Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ LAN ANH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ LAN ANH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thanh Tâm


HÀ NỘI – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Trần Thị Lan Anh

Trần Thị Lan Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thanh Tâm, người
hướng dẫn khoa học của Luận án, đã luôn tận tâm, nhiệt huyết, trách nhiệm hướng dẫn
và chỉ bảo tôi những nội dung kiến thức và phương pháp nghiên cứu, cũng như chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Ngân hàng –
Tài chính, Viện sau đại học cùng Quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy chương trình
nghiên cứu sinh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu nền
tảng, là hành trang cho tôi hoàn thành Luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến Khoa Quản lý kinh doanh, trường

Đại học Công nghiệp Hà Nội, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trần Thị Lan Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ VI
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. VII
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................ 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................ 8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 15
1.1.3. Tổng hợp các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................................... 16
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 18
1.2. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ........................................... 20
1.2.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 20
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................... 24
2.1. An toàn vốn ....................................................................................................... 24
2.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn ngân hàng .............................................. 24
2.1.2. Nguồn gốc và quan điểm về an toàn vốn .............................................. 27
2.1.3. Tầm quan trọng của an toàn vốn .......................................................... 30
2.1.4. Quy định về an toàn vốn ...................................................................... 31
2.2. Các nhân tố tác động tới an toàn vốn ............................................................. 36
2.2.1. Các nhân tố vi mô ................................................................................ 37
2.2.2. Các nhân tố vĩ mô ................................................................................ 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ AN TOÀN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM .............................................................................................................................. 53
3.1. Thực trạng về an toàn vốn.............................................................................. 53
3.1.1. Quy định pháp lý của Việt Nam về an toàn vốn ................................... 53
3.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 57


iv

3.1.3. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu61
3.2. Thực trạng về các yếu tố vi mô tác động tới an toàn vốn ............................. 62
3.2.1. Quy mô Tài sản ................................................................................... 62
3.2.2. Tỷ lệ đòn bẩy ....................................................................................... 65
3.2.3. Tỷ trọng cho vay .................................................................................. 66
3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu bán cho VAMC ....................................... 69
3.2.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................. 72
3.2.6. Khả năng thanh khoản.......................................................................... 73
3.2.7. Khả năng sinh lời ................................................................................. 75

3.2.8. Thực trạng về các yếu tố vĩ mô nền kinh tế tác động tới an toàn vốn ... 80
3.3. Đánh giá về an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............ 84
3.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 84
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 90
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI AN TOÀN VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................................... 91
4.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 91
4.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 91
4.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 94
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 101
4.2.1. Kết quả xử lý mô hình.........................................................................101
4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 116
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......... 117
5.1. Định hướng về quy định an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt
Nam ......................................................................................................................... 117
5.2. Một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn vốn đối với các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam ...................................................................................... 120
5.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại ......................................................121
5.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước ..............................................................128
5.2.3. Đối với Chính phủ ..............................................................................130
5.3. Một số hạn chế của luận án ........................................................................... 131
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 132
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................. 135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 136



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Thuật ngữ

1

CAR

2

HTNH

Hệ thống ngân hàng

3

HTTC

Hệ thống tài chính

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam


5

NHTM

Ngân hàng thương mại

Tỷ lệ an toàn vốn

6

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

7

NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước

8

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

9

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

10


TCTC

Tổ chức tài chính

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu...............................................5
Bảng 1.1 Tổng hợp các nhân tố tác động tới an toàn vốn của NHTM từ tổng quan
nghiên cứu .....................................................................................................................17
Bảng 2.1 Yêu cầu về vốn tối thiểu theo Hiệp ước vốn Basel I, Basel II, Basel II ........36
Bảng 3.1 Các văn bản pháp luật quy định về CAR của hệ thống TCTD Việt Nam .....53
Bảng 3.2 So sánh cách tính Vốn tự có trong thông tư 36 và thông tư 41 .....................56
Bảng 3.3 Thống kê mô tả về CAR trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................61
Bảng 3.4 Thống kê mô tả về quy mô tài sản trung bình của các NHTM Việt Nam .....63

trong mẫu nghiên cứu ....................................................................................................63
Bảng 3.5 Thống kê mô tả tỷ lệ đòn bẩy trung bình của các NHTM Việt Nam trong
mẫu nghiên cứu .............................................................................................................66
Bảng 3.6 Thống kê mô tả về tỷ trọng cho vay của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................67
Bảng 3.7 Thống kê mô tả tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ... 69
Bảng 3.8 Thống kê mô tả nợ xấu bán cho VAMC của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................70
Bảng 3.9 Thống kê mô tả tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình của các NHTM
Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ...................................................................................72
Bảng 3.10 Thống kê mô tả về tỷ lệ thanh khoản trung bình của NHTM Việt Nam
trong mẫu nghiên cứu ....................................................................................................74
Bảng 3.11 Thống kê mô tả về ROE của NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ......75
Bảng 3.12 Thống kê mô tả về ROA trung bình của NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................76
Bảng 4.1 Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu .........................................................94
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ...........................................................102
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa biến vi mô và vĩ mô nền kinh tế với CAR .104
Bảng 4.4 Nhân tử phóng đại phương sai .....................................................................106
Bảng 4.5 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..........................................................107
Bảng 4.6 Kiểm định tự tương quan .............................................................................107
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu theo phương pháp GMM ..................108
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả mô hình tác động của nhân tố tới CAR .............................109
Bảng 4.9 Điểm xếp hạng TCTD theo chỉ tiêu Tỷ lệ an toàn vốn ................................110


