháp luật Quốc tế và
Quốc gia là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường [1].
d. Các nguyên tắc quản lý môi trường
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.

- Kết hợp các mục tiêu quốc tế – quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.


13

- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn.
- Người gây ô nhiễm môi trường việc phải xử lý, phục hồi môi trường
nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm
môi trường gây ra và các chi phí xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm.
Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây
ra ô nhiễm đó [1].
e. Công cụ quản lý môi trường
- Công cụ pháp luật và chính sách
Công cụ luật pháp chính sách liên quan tới quản lý môi trường bao gồm
các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế
hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
Luật Bảo vệ môi trường là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình
các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi
trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ
một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Luật Bảo vệ môi
trường quy đinh rõ về cách thức quản lý môi trường đối với các cụm công
nghiệp, cách quản lý các loại chất thải và cách thức quan trắc môi trường.
Quy định là các văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa hoặc hướng dẫn thực hiện
các nội dung của luật. Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản
lý bảo vệ môi trường như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ

quan, các Bộ, các Sở,…
Tiêu chuẩn môi trường là một công cụ pháp luật quản lý vô cùng hiệu
quả, đó là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định để dùng làm
căn cứ quản lý môi trường đối với các cụm công nghiệp.
- Công cụ kinh tế
Thuế tài nguyên là một khoản thu ngân sách Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên
nhiên trong quá trình sản xuất. Mục đích nhằm hạn chế các nhu cầu không


14

cần thiết trong sử dụng tài nguyên, hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá
trình khai thác và sử dụng và tạo nguồn thu cho ngân sách và điều hòa quyền
lợi của các tầng lớp dân cư về việc sử dụng tài nguyên.
Thuế môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá
sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế môi trường
nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng
chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu ngân sách.
Trợ cấp môi trường là một công cụ được sử dụng nhiều tại các cụm công
nghiệp nhằm giúp đỡ các ngành công nghiệp, làng nghề khắc phục ô nhiễm
môi trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề
hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu được chi phí để xử lý ô
nhiễm.
Giấy phép môi trường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó
có thể quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như không
khí, đại dương. Để thực hiện công cụ này, trước hết Nhà nước phải xác định
mức sử dụng môi trường chấp nhận để trên cơ sở đó phát hành giấy phép. Sau
khi quy định mức thải tối đa trong cụm công nghiệp, có thể phát không giấy
phép cho các doanh nghiệp hoạt động trong cụm, cách thực hiện phổ biến

hiện nay là phân phối giấy phép dựa vào mức độ ô nhiễm hoặc hiện trạng tác
động môi trường của từng doanh nghiệp. Khi đã có giấy phép các doanh
nghiệp có thể tự do giao dịch, mua đi bán lại số giấy phép đó; giấy phép trên
thị trường sẽ điều tiết nhu cầu.
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế
có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nội dung chính của ký quỹ
môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước
khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo cam kết
về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.


15

Trong quá trình đầu tư sản xuất, nếu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có
các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục để xảy ra ô nhiễm hoặc suy
thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam kết thì
các đối tượng ký quỹ sẽ được nhận lại số tiền đó. Ngược lại nếu bên ký quỹ
không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản thì sẽ được rút ra từ tài khoản của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hay ngân hàng, tổ chức tín dụng để chi cho
công tác khắc phục sự cố, suy thoái môi trường.
- Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường
Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường trong các cụm công nghiệp có thể
bao gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan
trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Thông qua
việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những
thông tin đầy đủ, chính xác về thực trạng và diễn biến chất lượng môi trường
đồng thời có những biện pháp, giài pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác
động tiêu cực đối với môi trường.
- Công cụ giáo dục và truyển thông môi trường

Giáo dục và truyển thông môi trường là một công cụ rất hữu ích để tác
động vào nhận thức của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong cụm công
nghiệp, giúp họ có được thông tin về sự tác động của môi trường tới hệ sinh
thái, tới môi trường không khí, đất, nước và chính bản thân con người, từ đó
tăng cường hiểu biết về môi trường, tăng ý thức bảo vệ môi trường của mỗi
doanh nghiệp.
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều
nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong cụm hiểu được các yếu tố môi trường
then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào
các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi
trường [1], [18].
f. Phương pháp quản lý môi trường
- Nhóm phương pháp kinh tế


