Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

----------------

THÁI VÂN HÀ

QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

----------------

THÁI VÂN HÀ

QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 9.340.101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đinh Văn Tiến
2. TS. Nguyễn Quốc Huy

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tư liệu nêu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 20.....
Tác giả luận án


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án về đề tài “Quản trị trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay”, trước hết, tôi xin đặc biệt cảm ơn đến hai
thầy hướng dẫn: GS.TS Đinh Văn Tiến, TS. Nguyễn Quốc Huy đã quan tâm, giúp
đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
thực hiện luận án này.
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Sau đại học, Khoa
Quản trị Kinh doanh; các cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên...ở
trường đại học tư thục mà đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn, đã tạo điều kiện tốt
nhất, tham gia đóng góp ý kiến khoa học, ủng hộ, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn phục vụ đề tài.

Xin được bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh vượt qua các khó
khăn để hoàn thành luận án này.
Với thời gian và năng lực còn hạn chế, Tác giả luận án rất mong tiếp tục
nhận được những ý kiến đóng góp để nội dung nghiên cứu của luận án được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 20.....
Tác giả luận án


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CBGV

Cán bộ giảng viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐH


Đại học

ĐH-CĐTT

Đại học- cao đẳng tư thục

ĐHCL

Đại học công lập

ĐHNCL

Đại học ngoài công lập

ĐHTT

Đại học Tư thục

ĐHTTKVLN

Đại học tư thục không vì lợi nhuận

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

GDĐH

Giáo dục đại học


GD-ĐT

Giáo dục – đào tạo

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTQT

Hợp tác quốc tế

HĐT

Hội đồng trường

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KVLN

Không vì lợi nhuận

KH&CN


Khoa học và công nghệ

NCL

Ngoài công lập

NSNN

Ngân sách nhà nước

SV

Sinh viên

XHH

Xã hội hóa


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HỘP ...................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................. 7
6. Những kết quả mới đạt được của luận án....................................................................... 8
7. Kết cấu của Luận án ....................................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN .................................................. 9
1.1. Những nghiên cứu về mô hình các trường đại học tư thục ................................... 9
1.2. Những nghiên cứu về chính sách của Nhà nước cho phát triển đại học tư
thục, đại học tư thục không vì lợi nhuận ..................................................................... 15
1.3. Các nghiên cứu hình thức tư nhân hóa và cơ chế tài trợ cho đại học tư
thục .................................................................................................................................. 19
1.4. Một số vấn đề kết luận và hướng nghiên cứu của luận án .................................. 22
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN .................................................................... 24
2.1. Lý luận cơ bản về trường đại học tư thục không vì lợi nhuận............................ 24
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................... 24
2.1.2. Phân loại mô hình trường đại học tư thục .......................................................... 25
2.1.3. Trường đại học không vì lợi nhuận và Trường đại học vì lợi nhuận ................. 26
2.1.4. Vai trò của các trường đại học tư thục ............................................................... 31
2.2. Nội dung quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ....... 36
2.2.1. Hệ thống thể chế quản trị về cấu trúc quản lý trường đại học tư thục theo
hướng không vì lợi nhuận............................................................................................. 36
2.2.2. Quản trị về tổ chức và quản lý nhân sự của trường đại học theo hướng
không vì lợi nhuận ........................................................................................................ 43



v
2.2.3 Quản trị về hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo của trường đại học tư
thục theo hướng không vì lợi nhuận ............................................................................. 44
2.2.4. Quản lý về khoa học công nghệ của trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ........................................................................................................ 47
2.2.5. Quản lý về hoạt động tài chính và cơ sở vật chất của trường đại học tư
thục theo hướng không vì lợi nhuận ............................................................................. 48
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận.......................................................................................................... 51
2.3.1. Các nhân tố bên trong ......................................................................................... 51
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................................ 55
2.4. Những kinh nghiệm nước ngoài về quản trị đại học tư thục không vì lợi
nhuận và bài học cho Việt Nam .................................................................................... 58
2.4.1. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Hoa Kỳ ................. 58
2.4.2. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Malaysia ............... 61
2.4.3. Bài học cho Việt Nam ........................................................................................ 63
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO
HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................. 67
3.1. Khái quát sự phát triển trường đại học tư thục và trường đại học tư thục
không vì lợi nhuận ở Việt Nam ..................................................................................... 67
3.1.1. Sự hình thành phát triển các trường đại học tư thục trên thế giới ...................... 67
3.1.2. Sự hình thành và phát triển các trường đại học tư thục vì lợi nhuận và
không vì lợi nhuận ........................................................................................................ 69
3.1.3. Sự phát triển trường đại học tư thục và trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ở Việt Nam .................................................................................... 71
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động của đại học tư thục theo hướng không vì
lợi nhuận ở Việt Nam ..................................................................................................... 77
3.2.1. Về qui mô số lượng trường, sinh viên ................................................................ 77
3.2.2. Ngành, hình thức đào tạo chủ yếu ...................................................................... 81
3.3. Thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi

nhuận ở Việt Nam .......................................................................................................... 84
3.3.1. Thực trạng về thể chế quản trị đại học tư thục theo hướng không vì lợi
nhuận ở Việt Nam......................................................................................................... 84
3.3.2 Thực trạng quản trị về tổ chức nhân sự trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ........................................................................................................ 87
3.3.3. Thực trạng quản trị về hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo trường đại
học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận .................................................................. 93
3.3.4. Thực trạng quản trị về hoạt động khoa học công nghệ .................................... 106