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 3.1 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam năm 2017 .............................58
Hình 3.2 Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD ...........................................................59
Hình 3.3 Tỷ lệ an toàn vốn theo các nhóm TCTD ........................................................59
Hình 3.4 Tỷ lệ an toàn vốn của HTNH Việt nam và một số nước trong khu vực ........60
Hình 3.5 Tốc độ tăng quy mô tài sản trung bình của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................63
Hình 3.6 Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam so với quy mô tài sản trung bình
trong mẫu nghiên cứu năm 2017 ...................................................................................65
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................68
Hình 3.8 Tốc độ tăng nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ..........70
Hình 3.9 Nợ xấu và nợ xấu bán cho VAMC của các NHTM Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu .....................................................................................................................71
Hình 3.10 Tỷ lệ nợ xấu trung bình và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình của các
NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ......................................................................73
Hình 3.11 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của các NHTM trong mẫu nghiên
cứu .................................................................................................................................78
Hình 3.12 Chi phí hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu...........79
Hình 3.13 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2017 .....................80
Hình 3.14 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008-2017 .....................................81
Hình 3.15 Lãi suất cho vay của NHTM Việt Nam ........................................................83
Hình 4.1 Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ...................93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của
mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có thị trường tài chính kém phát triển như Việt

Nam. Tuy nhiên, các ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, do vấn đề thông tin
không cân xứng, dẫn tới lựa chọn tiêu cực và suy giảm đạo đức và có thể gây ra nguy
cơ phá sản ngân hàng. Phá sản ngân hàng sẽ gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng
và xã hội. Trong đó, tổn thất chung cho xã hội lớn hơn những tổn riêng của ngân hàng
vỡ nợ.
Chính vì vậy, hoạt động ngân hàng chịu sự điều hành, quản lý chặt chẽ của cơ
quan quản lý như: hạn chế về quy mô tài sản, yêu cầu về vốn, cấp phép, giám sát, yêu
cầu công bố thông tin, hạn chế cạnh tranh, quản lý rủi ro... Các biện pháp mà cơ quan
quản lý đề ra nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân
hàng. Trong đó, vốn ngân hàng là vấn đề được các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm.
Vốn ngân hàng mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn ngân
hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Vốn ngân hàng có thể hấp thụ
tổn thất đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và ngân hàng.
Mặc dù, vốn ngân hàng có vai trò là “đệm” chống lại rủi ro nhưng các ngân
hàng lại không muốn nắm giữ quá nhiều vốn do vấn đề chi phí. Do đó, để đạt được
mục tiêu ngăn ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng,
các cơ quan quản lý đã đưa ra yêu cầu về vốn tối thiểu. Theo quan điểm của các cơ
quan quản lý ngân hàng, để đảm bảo an toàn và lành mạnh, các ngân hàng phải đảm
bảo các yêu cầu về vốn tối thiểu. Khi mức vốn của các ngân hàng đảm bảo yêu cầu về
vốn tối thiểu nghĩa là các ngân hàng đã đảm bảo an toàn.
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, không chỉ giới hạn trong phạm vi
của một quốc gia mà mở rộng ra toàn thế giới. Chính vì vậy, các quy định về hoạt
động ngân hàng cần phải hướng tới chuẩn mực chung. Trong đó, Hiệp ước về vốn
Basel do Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng ban hành được xem như là chuẩn
mực chung về vốn, được thừa nhận và chấp nhận trên toàn thế giới. Một trong
những vấn đề cốt lõi của các Hiệp ước vốn Basel là quy định về tỷ lệ an toàn vốn
(CAR) tối thiểu.
Mục đích của việc đưa ra CAR tối thiểu là để đảm bảo rằng các ngân hàng có thể
hấp thụ một mức độ hợp lý các khoản lỗ trước khi vỡ nợ, và trước khi các quỹ tiền gửi
bị mất. Bởi, khi một ngân hàng phá sản thì người gửi tiền sẽ được ưu tiên thanh toán



2

trước, do đó người gửi tiền sẽ chỉ mất tiền nếu ngân hàng gây ra sự mất mát vượt quá số
vốn đã có. Bên cạnh đó, áp dụng CAR tối thiểu sẽ thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của
hệ thống tài chính do giảm khả năng vỡ nợ của các ngân hàng (Casu et al., 2015).
CAR được xem như một chỉ báo về rủi ro của ngân hàng. CAR không chỉ phụ
thuộc vào quy mô tài sản mà còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng tài sản. Đó là lý do tại
sao cơ quan quản lý ngân hàng ở các nước yêu cầu các ngân hàng duy trì và đảm bảo
CAR ở một mức tối thiểu nhất định tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia. CAR
còn được gọi là vốn đảm bảo rủi ro, là vốn lõi của một ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm
của vốn ngân hàng với các tài sản rủi ro (Berger et al., 1995).
Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, an toàn vốn của ngân hàng bị tác động
bởi các nhân tố vi mô và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, các nghiên cứu
cũng cho thấy, ở các quốc gia khác nhau thì các nhân tố tác động và mức độ tác động
của các nhân tố tới an toàn vốn cũng khác nhau. Sở dĩ có điều này là do hoạt động
ngân hàng và các quy định đối với hoạt động ngân hàng ở mỗi một quốc gia có những
đặc trưng riêng. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở các quốc gia mặc dù có xu hướng áp
dụng các chuẩn mực của Hiệp ước vốn Basel nhưng mức độ áp dụng khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Bên cạnh đó, căn cứ vào các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động
ngân hàng nói chung và an toàn vốn nói riêng, Việt Nam đã ban hành một loạt các văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về an toàn vốn. Theo lộ trình triển khai Basel II
đã được Thống đốc NHNN Việt Nam phê duyệt, năm 2016, có 10 ngân hàng lớn nhất
(không tính ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài) được lựa chọn thực hiện theo
tiêu chuẩn của Basel II. Các quy định về an toàn vốn theo tinh thần của Basel II áp dụng
tại Việt Nam được quy định cụ thể trong Thông tư 41/2016/TT-NHNN (thông tư 41).
Theo đó, kể từ ngày 1/1/2020, HTNH Việt Nam sẽ phải đảm bảo CAR tối thiểu
là 8%. CAR được xác định bằng tổng vốn tự có chia cho tổng tài sản điều chỉnh rủi ro,