16

Nhóm phương pháp kinh tế là các biện pháp tác động vào đối tượng
quản lý thông qua các lợi ích kinh tế của các đối tượng quản lý. Phương pháp
quản lý này sẽ tác động trực tiếp đến thu nhập của các đối tượng bị quản lý,
chính vì vậy nó có tính kiềm tỏa khả năng gây ô nhiễm môi trường của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Phương pháp này tác động lên các đối
tượng không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước đề
ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra các điều kiện khuyến khích đối với các
doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường.
Đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả kinh tế, đồng thời làm tăng thêm trách nhiệm đối với các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp đối với công tác bảo vệ môi trường.
- Nhóm phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước

thông qua các quyết định có tính bắt buộc trong khuôn khổ pháp luật nên các
doanh nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà nước đối với môi trường.
Chính Phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật Bảo
vệ môi trường 2014, Nghị định 19/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường, Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, văn bản đã quy định hình thức xử
phạt và các mức khung áp dụng xử phạt cho các hành vi vi phạm pháp luật
trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Việc áp dụng phương pháp quản lý hành chính là rất cần thiết trong hoạt
động quản lý, nếu không áp dụng phương pháp quản lý hành chính thì không
có hiệu quả trong quản lý môi trường đối với các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp.
- Nhóm phương pháp tâm lý – giáo dục
Suy thoái môi trường đang có xu hướng gia tăng hiện nay tại các cụm
công nghiệp và ý thức của những doanh nghiệp hoạt động trong cụm là nhân


17

tố chính gây nên ô nhiễm môi trường. Việc nâng cao nhận thức của các doanh
nghiệp là rất cần thiết nhằm bảo vệ môi trường.
Phương pháp tâm lý – giáo dục tác động vào tinh thần, nhận thức, tình
cảm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tinh thần tự giác và nhiệt tình của
họ trong vấn đề môi trường. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và các
chương trình hướng tới bảo vệ môi trường, như vậy sẽ tác động tới các doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp nhận thức được những hành động của mình sẽ
ảnh hưởng lớn như thế nào tới môi trường.
- Nhóm phương pháp và kỹ thuật quản lý cụ thể
Trong thời điểm bùng nổ công nghệ hiện nay, các doanh nghiệp đang
dần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất nhưng có

một số doanh nghiệp thì đang lợi dụng sự tiến bộ của khoa học để che đậy cho
hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có rất nhiều những thủ đoạn tinh vi mà các
doanh nghiệp đã áp dụng nhằm qua mắt lực lượng chức năng.
Chính bởi điều này mà các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường cần
có những ứng dụng khoc học kỹ thuật mới như các máy đó tiên tiến, máy
phân tích, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý…
Đây là phương pháp quan trọng đối với các nhà quản lý môi trường,
nhằm phát hiện những hành vi gây ô nhiễm môi trường kịp thời để xử lý [1],
[9].
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước địa phương về môi trường trong các
cụm công nghiệp
1.1.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
về quản lý môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường
Luật Bảo vệ môi trường 2014 là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong
quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của
môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm
bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Luật Bảo vệ môi


18

trường quy đinh rõ về cách thức quản lý môi trường đối với các cụm công
nghiệp, cách quản lý các loại chất thải và cách thức quan trắc môi trường. Các
nghị định đi kèm là nghị định Số 19/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
Nhằm định ra mục tiêu, chính sách, chiến lược, chương trình kế hoạch
bảo vệ môi trường cho cụm công nghiệp. Bao gồm việc ban hành và tổ chức

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch
phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.
Thiết lập và sử dụng các công cụ quản lý môi trường như: Công cụ Luật
pháp và chính sách; Công cụ kinh tế và Công cụ kỹ thuật để thực hiện các
mục tiêu, triển khai thực hiện các chính sách và chiến lược môi trường. Bao
gồm:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.1.2.2. Xây dựng các chiến lược, chính sách, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp của địa phương
Xây dựng các chính sách bảo vệ môi trường như khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong cụm công nghiệp, cộng
đồng dân cư, cá nhân xung quanh tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành
chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.


19

Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, tập trung xử lý các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phục hồi ô nhiễm môi trường ở các
khu vực bị ô nhiễm, suy thoái trong cụm công nghiệp, chú trọng bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển, đa

dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí các khoản chi
riêng cho sự nghiệp bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm.
Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường
và sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường trong cụm công nghiệp; kết
hợp hài hòa giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường
cho phát triển.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường đã quy định, quy hoạch BVMT được lập phải phù hợp với
quy hoạch kinh tế - xã hội theo 2 cấp độ là quy hoạch BVMT cấp quốc gia và
quy hoạch BVMT cấp tỉnh.
Quy hoạch BVMT cấp quốc gia ba gồm: diễn biến, mục tiêu quản lý,
bảo tồn đa dạng sinh học,…
Kế hoạch BVMT cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo cáo riêng hoặc
lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.3. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp địa phương
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường cũng được thực hiện một cách thường xuyên nhằm phát hiện kịp
thời các sai phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi
trường, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường cũng được các địa phương cần
được thực hiện hiệu quả và đồng bồ. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần được triển khai quyết liệt, góp phần đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành xử lý triệt để.


×