vi
3.3.5. Thực trạng quản trị tài chính và cơ sở vật chất ................................................ 111
3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ở Việt Nam ................................................................................... 118
3.4.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 118
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 124
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................ 131
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG
KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM ..................................................................... 133
4.1. Xu hướng phát triển đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở
Việt Nam ....................................................................................................................... 133
4.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 133
4.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 133
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị đại học tư thục theo hướng
không vì lợi nhuận ở Việt Nam ................................................................................... 134
4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế ............................................................................... 134
4.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức bộ máy ....................................................................... 136
4.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực con người ......................................................... 140
4.3. Nhóm các giải pháp về quản trị các hoạt động đại học tư thục theo hướng

không vì lợi nhuận ở Việt Nam ................................................................................... 142
4.3.1. Giải pháp về hoạt động đào tạo ........................................................................ 142
4.3.2. Giải pháp về hoạt động quản lý giảng viên, người học .................................... 151
4.3.3. Giải pháp về tài chính và cơ sở vật chất ........................................................... 152
Tiểu kết chương 4 ............................................................................................................ 155
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................................ 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 156
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Khác biệt của mô hình ĐHDL và Mô hình đại học tư thục ................26

Bảng 2.2:

So sánh Trường đại học tư thục KVLN và VLN ................................28

Bảng 2.3:

So sánh mô hình quản trị của các loại hình trường đại học ................38

Bảng 3.1:

Những dấu mốc sự phát triển của GDĐH tư thục trên thế giới ..........68


Bảng 3.2:

Đánh giá về quản trị chất lượng giảng viên ........................................90

Bảng 3.3:

Tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên ...................91

Bảng 3.4:

Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy....................................94

Bảng 3.5:

Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy .................................96

Bảng 3.6:

Đánh giá của giảng viên về quản lý phương pháp giảng dạy .............97

Bảng 3.7:

Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy.............................99

Bảng 3.8:

Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại
các trường ĐHTT KVLN ..................................................................102


Bảng 3.9:

Đánh giá về mức độ đáp ứng công việc sau khi tốt nghiệp của
cựu sinh viên .....................................................................................103

Bảng 3.10:

Đánh giá của nhà tuyển dụng vế mức độ đáp ứng của sinh viên
ĐHTT theo hướng KVLN .................................................................104

Bảng 3.11:

Đánh giá về hoạt động HTQT của các trường ĐHTT theo hướng
KVLN ................................................................................................110

Bảng 3.12:

Tóm tắt kết quả tài chính các trường trong năm 2016 ......................113

Bảng 3.13:

Thư viện các trường NCL .................................................................116

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lượng trường đại học qua các năm .................................................77
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng số trường công lập và ngoài công lập qua các năm..............79
Biểu đồ 3.3: Số lượng sinh viên trường ĐHTT qua các năm ..................................79
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ sinh viên trường ĐHTT qua các năm.........................................80
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ giảng viên trường ĐHTT qua các năm ......................................81
Biểu đồ 3.6: Số sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp và quy mô sinh viên giai đoạn

2012-2016 ..........................................................................................100
Biểu đồ 3.7: Kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho sinh viên đại học NCL ........106
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ các trường ĐHTT có chương trình HTQT với một số nước....109


viii

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1:

Những rào cản trong thực hiện trách nhiệm xã hội của các trường
ĐHTT theo hướng KVLN ...................................................................87

Hộp 3.2:

Đáng giá của sinh viên về nội dung giảng dạy....................................94

Hộp 3.3:

Đóng góp của trường đại học ngoài công lập ...................................102

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Đánh giá về quản trị chất lượng giảng viên ........................................91

Hình 3.2:

Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy....................................95


Hình 3.3:

Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy .................................96

Hình 3.4:

Đánh giá của giảng viên về phương pháp quản lý giảng dạy .............98

Hình 3.5:

Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy.............................99

Hình 3.6:

Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại
các trường ĐHTTKVLN ...................................................................103

Hình 3.7:

Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ đáp ứng công việc ...............104

Hình 3.8:

Đánh giá của nhà tuyển dụng về mức độ đáp ứng của sinh viên
ĐHTT theo hướng KVLN .................................................................105

Hình 3.9:

Cơ cấu thu của các trường tư thục 2016............................................114


Hình 3.10:

Cơ cấu chi các trường tư thục 2016 ..................................................115


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đại học (GDĐH) có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo đội
ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao - lực lượng tiên quyết đối với sự phát triển
nhanh và bền vững của đất nước; đội ngũ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội. Loại hình đại học tư thục (ĐHTT) phát triển vừa đáp ứng được
nhu cầu học tập ở trình độ cao ngày càng tăng của nhân dân vừa góp phần cung ứng
đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục tiêu phát triển đất nước.
Trong thập kỷ qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật với phạm vi điều chỉnh bao quát rộng rãi, góp
phần từng bước thể chế hoá các chủ trương, quan điểm lớn của Đảng và Nhà nước
về xã hội hoá giáo dục nói chung và về phát triển giáo dục đại học NCL nói riêng
như Nghị quyết 4 BCH TW Đảng khóa VII, Nghị quyết 2 BCH TW Đảng khóa
VIII, Quy chế đầu tiên về trường đại học tư thục của Thủ tướng Chính phủ, Luật
Giáo dục (2005, Sửa đổi bổ sung 2009), Luật Giáo dục đại học (2012), đặc biệt
Nghị quyết 29/NQ-TW Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo đã nhấn mạnh quan điểm về xã hội hóa giáo dục, về phát triển giáo dục ngoài
công lập: “Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền”.
Để định hướng cho hoạt động của cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học Tư
thục tại Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/1/2005, sau đó Quy chế này được

thay thế bằng quy chế mới ban hành tại Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày
17/4/2009 của Thủ tướng và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 63/2011/QĐTTg ngày 10/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên trong cả 2 quy chế trên,
trường ĐH tư thục chỉ mới được hiểu theo mô hình công ty cổ phần, điển hình cho
kiểu trường đại học tư thục đi theo cơ chế vì lợi nhuận.
Sự tồn tại trong hơn 10 năm các quy chế 14 và 61 đã tạo thuận lợi cho những
người nhiều tiền có hội chiếm đoạt một trường đại học dễ hơn chiếm đoạt một
doanh nghiệp (bởi vì chỉ cần thỏa mãn điều kiện sở hữu 51% góp vốn). Mô hình