trong đó tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro hoạt động. Ngoài ra, thông tư 41 đưa ra hệ số rủi ro chặt chẽ hơn so
với các quy định trước đó. Thực tế trong quá trình triển khai thực hiện thông tư 41Basel II tại Việt Nam, các NHTM phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Theo đánh giá, CAR của các NHTM Việt Nam tính theo thông tư 41 giảm khoảng
25%-30% so với thông tư 36. Điều này gây áp lực mạnh mẽ đối với các NHTM Việt
Nam trong việc đảm bảo CAR theo quy định của thông tư 41 trong thời gian tới
(Phan Hữu Việt, 2017).


3

Do đó, nghiên cứu về các nhân tố tác động tới an toàn vốn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thông qua đó,
nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các NHTM có thêm những căn cứ xây dựng chiến
lược thực hiện CAR theo thông tư 41. Đồng thời, với cơ quan quản lý, NHNN sẽ có cơ
sở để đưa ra hoặc/và điều chỉnh những quy định về an toàn vốn phù hợp với thực tế
của các NHTM tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo kiến thức của nghiên cứu sinh, các nghiên cứu về an toàn vốn
và các nhân tố ảnh hưởng tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế:
(i) chủ yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vi mô tới CAR, các nhân
tố vĩ mô nền kinh tế chưa được đề cập nhiều, (ii) thiếu một số biến quan trọng, (iii)
một số nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng chưa phù hợp, chưa xem xét tới vấn đề
nội sinh trong mô hình nghiên cứu làm kết quả có thể bị sai lệch, (iv) dữ liệu được sử
dụng trong các nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, không đồng bộ
nên độ chính xác của kết quả nghiên cứu cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động tới an
toàn vốn của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho
luận án của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án gồm:
(i)
Luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động
tới an toàn vốn của các NHTM?
(ii)
Phân tích đánh giá thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới
an toàn vốn của các NHTM Việt Nam?
(iii) Phân tích và kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các
NHTM Việt Nam, để tìm ra chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố tới an
toàn vốn của các NHTM Việt Nam?
(iv) Đề xuất và khuyến nghị các giải pháp đảm bảo an toàn vốn cho các
NHTM Việt Nam trong thời gian tới?
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:


4

(i) An toàn vốn của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Mức
độ và tầm ảnh hưởng của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM trên cơ sở lý
thuyết như thế nào?
(ii) Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các
NHTM Việt Nam như thế nào?
(iii) Những nhân tố nào tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam?
Chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM
Việt Nam ra sao?
(iv) Các NHTM Việt Nam và cơ quan quản lý cần thực hiện những giải pháp,
khuyến nghị gì để đảm bảo an toàn vốn theo quy định và mục tiêu của ngân hàng?


3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án nghiên cứu là các nhân tố và mức độ tác
động của các nhân tố tới an toàn vốn của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các NHTM được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017. Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ
năm 2008 là do: Việt Nam bắt đầu có những quy định về CAR từ năm 1999 thông qua
Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 (NHNN, 1999). Tuy nhiên quan điểm về Vốn tự có
trong Quyết định 297 có sự nhầm lẫn chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Điều này
được sửa đổi trong Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN (NHNN, 2005) có hiệu lực từ
năm 2005, quan điểm về vốn đã phù hợp chuẩn mực quốc tế - Hiệp ước vốn Basel I,
do độ trễ của các văn bản pháp lý, do đó thời điểm nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 là
phù hợp.
-

Về không gian nghiên cứu: Các NHTM được xem xét trong nghiên cứu

gồm 4 NHTM nhà nước – là ngân hàng 100% vốn đầu tư của Nhà nước hoặc Nhà
nước nắm cổ phần chi phối (Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam; NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam,
NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam) và 24 NHTMCP trong nước (bảng 1.2).
Các NHTM trong mẫu nghiên cứu không bao gồm các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam và các ngân hàng liên doanh do không đủ cơ sở dữ liệu để
thực hiện nghiên cứu. Tổng tài sản của 28 NHTM trong mẫu nghiên cứu chiếm
khoảng 82% tổng tài sản của HTNH do đó đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu.


5


Bảng 1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu
TT

NHTMCP


chứng TT
khoán


chứng
khoán

NHTMCP

1

NHTMCP Á Châu

ACB

13

NHTMCP Đại chúng

PVF

2

NHTMCP Đông Á


EAB

14

NHTMCP Sài Gòn

SCB

3

NHTMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam

EIB

15

NHTMCP
Vượng

Thịnh

VPB

4

NHTMCP Phát triển TPHCM

HDB


16

NHTMCP Xăng dầu Petrolimex

PGB

5

NHTMCP Kiên Long

KLB

17

NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội

SHB

6

NHTMCP Quân đội

MBB

18

NHTM CP Sài Gòn thương tín

STB


7

NHTMCP Bưu điện Liên Việt

LBP

19

NHTMCP Kỹ thương Việt Nam

TCB

8

NHTMCP Hàng hải Việt Nam

MSB

20

NHTMCP Sài Gòn công thương

SGB

9

NHTMCP Bắc Á

BAB


21

NHTM CP Quốc tế

VIB

10

NHTMCP Nam Á

NAB

22

NHTMCP Đông Nam Á

11

NHTMCP Quốc dân

NCB

23

NHTMCP Tiên phong

TPB

12


NHTMCP Phương Đông

OCB

24

NHTMCP Việt Á

VAB

Việt Nam

SEAB

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Website của NHNN
- Vệ nội dung nghiên cứu: Để đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động
hệ thống ngân hàng, cơ quan quản lý đưa ra các quy định về vốn như: vốn điều lệ, tỷ lệ
vốn cấp 1 và CAR. Trong đó, quy định về CAR được quan tâm hơn cả do tính phức
tạp phạm vi ảnh hưởng của CAR tới mức độ an toàn và lành mạnh trong hoạt động của
ngân hàng. Do vậy, trong luận án này tác giả chỉ tập trung đo lường mức độ an toàn
vốn của các NHTM thông qua CAR.
Theo thông tư 36 (NHNN, 2014a), “ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức
đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn
tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài”.
Trong giai đoạn nghiên cứu 2008-2017, CAR của các NHTM Việt Nam được
thực hiện theo các quy định trong các văn bản pháp luật: Quyết định 457 (NHNN,
2005), thông tư 13 (NHNN, 2010a) và thông tư 36 (NHNN, 2014a), thông tư 06
(NHNN, 2016a). Nhìn chung, cách tính CAR trong giai đoạn nghiên cứu mới chỉ đảm

bảo theo tiêu chuẩn Basel I. Cụ thể, CAR của các NHTM tại Việt Nam mới chỉ tính tới
rủi ro tín dụng, chưa tính tới rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. CAR của các NHTM
tại Việt Nam được xác định theo công thức như sau:


6

Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ

CAR

=

∑ Tài sản có rủi ro



9%

Trong đó:
- Vốn cấp 1 bao gồm: Tổng các khoản (Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận không chia luỹ kế, Thặng dư vốn
cổ phần luỹ kế, Chênh lệch tỷ giá hối đoái) trừ đi các khoản giảm trừ.
- Vốn cấp 2 bao gồm: Tổng các khoản (50% Chênh lệch tăng do đánh giá lại
tài sản cố định, 40% Chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn, Quỹ dự phòng tài chính, Dự phòng chung, Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ
khác do tổ chức tín dụng phát hành, Lợi ích của cổ đông thiểu số) trừ đi các khoản
giảm trừ.
- Tổng tài sản có rủi ro xác định bằng giá trị tài sản rủi ro tín dụng nhân với hệ
số rủi ro1.


4. Những đóng góp mới của luận án
CAR là một trong chỉ tiêu quan trọng thể hiện mức độ an toàn trong hoạt
động của các NHTM, bảo vệ người gửi tiền trước những rủi ro của ngân hàng. Khi
CAR được đảm bảo ở một mức độ nhất định sẽ tạo ra lá chắn chống lại những cú
sốc về tài chính.
Thông qua những nội dung nghiên cứu, luận án đã có những đóng góp nhất định
như sau:
(1) Luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới
an toàn vốn của NHTM.
(2) Bổ sung minh chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới an toàn vốn
của ngân hàng, với trường hợp nghiên cứu tại Việt nam giai đoạn 2008-2017: Các
nhân tố vi mô, nhân tố thuộc về bản thân các NHTM có ảnh hưởng mang tính quyết
định tới an toàn vốn của các NHTM. Bên cạnh đó, các nhân tố thuộc về môi trường,
nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến an toàn vốn của các NHTM.
(3) Bổ sung nhân tố mới đặc biệt mang đặc trưng của quá trình tái cấu trúc hệ
thống TCTD ở Việt Nam từ năm 2013 là mức độ nợ xấu bán cho VAMC. Nhân tố này
1

Ngày 30/12/2016, NHNN Việt Nam ban hành thông tư 41/2016/TT-NHNN, quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo
chuẩn mực Basel II, trong đó quy định về các hệ số rủi ro có nhiều điểm khác biệt với thông tư 36/2014/TTNHNN. Tuy nhiên, NHNN chỉ khuyến khích các NHTM xác định hệ số rủi ro theo thông tư 41, đến ngày
1/1/2020 mới chính thức áp dụng thông tư 41. Do đó, trong thời gian nghiên cứu, tỷ lệ an toàn vốn được tính
theo thông tư 36.


7

có tương quan thuận với khả năng an toàn vốn của các NHTM Việt Nam. Bán nợ xấu
cho VAMC không chỉ giúp các ngân hàng giảm nợ xấu tạm thời trên bảng cân đối kế
toán, mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng tiếp tục tập trung vào các khách hàng có cơ hội