2
trên cũng đang đưa tới tình trạng “mua bán trường” ngày càng trở nên phổ biến,
thậm chí không ít trường đang rơi vào tình cảnh cùng quẫn, rất không phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước hiện nay.
Điều lệ trường đại học mới ban hành gần đây tại Quyết định số 70/2014/QĐTTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã dành mục 4 chương 3 quy định
về tổ chức và quản lý của trường đại học tư thục không vì lợi nhuận. Điều 29 khẳng
định Hội đồng quản trị đại diện cho quyền sở hữu chung của cộng đồng nhà trường
là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà trường. Ngoài ra, đại diện cho các thành viên
góp vốn sẽ không chiếm tỉ lệ cao mà chỉ chiếm không quá 20% tổng số thành viên
của Hội đồng quản trị.
Như vậy, từ năm 2005 cho đến năm 2012, có một khoảng lặng của pháp luật
đối với các trường đại học không vì lợi nhuận. Do đó, những trường đại học chọn
phương hướng không vì lợi nhuận trên cơ sở Nghị quyết 05 (năm 2005) thì người ta
không có cơ sở pháp lý nào khác để thực hiện cơ chế quản trị, thực hiện công thức
chia cổ tức theo tiêu chuẩn pháp luật hiện nay.
Trên con đường phát triển của mình các trường đại học tư thục ở Việt
Nam gặp không ít khó khăn, trở ngại về cơ chế, sự ràng buộc của một số văn bản
luật và dưới luật, các thông tư hướng dẫn vẫn còn thiếu, chưa hợp lý, chưa đồng
bộ và chưa đảm bảo sự phát triển vững chắc, chưa tạo được sự bình đẳng giữa
trường công và trường tư; chưa tạo động lực cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư
vào giáo dục đại học.

Phần lớn các trường ĐHTT quy mô đào tạo còn nhỏ, điều kiện đảm bảo chất
lượng khó khăn, chất lượng sinh viên tốt nghiệp chưa cao, các hoạt động của trường
chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung vào đào tạo, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động
khoa học và công nghệ, kết nối với doanh nghiệp, kiểm định chất lượng trường và
chương trình đào tạo. Đội ngũ giảng viên tỷ lệ tiến sỹ chưa cao, số giảng viên trình
độ đại học còn chiếm tỷ lệ cao, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
Đội ngũ làm công tác quản trị chưa được đào tạo bài bản, cách quản lý gò bó, thiếu
tính chuyên nghiệp; nhận thức về hình thức sở hữu, vấn đề lợi nhuận, phi lợi nhuận
còn nhiều tranh luận, … Những khó khăn, trở ngại đó đòi hỏi phải có giải pháp tháo
gỡ, để giáo dục đại học nói chung và các trường đại học tư thục ở nước ta bứt phá


3
khỏi tình trạng trì trệ, lạc hậu, vượt qua khó khăn và thách thức hiện nay, phát triển
bền vững trong tương lai, làm cho giáo dục đại học nước ta vươn lên theo kịp giáo
dục đại học khu vực và thế giới, hoàn thành nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng
cao cho đất nước trong thời kỳ của cách mạng công nghiệp 4.0. Xuất phát vấn đề
chính sách, những vướng mắc trong thực tế quản trị của các trường đại học tư thục
theo hướng không vì lợi nhuận, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị trường đại học tư
thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay” với hi vọng sẽ làm rõ
được thực trạng quản trị ĐHTT theo hướng KVLN từ đó đưa ra những giải pháp
hữu ích giúp quản trị hiệu quả các trường ĐHTT theo hướng KVLN.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản trị trường đại học tư thục
tác giả đề xuất những giải pháp nhằm quản trị các trường đại học theo hướng không
vì lợi nhuận.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nhằm
tìm ra khoảng trống khoa học và xác định các vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên

cứu, phát triển.
- Luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế quản trị các trường đại
học tư thục nói chung và quản trị các trường đại học tư thục theo hướng không vì
lợi nhuận
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị của các trường đại học tư thục theo
hướng không vì lợi nhuận trong thời gian vừa qua
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị trường
đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các khía cạnh quản
trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận. Trong đó tác giả tập trung


4
đến các khía cạnh sau: Hệ thống thể chế quản trị, Quản trị về tổ chức nhân sự, Quản
trị hoạt động đào tạo và chất lượng giáo dục đào tạo (quản trị tuyển sinh, quản trị
chương trình đào tạo, quản trị phương pháp đào tạo, quản trị chất lượng đào tạo),
quản trị về hoạt động khoa học công nghệ, quản trị về hoạt động tài chính và cơ sở
vật chất.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ĐHTT theo hướng KVLN ở Việt Nam
và thực hiện khảo sát tại trường đại học tư thục theo xu hướng KVLN, là trường ĐH
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Đại học Thăng Long, Trường đại học Phenikaa
(trước là trường đại học Thành Tây)
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến nay; Dữ liệu
khảo sát được thu thập trong khoảng 2018-2019
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận

Cách tiếp cận của luận án là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cách tiếp
cận hệ thống để đánh giá thực trạng của các trường ĐHTT theo hướng KVLN ở
Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT
theo hướng KVLN trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Về phương pháp phân tích
Từ cách tiếp cận trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát
hóa trong quá trình tiếp cận các vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về
quản trị các trường ĐHTT, ĐHTT theo hướng KVLN (1) Nghiên cứu các văn kiện,
Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản pháp luật của Nhà nước, của
ngành giáo dục và đào tạo; (2) Nghiên cứu và phân tích các tài liệu khoa học về quy
hoạch, dự báo phát triển các mô hình giáo dục và đào tạo đại học tư thục, các tài
liệu, sách, tạp chí khoa học giáo dục, quản lý giáo dục; (3) Nghiên cứu các công
trình nghiên cứu khoa học, các đề tài nghiên cứu luận án về giáo dục và đào tạo, về
giáo dục đại học tư thục, về quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN của các
tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu luận án.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xem xét từ quản trị các trường ĐHTT
KVLN của Mỹ, Nhật, Malaysia… để tổng kết kinh nghiệm.


5
Ngoài các phương pháp kể trên, luận án còn sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác.
4.2.2. Về nguồn dữ liệu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu được hiệu quả, tác giả đã tiến hành thu thập
và phân tích các số liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Về nguồn dữ liệu thứ cấp: tác giả luận án sử dụng những số liệu đã được công
bố từ những nguồn chính thức như Tổng cục Thống kê, Bộ giáo dục - Đào tạo…
- Về nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả luận án thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên

việc khảo sát ý kiến của nhà quản lý, đội ngũ giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên
của các trường ĐHTT theo hướng KVLN và các nhà tuyển dụng. Những kết quả
phân tích dữ liệu sơ cấp trong luận án giúp làm rõ hơn về thực trạng quản trị tại các
trường ĐHTT theo hướng KVLN từ đó cung cấp cơ sở khoa học đáng tin cậy cho
việc đề xuất xây dựng các giải pháp.
- Về điều tra khảo sát thực tế: tác giả luận án lựa chọn khảo sát thực tế để
thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại trường: (1) Trường đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội; (2) Trường Đại học Thăng Long, (3) Trường đại học
Phenikaa (trước là trường đại học Thành Tây). Trên cơ sở điều tra và khảo sát
các trường trên, luận án rút ra điểm tương đồng trong quản trị trường ĐHTT theo
hướng KVLN ở Việt Nam.
- Về phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Thứ nhất, phương pháp điều tra xã hội học: công cụ khảo sát là các phiếu
điều tra. Tác giả đã xây dựng 5 mẫu phiếu dành cho 3 đối tượng khảo sát:
-

Các nhà quản lý

-

Đội ngũ giảng viên

-

Sinh viên

-

Cựu sinh viên


-

Nhà tuyển dụng

Quy trình thiết kế phiếu điều tra, thang đo sử dụng, nội dung phiếu điều tra,
số lượng phiếu điều tra tại mỗi trường khảo sát được tiến hành như sau:
Phiếu điều tra khảo sát được xây dựng trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên
gia, tổng hợp từ lý thuyết, tài liệu tham khảo có liên quan.


6
Tất cả các tiêu chí đánh giá đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (5 điểm),
thang đo Likert là dạng thang đo thứ bậc (thang đo thứ bậc, thang chia hạng). Thang
đo Likert được dùng phổ biến trong nghiên cứu để đo lường thái độ, ý kiến, quan
điểm, nhận thức và sở thích. Đây là loại thang thường sử dụng để hỏi những câu hỏi
nhằm đánh giá một cách tổng quát về một chủ đề nghiên cứu mà mức đánh giá phụ
thuộc vào một phạm vi rộng các khía cạnh và có tính phức tạp cao.
Nguyên tắc đặt câu hỏi với thang đo Likert về một chủ đề hay một đối tượng
nghiên cứu nào có thể sử dụng câu hỏi mang đặc điểm tích cực hoặc câu hỏi mang
đặc điểm tiêu cực về chủ đề đó. Cách mã hóa câu trả lời là ngược nhau giữa câu hỏi
tích cực và câu hỏi tiêu cực. Mức đánh giá bảng tổng cộng số điểm của các câu trả
lời thu được.
Ý kiến trả lời được sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là càng tốt/quan
trọng/cần thiết với nhận định đưa ra (1: rất kém, 2: kém, 3: bình thường/trung
bình..., 4: tốt, 5: rất tốt).
Thang đo Likert 5 mức độ trong bảng khảo sát. Khi đó giá trị khoảng cách =
(Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8; Ý nghĩa các mức như sau: 1.00 ÷ 1.80:
Rất kém; 1.81 ÷ 2.60: kém; 2.61 ÷ 3.40: bình thường/trung bình; 3.41 ÷ 4.20: tốt;
4.21 ÷ 5.00: rất tốt.
Để tính giá trị trung bình của mỗi câu hỏi người ta lấy giá trị trung bình của

tích số điểm của mỗi phương án với số lượng câu trả lời tương ứng của từng
phương án.
Kích thước mẫu
Theo phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) cho rằng, kích
thước mẫu tối thiểu nên từ 250 đến 300 sẽ phù hợp, trong nhiều trường hợp để khảo
sát chi tiết một vấn nào đó bên cạnh kích thước mẫu lớn song song tồn tại kích
thước mẫu có thể nhỏ cũng nghiên cứu vấn đề đó (tuy nhiên kích thước mẫu tổng
đảm bảo số lượng tối thiểu) kết quả khảo sát cũng được chấp nhận.
Nội dung phiếu điều tra khảo sát và số lượng phiếu điều tra tại 03 trường
khảo sát:
- Phiếu khảo sát dành cho sinh viên: Tổng số 401/500 phiếu hợp lệ. Trong
đó: Nữ chiếm 48%, Nam chiếm 50%. Để đảm bảo về nội dung của các câu trong