vượt qua khủng hoảng, giúp khách hàng xử lý nợ xấu cũ và tiếp tục duy trì quan hệ tín
dụng tốt với ngân hàng. Do đó, bán nợ xấu cho VAMC sẽ giúp các NHTM Việt Nam
tăng khả năng an toàn vốn.
(4) Bổ sung các nhân tố mà các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động tới an
toàn vốn của các NHTM Việt Nam chưa đề cập đến: CAR kỳ trước; lãi suất; tỷ giá;
mức độ an toàn vốn toàn ngành. Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu có thể giải thích được 78,94% sự thay đổi của CAR, điều này thể hiện mức
độ chặt chẽ của các biến nghiên cứu.
(5) Các giải pháp được đề xuất xuất phát từ kết quả nghiên cứu và căn cứ vào
định hướng về an toàn vốn theo Basel II của NHNN.
Các NHTM Việt Nam đang đối mặt với sự suy giảm mức độ an toàn vốn khá
lớn do áp dụng cách tính tỷ lệ an toàn vốn mới theo Basel II. Dựa trên kết quả nghiên
cứu về tác động thuận chiều của các nhân tố tới an toàn vốn của NHTM, những giải
pháp quan trọng và hiệu quả nhất mà các ngân hàng cần thực hiện sớm để có thể tăng
CAR là: tăng khả năng sinh lời, tăng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tăng khả
năng thanh khoản, tiếp tục bán nợ xấu cho VAMC.

5. Bố cục của luận án
Luận án được kết cấu gồm phần mở đầu, phần kết luận và phần nội dung. Trong
đó, phần nội dung gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn
vốn của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương 5: Một số khuyến nghị về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam



8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
An toàn và lành mạnh là mục tiêu mà các cơ quan quản lý hướng tới trong quá
trình quản lý HTNH. Để đạt mục tiêu đó, các cơ quan quản lý đã đề ra rất nhiều các
quy định đối với hoạt động của các NHTM. Trong đó, quy định về CAR tối thiểu được
quan tâm hơn cả bởi đó là quy định về mức vốn dựa trên mức độ rủi ro trong hoạt
động của NHTM. CAR cho thấy khả năng hấp thụ tổn thất của các NHTM.
Trên thực tế, có khá nhiều nghiên cứu về an toàn vốn của các NHTM và các
nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM. Các nghiên cứu cho thấy an toàn vốn
mà đại diện là CAR chịu tác động bởi các nhân tố vi mô như: quy mô tài sản, mức độ
rủi ro, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời của ngân hàng… Ngoài ra, các nhân tố
vĩ mô nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đáng kể đến an toàn vốn của các NHTM.

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Kleff & Weber (2003) khi nghiên cứu về các nhân tố tác động tới CAR của các
ngân hàng Đức giai đoạn 1992-2000, bằng mô hình ước lượng GMM cho thấy: Các
nhân tố truyền thống quyết định cơ cấu vốn trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp
cũng có thể có liên quan đến các ngân hàng như: Lợi nhuận càng cao thì càng có nhiều
cơ hội để tăng vốn bằng cách giữ lại lợi nhuận; quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ
vốn càng thấp vì các ngân hàng này có thể tái cấp vốn trên thị trường vốn dễ dàng hơn;
các ngân hàng lớn có thể có danh mục đầu tư đa dạng hơn và do đó có thể cần một bộ
“đệm” vốn thấp hơn.
Kleff & Weber (2003) phân chia HTNH thành các nhóm ngân hàng gồm: ngân
hàng tiết kiệm và ngân hàng cổ phần và ngân hàng khác để thấy được sự khác biệt
đáng kể về hành vi của các nhóm ngân hàng. Cụ thể: Khả năng sinh lời là một yếu tố

quyết định quan trọng tới CAR của ngân hàng tiết kiệm, vì vốn của các ngân hàng tiết
kiệm chủ yếu dựa vào thu nhập được giữ lại. Đồng thời, rủi ro danh mục đầu tư có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với CAR của các ngân hàng tiết kiệm vì các ngân hàng này có vốn
điều lệ thấp hơn các ngân hàng khác và có xu hướng tăng vốn khi tăng rủi ro danh mục
đầu tư. Ngược lại, lợi nhuận và rủi ro danh mục đầu tư có tác động nhưng không có ý
nghĩa thống kê với CAR của ngân hàng khác. Quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực
tới CAR của các ngân hàng khác nhưng không có ý nghĩa thống kê với ngân hàng tiết
kiệm. Ngoài ra, áp lực pháp lý có tác động tích cực lên CAR của ngân hàng khác,
nhưng không ảnh hưởng tới các ngân hàng tiết kiệm.


9

Thực tế cho thấy, các ngân hàng đều nắm giữ CAR trên mức quy định tối thiểu.
Lý giải cho điều này, Wong et al. (2005) cho rằng, các bộ “đệm” được xác định chủ
yếu bởi các cân nhắc nội bộ của từng NHTM, phản ứng của các NHTM đối với kỷ luật
thị trường và khung quy định. Chiến lược của ngân hàng về vốn liên quan đến chi phí
điều chỉnh, sự ưa thích của thị trường về tăng trưởng vốn, sự cân bằng giữa nắm giữ
vốn “đệm” và việc gửi các tín hiệu không mong muốn ra thị trường khi ngân hàng trả
lại vốn cho các cổ đông, đã góp phần làm cho CAR của các NHTM ở mức cao hơn
yêu cầu tối thiểu.
Kết quả phân tích định tính trong nghiên cứu của Wong et al. (2005), cho thấy
việc đánh giá mức độ rủi ro của các ngân hàng có liên quan đến các quyết định vốn và
dường như các nhà quản lý ngân hàng đánh giá rủi ro khác với các cơ quan quản lý.
Chính vì vậy, các ngân hàng thường giữ CAR cao hơn mức quy định và các ngân hàng
lớn thường có CAR thấp hơn so với các ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên, kết quả phân tích
định lượng của nghiên cứu lại cho thấy mức độ rủi ro ít tương quan với CAR. Điều
này trái ngược với kết quả của các nghiên cứu khác như: Kleff & Weber (2003), Alfon
et al. (2005), Asarkaya & Özcan (2007)
Kết quả nghiên cứu định lượng của Wong et al. (2005) cho thấy tỷ suất sinh lời