7
bảng hỏi được tin cậy và khoa học, tác giả lựa chọn sinh viên đang theo học năm
thứ 4 tại các chuyên ngành đào tạo khác nhau. Được thực hiện bằng hình thức phát
trực tiếp.
- Phiếu khảo sát dành cho cựu sinh viên: Tổng số 290 phiếu hợp lệ. Với đối
tượng khảo sát này tác giả lựa chọn hình thức online để thu thập dữ liệu
- Phiếu khảo sát dành cho giảng viên: 260/400 phiếu hợp lệ. Các giảng viên
được lựa chọn ngẫu nhiên ở các bộ môn khác nhau, lứa tuổi khác nhau theo hình
thức Snowball (Mạng quan hệ- Dựa vào mối quan hệ của người này để nhờ khảo sát
tiếp những người liên quan).
- Phiếu khảo sát dành cho nhà quản lý: 48/100 phiếu hợp lệ. Người được hỏi
là các thành viên trong ban lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý các phòng ban
chuyên môn. Tác giả cũng sử dụng hình thức phát phiếu snowball.
- Phiếu khảo sát các nhà tuyển dụng: 147/200 phiếu hợp lệ. Tác giả sử dụng
cả phương pháp trực tiếp và online
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Phiếu điều tra, khảo sát: sử dụng phần

mềm Microsotf Excel để tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và được tiếp cận một cách hệ
thống, có cơ sở khoa học, luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các khái
niệm về trường đại học tư thục (ĐHTT), Đại học tư thục không vì lợi nhuận(ĐHTT
KVLN); Phân loại và phân biệt giữa ĐHTT KVLN và ĐHTT VLN; Xác định rõ nội
hàm quản trị của các trường đại học tư thục theo hướng KVLN gồm: Hệ thống thể
chế quản trị, Quản trị về tổ chức nhân sự, Quản trị hoạt động đào tạo và chất lượng
giáo dục đào tạo (quản trị tuyển sinh, quản trị chương trình đào tạo, quản trị phương
pháp đào tạo, quản trị chất lượng đào tạo), quản trị về hoạt động khoa học công
nghệ, quản trị về hoạt động tài chính và cơ sở vật chất.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm, tư tưởng phát triển
trường ĐHTT của Đảng và Nhà nước, luận án đã xây dựng những quan điểm phát
triển trường ĐHTT theo hướng KVLN từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc
hoạch định chính sách hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo hướng KVLN phù


8
hợp với chủ trương về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học (GDĐH) và xu
thế phát triển GDĐH trên thế giới.
5.2. Về thực tiễn
Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực tiễn quản trị các trường ĐHTT
theo hướng KVLN để làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập và xác định các
nguyên nhân cơ bản của thực trạng quản trị này, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh
nghiệm ở một số nước, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện quản trị
các trường ĐHTT theo hướng KVLN.
6. Những kết quả mới đạt được của luận án
Luận án đã làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn quản trị trường ĐHTT
theo hướng KVLN ở Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp hệ thống hóa các văn bản pháp

luật về ĐHTT, ĐHTT theo hướng KVLN từ đó đánh giá toàn diện thực trạng quản
trị ĐHTT theo hướng KVLN chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế, bất cập hiện nay.
Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị các trường ĐHTT theo
hướng KVLN trong giai đoạn tới
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nói
chung và GDĐH nói riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Cũng có thể là tài liệu tham khảo đối với các trường ĐHTT theo hướng KVLN
và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa thiết thực cho các nhà nghiên cứu khác
tham khảo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị trường ĐHTT theo hướng
không vì lợi nhuận
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản trị trường đại học tư thục theo hướng không
vì lợi nhuận
Chương 3. Thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì
lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay
Chương 4. Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản trị trường đại


9
học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận tại Việt Nam
Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
1.1. Những nghiên cứu về mô hình các trường đại học tư thục
Tính đa dạng là đặc điểm nổi bật nhất của mô hình trường ĐHTT. Mô hình

này dựa trên 4 yếu tố: vai trò, động lực, quyền sở hữu và quản lý. Mô hình cũng chỉ
rõ về hình thức tuyển sinh khác nhau, với những tiêu chí tuyển chọn riêng. Một số
trường có thể không yêu cầu đầu vào cao, hoặc có thể là yêu cầu về chuyên môn, số
khác thì tuyển học sinh dựa trên yêu cầu về chất lượng. Một mô hình trường ĐHTT
lí tưởng được xây dựng trên tiêu chí: đào tạo được ra những người tài, đáp ứng
được nhu cầu đầu vào cho số lượng lớn sinh viên và các điều khoản khác về tôn
giáo (Levy,1986). Mặc dù đã trải qua hàng thế kỉ với sự thay đổi, phát triển vượt
trội của hệ thống giáo dục ĐHTT, một số mô hình trường ĐH tư vẫn phù hợp và
đảm bảo chất lượng. Có những loại mô hình như: ĐH tinh hoa (đào tạo số lượng ít
học sinh nhưng có đầu ra chất lượng cao)/ ĐH bán tinh hoa (đào tạo số lượng học
sinh vừa phải với chất lượng đầu ra khá hoặc đào tạo cả những học sinh giỏi và số
đông học sinh học theo nhu cầu), ĐH tôn giáo/ văn hoá và ĐH đại chúng (giáo dục
phổ cập cho số đông), cùng với đó là một số vấn đề nan giải liên quan đến lợi nhuận
thu được, mối quan hệ giữa các trường công-trường tư (Levy,1996). Hệ thống giáo
dục ĐHTT bao gồm chủ yếu là ba loại mô hình này, đây cũng là 3 loại mô hình phổ
biến, tạo nên xu hướng đa dạng. Tuy nhiên, không có mô hình nào là hoàn hảo khi
mà các trường ĐH chưa có sự kết hợp thực sự đúng đắn.
Mô hình ĐH tư thục trên thế giới rất đa dạng nhưng chủ yếu được chia thành
2 loại hình cơ bản như sau:
Loại hình đại học tư thục không vì lợi nhuận:
Đặc trưng cơ bản về mặt kinh tế, pháp lý và cấu trúc tổ chức của một đơn vị
hoạt động “không vì lợi nhuận” là: (1) Không được chia lợi nhuận cho một ai; (2)
Không có “chủ sở hữu” hay “nó sở hữu chính nó”, không có nhà đầu tư, có thể nói


10
tài sản là thuộc “sở hữu công cộng”, nguồn vốn chủ yếu là từ cho tặng và học phí;
và (3) Thường không được quản trị bởi một Hội đồng đại diện cho những nhóm có
lợi ích liên quan. Không vì lợi nhuận cũng có nghĩa tài sản ở đây không thuộc Nhà
nước mà cũng chẳng thuộc cá nhân nào, tức là không có chủ sở hữu và cũng không

có cổ đông, vì vậy không có ai được chia lợi nhuận từ hoạt động của trường ĐH.
Trong nền kinh tế thị trường, lập luận này nghe như vô lý nhưng loại hình ĐH này
rất phổ biến trên thế giới đặc biệt là ở Mỹ, Nhật Bản.
Những ĐHTT KVLN có Hội đồng quản trị để đề ra phương hướng phát triển
chung của trường. Hội đồng này gồm những người thành đạt, có uy tín ở nhiều lĩnh
vực khác, chứ không thuần túy là người có tiền góp vào trường. Các trường ĐH này
có quỹ bảo trợ, tiền lãi từ đầu tư của quỹ, cộng với tiền đóng góp của bảo trợ viên
dùng làm chi phí cho hoạt động của trường. Tuy nhiên, không vì lợi nhuận có nghĩa
là đơn vị đó không được phép tạo ra lợi nhuận và thu nhập không bao giờ được vượt
quá chi phí. Một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “không vì lợi nhuận” vẫn có thể
được hoạt động có thu nhập như: nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
cung cấp các dịch vụ theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
Mô hình ĐHTT KVLN chiếm vị trí chi phối trong hệ thống ĐH ở Mỹ và
Nhật Bản, có đến hơn 90% SV tư thục ở Mỹ và một tỷ lệ khá lớn ở Nhật Bản đang
học ở các trường tư tổ chức theo loại hình phi lợi nhuận. Vào những năm 1980, ở
Mỹ có khoảng 3.500 cơ sở đào tạo ĐH và cao đẳng, lượng trường công do chính
quyền tiểu bang, quận, thành phố lập và quản lý chiếm khoảng 45% trong tổng số
(không có ĐH công lập của Liên bang, mà chỉ có trường do chính quyền địa
phương, các bang sáng lập và quản lý), ở đó SV chi trả một tỷ lệ cao nhất cho học
phí là bằng 5-10% chi phí đơn vị. Bên cạnh đó, có tới 46% là trường của các tổ
chức tư nhân hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận, phần còn lại là trường của
một chủ sở hữu hoạt động vì lợi nhuận. Học phí mà SV các trường ĐH tư thục
không vì lợi nhuận phải đóng góp là rất lớn nhưng cũng chỉ bằng khoảng 30% chi
phí đơn vị.
Loại hình đại học tư thục hoạt động vì lợi nhuận:


11
Loại hình ĐH này được chia thành 3 nhóm khác biệt, theo mức độ điều tiết
và mục đích hoạt động:

Một là, ĐH thuộc các công ty lớn: Mục đích của các ĐH dạng này là để đào
tạo bồi dưỡng nhân lực cho chính công ty của mình và một phần cho xã hội. Họ sẽ
nhận được lợi ích lớn hơn trong tương lai nhờ danh tiếng của tập đoàn, của nhà
trường và khi SV đi làm thông qua việc tăng năng suất lao động, tạo ra giá trị thặng
dư cao hơn cho công ty.
Hai là, ĐH tư thục vì lợi nhuận một phần: Loại hình này phổ biến ở các nước
châu Á nhưng có những ràng buộc rất chặt chẽ của Chính phủ như khống chế mức
trần học phí để trường học không chạy theo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy,
các trường ĐH dạng này được thành lập nhưng quy mô không lớn và ít có uy tín
trong xã hội.
Ba là, ĐH tư thục hoạt động hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận: Đây thực sự là
những công ty giáo dục như: Apollo Group Inc của Anh, Career Education Corp Inc
của Mỹ. Đa số các ĐH tư thục vì lợi nhuận là loại hình doanh nghiệp có chủ sở hữu
được tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với mục đích kinh doanh vì lợi nhuận.
Các trường ĐH hoạt động vì lợi nhuận ở Mỹ được Chính phủ khuyến khích
thành lập nhưng chỉ chiếm khoảng 9% về mặt số lượng trường học và SV chiếm
khoảng 2% trong tổng số. Hầu như không có một ĐH nào vì mục đích lợi nhuận mà
phát triển có uy tín ở Mỹ, trừ những trường dạy nghề. Hệ thống giáo dục của Anh
có 111 trường ĐH nhưng chỉ có một trường tư thục (ĐH Buckingham), ở Australia
có khoảng 30 trường ĐH thì chỉ có 10% là trường tư thục với quy mô rất nhỏ. Mặc
dù hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng các trường này cũng chủ yếu chú trọng
vào việc giảng dạy một số ngành đang hút khách như: Ngoại ngữ, Luật, Kinh doanh
và Công nghệ thông tin, ít đi sâu vào đào tạo các ngành nghiên cứu, khoa học công
nghệ đòi hỏi máy móc kỹ thuật cao, cơ sở thí nghiệm hiện đại vì đầu tư như thế sẽ
không thu hồi được vốn nhanh.
Trong khi đó, ở một số nước châu Á loại hình trường ĐH hoạt động trên cơ
sở vì lợi nhuận lại chiếm phần lớn và còn có thêm cả loại hình “nửa lợi nhuận” hay
có một mức lợi nhuận thích hợp (bởi vì mức học phí và lợi nhuận bị Chính phủ