trên vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng GDP có quan hệ tỷ lệ nghịch
và có ý nghĩa thống kê với CAR. Đồng thời, CAR kỳ trước, CAR trung bình của các
ngân hàng có cùng quy mô ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, tỷ lệ vốn yêu cầu có
mối quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống kê với CAR. Tuy nhiên, tác động khủng
hoảng tài chính Đông Nam Á – 1997, mức độ rủi ro của tài sản tới CAR lại không có ý
nghĩa thống kê.
Tương tự như nghiên cứu của Kleff & Weber (2003) và Wong et al. (2005),
nghiên cứu của Alfon et al. (2005) về các nhân tố ảnh hưởng tới CAR của các NHTM
thành lập và hoạt động tại Anh giai đoạn 1997 – 2002 cũng cho thấy: quy mô ngân
hàng, tỷ lệ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR; yêu cầu vốn đối
với từng ngân hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Ngoài ra, nghiên cứu của Alfon et
al. (2005) còn cho thấy mức độ rủi ro của tài sản có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
CAR, tác động của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tới CAR không có ý nghĩa
thống kê.
Theo tác giả, mặc dù, ngân hàng có “đệm” vốn đối với các yêu cầu vốn cá nhân
nhưng những thay đổi về yêu cầu vốn riêng lẻ sẽ đi kèm với một số phản ứng về CAR.
Các ngân hàng hoạt động gần với yêu cầu vốn nhạy cảm hơn đối với sự thay đổi của
các yêu cầu về vốn so với các ngân hàng có “đệm” vốn lớn. Ngân hàng có “đệm” vốn
nhỏ thường là ngân hàng có quy mô lớn.


10

Vấn đề nội sinh của các biến độc lập (mức độ rủi ro của tài sản, tỷ trọng tiền
gửi, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, rủi ro hoạt động kinh doanh) được giải quyết
thông qua việc sử dụng phương pháp ước lượng GMM.
Asarkaya & Özcan (2007) nghiên cứu về các nhân tố quyết định CAR của các
NHTM, phân tích thực nghiệm đối với các NHTM Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2006
bằng phương pháp ước lượng GMM. Tác giả cũng có kết luận tương tự như nghiên
cứu của Alfon et al. (2005): các ngân hàng giữ vốn vượt quá quy định, mức độ rủi ro

của tài sản, quy mô ngân hàng, tỷ trọng tiền gửi có tương quan nghịch với CAR.
Một điểm khác biệt trong nghiên cứu của Asarkaya & Özcan (2007) so với
nghiên cứu của Alfon et al. (2005) là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có mối quan
hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống kê với CAR. Theo tác giả, tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu không chỉ được xem xét là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu như nghiên cứu
của Alfon et al. (2005) mà nó còn là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân
hàng, do đó khi lợi nhuận tăng sẽ tác động làm tăng vốn ngân hàng. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của Asarkaya & Özcan (2007) còn cho thấy: CAR kỳ trước, CAR trung
bình của ngành và tỷ lệ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR của
ngân hàng.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của Asarkaya & Özcan (2007), Büyük7alvarci
& Abdioğlu (2011) tiếp tục nghiên cứu về các nhân tố quyết định CAR của các Ngân
hàng Thổ Nhĩ Kỳ ở giai đoạn tiếp theo 2006-2010. Nghiên cứu chỉ ra rằng: Tỷ trọng
cho vay trong tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ đòn bẩy có ảnh
hưởng tiêu cực đến CAR. Bên cạnh đó, dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lời
trên tài sản ảnh hưởng tích cực đến CAR. Tuy nhiên, quy mô ngân hàng, tiền gửi, khả
năng thanh khoản và thu nhập lãi biên dường như không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể
nào đối với CAR.
Kết quả nghiên cứu của Büyük4alvarci & Abdioğlu (2011) có sự khác biệt với
nghiên cứu của Asarkaya & Özcan (2007) về tác động của các nhân tố: quy mô ngân
hàng, tỷ trọng tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tới CAR. Sự khác biệt này
có thể do giai đoạn nghiên cứu của Büyük4alvarci & Abdioğlu (2011) và Asarkaya &
Özcan (2007), các yêu cầu về vốn thay đổi làm thay đổi mức vốn mà ngân hàng muốn
nắm giữ (Asarkaya & Özcan, 2007).
Bên cạnh các quy định về CAR tối thiểu, hiệp ước vốn Basel II còn đưa ra các
quy định về giám sát ngân hàng, công khai và minh bạch thông tin. Đảm bảo minh
bạch trong công bố thông tin sẽ giúp cho các bên liên quan có được các thông tin đầy


11


đủ, chính xác, kịp thời. Thông tin minh bạch là nhân tố quan trọng giúp quá trình giám
sát ngân hàng đạt hiệu quả và tạo kỷ luật thị trường.
Chính vì vậy, mức độ minh bạch thông tin sẽ tác động tới CAR của các NHTM.
Điều này được chứng minh trong nghiên cứu của Dhouibi, R. (2016). Kết quả nghiên
cứu của Dhouibi, R. (2016) cho thấy, minh bạch thông tin ngân hàng có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với CAR. Đồng thời, CAR kỳ trước và sở hữu nước ngoài cũng có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Trong khi đó, tỷ lệ chia cổ tức, hiệu quả quản lý, dự
phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và áp lực quy định có quan hệ tỷ lệ nghịch
với CAR của các NHTM Tunisia, giai đoạn 2000 - 2014.
Tuy nhiên, tác động của các nhân tố như: Tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu tới CAR là không có ý nghĩa thống kê. Điều này là khác biệt
với các nghiên cứu của Kleff & Weber (2003); Wong et al. (2005); Alfon et al. (2005);
Asarkaya & Özcan (2007).
Tương tự nghiên cứu của Wong et al. (2005), Dhouibi, R. (2016) cũng cho thấy
tác động của mức độ rủi ro của tài sản tới CAR không có ý nghĩa thống kê.
Dreca (2014), phân tích các nhân tố tác động tới CAR của các NHTM Bosia,
giai đoạn 2005-2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy: quy mô ngân hàng, tỷ trọng tiền
gửi, cho vay và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR.
Trong khi các yếu tố như: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, đòn bẩy có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với CAR. Tác động của Dự phòng rủi ro tín dụng và thu nhập lãi biên tới
CAR là không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, trong nhiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp ước lượng OLS gộp để phân tích dữ liệu bảng. “Việc sử dụng phương
pháp ước lượng OLS gộp nghĩa là bỏ qua bản chất kép của dữ liệu chéo và dữ liệu
chuỗi thời gian đồng thời giả định hệ số của hàm CAR giữ cố định qua thời gian và
giữa các đơn vị chéo” điều này làm cho kết quả ước lượng bị sai lệch. Đó là “lỗi mô
hình” do “ngụy trang” tính không đồng nhất có thể tồn tại.
Vấn đề “lỗi mô hình” cũng xảy ra trong nghiên cứu của Shingjergji & Hyseni
(2015). Trong nghiên cứu của Shingjergji & Hyseni (2015), tác giả phân tích các nhân
tố tác động tới CAR của các NHTM Albani, giai đoạn 2007 -2014 như: Tỷ lệ nợ xấu,

tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Dữ liệu được phân tích bằng
phương pháp OLS và chưa xem xét các vấn đề về lỗi mô hình như: nội sinh, tính đồng
nhất đối với mô hình sử dụng dữ liệu bảng. Điều này, có thể làm cho kết quả mô hình
không phù hợp.


12

Vấn đề “lỗi mô hình” hay lựa chọn mô hình không phù hợp với dữ liệu phân
tích thể hiện khá rõ trong nghiên cứu của Polat & Al-khalaf (2014).
Polat & Al-khalaf (2014) xem xét ảnh hưởng của các nhân tố vi mô tới CAR
của các NHTM tại Vương quốc Saudi Arabia, giai đoạn 2008 - 2012. Tác giả thực hiện
phân tích dữ liệu bằng hai phương pháp ước lượng: Phương pháp GLS và phương
pháp LSDR.
Bảy biến vi mô được giả thiết có ảnh hưởng đến CAR và được kiểm tra. Các
biến vi mô được xem xét là: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho
vay trên tiền gửi, đòn bẩy, quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ trọng cho vay
trên tổng tài sản.
Kết quả cho thấy ngoại trừ biến tỷ lệ nợ xấu, các biến khác có ảnh hưởng đáng
kể đến CAR. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương pháp ước lượng cho kết quả khác
nhau. Theo phương pháp ước lượng LSDR, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch với CAR, đòn bẩy và quy mô ngân hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
CAR. Các yếu tố tỷ lệ cho vay trên tiền gửi; tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có tác
động tới CAR nhưng không có ý nghĩa thống kê. Phương pháp ước lượng GLS lại cho
thấy, ngoài các kết quả tương tự như phương pháp ước lượng LSDR thì: tỷ lệ cho vay
trên tiền gửi có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR; tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Qua đó cho thấy việc xác định phương pháp ước
lượng sẽ có ảnh hưởng lớn tới kết quả nghiên cứu.
Ahmad et al. (2008), nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố như: Quy mô

ngân hàng, mức độ rủi ro, hiệu quả quản lý, áp lực của các quy định, khả năng thanh
khoản, tỷ lệ đòn bẩy tới CAR của các ngân hàng Malaysia, giai đoạn 1995-2002. Kết
quả cho thấy có sự liên kết tích cực và mạnh mẽ giữa yêu cầu về vốn và hành vi quản
lý rủi ro của các NHTM. Mức độ rủi ro của NHTM có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
CAR. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Büyük4alvarci et al. (2011) nhưng
trái ngược với kết quả nghiên cứu của Alfon et al. (2005), Asarkaya & Özcan (2007).
Đồng thời, nghiên cứu của Ahmad et al. (2008) cũng cho thấy, áp lực quy định tác
động tới quyết định vốn của các ngân hàng, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Wong et al. (2005).
Tuy nhiên, Ahmad et al. (2008) thấy rằng quyết định về vốn của ngân hàng có
vẻ như không chịu ảnh hưởng bởi lợi nhuận của ngân hàng, điều này không phù hợp
với kết quả nghiên cứu ở các nước phát triển. Ở các nước phát triển lợi nhuận của các
ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc làm tăng tỷ lệ vốn (Berger et al., 1995).