12
khống chế). Chính vì bị đặt dưới sự kiểm soát rất chặt chẽ của Chính phủ, từ đánh
giá kiểm định chất lượng và phân loại đến hệ thống phân chia lợi nhuận để đảm bảo
phát triển đúng hướng, chứ không được tự do nhiều như các doanh nghiệp thuần
túy, cho nên đa số các trường ĐH không hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Đào Văn Khanh, MBA trường ĐH RMIT (Australia) trong
“Tự trị ĐH: Câu chuyện từ Australia”. “Mô hình nào cho tự trị ĐH Việt Nam”. Tác
giả đã đưa ra 5 mô hình phổ biến:
- Mô hình công ty (business model): Mô hình này tập trung ủng hộ ý tưởng
của việc thành lập hội đồng quản trị năng động có cơ cấu nhỏ gọn và linh hoạt bên
trong, nhấn mạnh vào khía cạnh quản lý tài chính và lợi nhuận cho các cổ đông
thành viên (shareholders). Mô hình này gặp phải nhiều chỉ trích vì ưu tiên hàng đầu
của nó là lợi nhuận chứ không phải chất lượng đào tạo.
- Mô hình đối tác truyền thống (traditional stakeholder model): Mô hình này
góp tiếng nói vào lợi ích của các cơ sở giáo dục ĐH công lập, bao gồm người dạy
và người học. Tuy nhiên, mô hình này cũng bị chỉ trích vì gây trở ngại trong việc
quản trị và quản lý một cách hiệu quả thông qua quá trình làm giảm/chậm đi/ hoặc
tránh né những quyết định chiến lược quan trọng.
- Mô hình ủy trị (trusteeship model): Mô hình này thể hiện ở chỗ quản trị nhà
trường không phải vì mục tiêu lợi nhuận (not-for-profit). Phương pháp tiếp cận này
chỉ ra rất rõ các mục tiêu phi lợi nhuận nằm trong số mục tiêu chính của nhà trường.
Tuy nhiên, mô hình này lại ủng hộ quản trị hiệu quả và cấu trúc quản lý để đạt được
mục tiêu tổng thể của nhà trường trong việc học tập, giảng dạy, nghiên cứu và phục
vụ cộng đồng.
- Mô hình cân bằng (Equalizer model): Mô hình này là sự kết hợp của nhiều
mô hình khác nhau cùng tồn tại và được điều chỉnh “âm lượng” theo từng thời điểm
thích hợp.
Tác giả cũng đưa ra Kinh nghiệm mô hình Hội đồng trường ở Austrialia: Khi
nói đến quản trị ĐH, trước tiên phải nói Hội đồng trường (HĐT). Nhằm minh bạch
hóa công tác điều hành, chủ tịch HĐT (Chancellor) sẽ chỉ định Hiệu trưởng/giám

đốc điều hành (Vice-Chancellor/President). Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng và


13
nhóm cộng sự điều hành (executive officers) sẽ phụ trách công tác quản lý thường
nhật của nhà trường (day-to-day management).
Đào Văn Khanh (2004), Bàn về tự chủ và phân cấp quản lý đào tạo trong
trường đại học trong đó tác giả đã đề cập đến hệ thống quản lý đại học công lập
và tư thục và vấn đề phân quyền quản lý đào tạo. Tác giả đã làm rõ điểm mạnh
và yếu của hai hệ thống quản lý đại học tập trung và phân cấp theo ma trận
SWOT như sau:
Quản lý đại học tập trung
Điểm mạnh
- Hình thành và ổn
định rất lâu.
- Thể hiện vai trò
chủ đạo của Nhà
nước và Bộ GDĐT trong công tác
GD- ĐT.
- Quản lý tập
trung, thống nhất,
gom về một mối.
- Chủ động trong
việc phân chia
ngân sách.
- Hạn chế đến mức
thấp nhất các hành
vi “thương mại hóa
giáo dục”.
- Chăm lo giáo dục

cho số đông.

Điểm yếu
- Ôm đồm, quan
liêu, cơ chế xincho, cản trở sự
phát triển của giáo
dục (Thủ tướng
Phan Văn Khải).
- Xa rời thực tiễn,
tạo thế độc quyền
cho Bộ GD-ĐT.
- Làm mất đi tính
chủ động, tự chủ,
phân cấp và sáng
tạo của các trường
ĐH.
- Không ai đứng ra
chịu trách nhiệm.
- Quản lý đào tạo
theo dạng cào
bằng; thiếu sự đầu
tư vào các trường
trọng điểm, cũng
như việc phân cấp
và phân luồng

Cơ hội
- Xây dựng
chiến
lược

giáo dục tập
trung, thống
nhất.
- Có chính
sách
ưu tiên cho
SV các gia
đình
chính
sách, diện
vùng
sâu,
vùng
xa gặp nhiều
khó khăn.

Nguy cơ/Thách thức
Tụt hậu và thụt lùi nếu
so với các nước trong
khu vực.
- Mất đi tính cạnh tranh.
Xã hội không có cạnh
tranh sẽ không có sự
phát triển.
- Nảy sinh tình trạng
tiêu cực, gian lận trong
thi cử vì bệnh
thành tích và bằng cấp
“bất đại học phi thành
nhân”.

- Mất cân đối trong các
ngành nghề đào tạo, dẫn
đến việc “thừa thầy
thiếu thợ”.
- Hình thành nên ba
khối u trong giáo dục
(Giáo sư Hoàng Tụy):
+ Thi cử nặng nề nhưng
không thực chất
+ Dạy thêm, học thêm
tràn lan
+ Chất lượng sách giáo
khoa ì ạch nhưng giá


14
cao
Nguồn: Đào Văn Khanh (2004)
Quản lý phân cấp
Điểm mạnh
- Nâng cao tính chủ
động,sáng tạo của các
trường và các đơn vị.
- Tự chủ, linh hoạt trong
việc hoạch định chính
sách giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực, tài
chánh,lương
bổng,
nghiên cứu khoa học,

hợp đồng đào tạo, liên
kết…
- Nâng cao tính chịu
trách nhiệm của cá nhân
và trách nhiệm của các
trường với xã hội và
nhân dân.
- Linh hoạt trong việc
điều chỉnh các chính
sách về tài chánh, GDĐT, lương bổng, bồi
dưỡng và tuyển dụng
những giảng viên và cán
bộ giỏi làm công tác
giảng dạy và quản lý.
- Khắc phục tâm lý
trông chờ, ỷ lại vào
ngân sách và hướng
dẫn của Nhà nước và Bộ
GD-ĐT

Điểm yếu
- Thiếu sự chỉ
đạo tập trung
từ cấp trên
(các trường
và các khoa
đã
quen
chuyện này).
- Tự bươn

chảy
tìm
nguồn kinh
phí
hoạt
động.
- Ít cơ hội học
tập cho sinh
viên
diện
chính sách và
khu vực vùng
sâu vùng xa,
vùng
khó
khăn.

Cơ hội
- Xóa bỏ cơ
chế xin cho
và cơ chế
độc quyền
từ Bộ chủ
quản.
- Tạo nên
tính
cạnh
tranh bình
đẳng giữa
các trường,

cá nhân và
đơn vị.
- Tự thân
vận động để
phát triển
khi
“bầu
sữa” ngân
sách bị cắt.

Thách thức
- Cần có thời gian để
thựchiện và rút kinh
nghiệm vì đây là vấn đề
còn khá mới mẻ ở Việt
Nam.
- Các trường còn thiếu
bản lĩnh, kinh nghiệm,
điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị,
kinh phí để thực hiện
cũng như các văn bản
pháp qui và hành lang
pháp lý.
- Phải chịu trách nhiệm
nặng nề trước xã hội,
pháp luật, và nhân dân.
- Luật Giáo dục hiện
hành cấm các hành vi
“thương mại hóa giáo

dục” làm mất đi tính
năng động sáng tạo của
các trường.
- Chưa thể tin tưởng
giao phó mọi việc cho
các trường và các khoa
(một số tiêu cực sẽ nảy
sinh như các loại văn
bằng có thể sẽ được
mua bán và cấp tràn
lan).
Nguồn: Đào Văn Khanh (2004)

Tóm lại, trên thế giới có chủ yếu 2 loại mô hình đại học tư thục: vì lợi nhuận,


15
không vì lợi nhuận, ở các nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau.
Trong các trường đại học tư thục không vì lợi nhuận có những mô hình quản trị đại
học cũng khác nhau, tùy thuộc vào luật pháp của nhà nước và năng lực quản trị của
mỗi nhà trường.
1.2. Những nghiên cứu về chính sách của Nhà nước cho phát triển đại học tư
thục, đại học tư thục không vì lợi nhuận
Nghiên cứu về nội dung này có các tác giả Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (2010),
Van Vught (1994) về chính sách của các nước cho sự phát triển của các trường
ĐHTT KVLN.
Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (2010) đã giới thiệu ĐH tư thục tại Mỹ hầu hết là
một tổ chức phi lợi nhuận (PLN) vì phải tuân theo những luật của liên bang và của
một tổ chức PLN. Nếu mở trường theo dạng lợi nhuận cho cá nhân thì không được
hưởng đặc quyền và hoạt động của một tổ chức PLN. Cái mấu chốt để định nghĩa

PLN là từ mô hình tài chính. Số tiền một người bỏ ra xây dựng trường ĐH chỉ là
con số rất nhỏ. Số tiền lớn mà trường thu được là nhờ vào sự quyên góp và đầu tư gọi là endowment. Các trường ĐH tư thục và cả công lập của Mỹ đều sống bằng
nguồn endowment. Ở nhiều nước trên thế giới, chủ nhân thực sự của một trường đại
học tư thục thường là cộng đồng xã hội bao gồm tất cả những ai có liên quan đến
hoạt động của nhà trường (Stakeholder), trong đó nhà đầu tư chỉ góp một thành phần
đại diện. Đây là mô hình của kiểu trường đại học không vì lợi nhuận rất phổ biến hiện
nay trên thế giới. Thí dụ, trong tổng số 125 cơ sở giáo dục đại học tư thục tiểu bang
California (Hoa kỳ) chỉ có 4 cơ sở theo cơ chế vì lợi nhuận, số còn lại theo cơ chế
không vì lợi nhuận. Để khuyến khích loại trường này, nhiều nước đã quy định trong
luật pháp buộc nhà đầu tư phải cam kết không can thiệp vào nội bộ của trường. Nếu
hiểu như vậy thì rõ ràng về mặt mô hình tổ chức và quản lý, giữa trường công và
trường tư không vì lợi nhuận hoàn toàn không có sự khác biệt đáng kể.
Nghiên cứu của Trần Thắng (2011), ĐHTT tại Mỹ là một tổ chức phi lợi
nhuận (PLN). Những cá nhân, công ty hay tổ chức đóng góp tài chính và tài sản cho
trường ĐH sẽ được miễn thuế một phần vào nguồn thu nhập hằng năm. Họ hiểu
rằng phần đóng góp này là phục vụ cho trường và sẽ không rơi vào tay cá nhân hay


×