13

Như vậy, tổng quan các nghiên cứu cho thấy, CAR của các ngân hàng thường
cao hơn CAR tối thiểu theo quy định và chịu tác động chủ yếu bởi các nhân tố vi mô.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quyết định về CAR tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của nền kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế có ảnh hưởng tới CAR của các ngân hàng. Đồng thời, một số nghiên cứu
cũng đã cho thấy, ngoài tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thì các yếu tố vĩ mô khác cũng
có những ảnh hưởng nhất định tới CAR như:
Blum & Hellwig (1995) đã kiểm tra mối quan hệ giữa CAR và các chỉ số kinh
tế vĩ mô và kết luận rằng các chỉ số này ảnh hưởng đến CAR của các ngân hàng. Sử
dụng mô hình IS-LM và cân bằng thị trường tiền tệ, tác giả đã cho thấy các biến kinh
tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng của ngân hàng để đáp ứng các nghĩa vụ về vốn của
mình và cũng giải thích sự biến động về CAR: “Các cú sốc tiêu cực của tổng cầu sẽ
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp, điều đó làm giảm vốn

ngân hàng và để đáp ứng yêu cầu về an toàn vốn các ngân hàng sẽ giảm cho vay và
đầu tư”.
Brewer III et al. (2008), xem xét ảnh hưởng của các biến vi mô và vĩ mô tới cơ
cấu vốn của 78 ngân hàng tư nhân lớn nhất trên thế giới có trụ sở tại 12 nước công
nghiệp trong thời gian từ 1992 đến 2005.
Các biến vi mô bao gồm: lợi nhuận, rủi ro tín dụng, và quy mô ngân hàng. Các
biến vĩ mô cụ thể bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng GDP và quy mô của ngành ngân hàng ở
nước sở tại… Kết quả cho thấy, các ngân hàng duy trì CAR cao hơn ở những nước mà
nền kinh tế ít phụ thuộc vào HTNH, các nước có khả năng khắc phục kịp thời tích cực
và có yêu cầu về vốn chặt chẽ hơn, quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Williams (2011) nghiên cứu các tác động của các nhân tố vĩ mô
nền kinh tế tới CAR của các ngân hàng Nigeria, giai đoạn 1980-2008. Kết quả cho
thấy các chỉ số kinh tế vĩ mô như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, tiền gửi, cung tiền và bất ổn
chính trị là những yếu tố có ảnh hưởng nhất định tới các quyết định về an toàn vốn của
các ngân hàng ở Nigeria. Nghiên cứu cho thấy, sự ổn định chính trị có thể làm giảm
căng thẳng tài chính và phá sản do đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng tới vốn ngân hàng ở
hầu hết các nền kinh tế đang phát triển trong thời kỳ khủng hoảng tài chính. Đồng thời,
lạm phát, tỷ giá có mối quan hệ tiêu cực với vốn ngân hàng. Lạm phát cao làm xói
mòn vốn ngân hàng ở hầu hết các nền kinh tế đang phát triển còn tỷ giá gia tăng làm
giảm đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào HTNH.


14

Aktas et al. (2015), nghiên cứu tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô nền
kinh tế tới CAR của 71 ngân hàng thuộc 10 quốc gia khác nhau trong khu vực Đông
Nam Âu (SEE), giai đoạn từ 2007-2012. Khu vực SEE chủ yếu bao gồm "các nền kinh
tế chuyển đổi" vẫn đang gặp khó khăn để trở thành nền kinh tế thị trường hiệu quả với
tiềm năng kinh tế cao.
Các biến vi mô gồm: quy mô ngân hàng, lợi nhuận, đòn bẩy, thanh khoản, lãi

suất và mức độ rủi ro của tài sản. Các biến vĩ mô nền kinh tế gồm: tăng trưởng nền
kinh tế, lạm phát, lãi suất, chỉ số biến động của thị trường chứng khoán, và chỉ số quản
trị, mức độ bao phủ của bảo hiểm tiền gửi. Biến phụ thuộc CAR được xác định bằng tỷ
lệ tổng vốn trên tổng tài sản có rủi ro.
Kết quả cho thấy tác động của các biến vi mô như: quy mô ngân hàng, đòn bẩy,
mức độ rủi ro của tài sản, thanh khoản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tới CAR phù
hợp với các nghiên cứu của Asarkaya & Özcan (2007), Alfon et al. (2005).
Các biến vĩ mô nền kinh tế: Tỷ lệ tăng trưởng GDP, chỉ số quản trị có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với CAR, mức độ bao phủ của bảo hiểm tiền gửi và chỉ số biến động
thị trường chứng khoán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Trong khi đó, tác động
của lạm phát và lãi suất tới CAR không có ý nghĩa thống kê.
Pant & Nidugala (2016) xem xét tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô tới
CAR của các ngân hàng Ấn Độ dựa trên dữ liệu của 65 NHTM, phân tích hồi quy
bằng phương pháp GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế, lạm phát và lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR. Tuy nhiên, tác động của
tỷ giá hối đoái tới CAR không có ý nghĩa thống kê, khác với kết quả trong nghiên cứu
của Williams (2011).
Như vậy, có thể thấy, có khá nhiều các nghiên cứu về an toàn vốn của các
NHTM đã được nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Các nghiên cứu
cho thấy an toàn vốn được đo lường thông qua chỉ tiêu CAR, chịu tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm cả nhân tố vi mô và nhân tố vĩ mô nền kinh tế.
Ở Việt Nam, mặc dù cũng theo xu thế chung của các nước trên thế giới, cơ quan
quản lý yêu cầu các NHTM phải đảm bảo CAR theo chuẩn mực Basel. Tuy nhiên, các
quy định này cũng có những đặc trưng riêng của Việt Nam, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ
cụ thể. Chính vì vậy, các nhân tố tác động tới CAR của các NHTM Việt Nam có thể có
những khác biệt nhất định.


15


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ cuối năm 2011 đến nay, Việt Nam thực hiện quá trình tái cấu trúc HTNH
nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Chính vì
vậy, CAR là đề tài được thảo luận khá nhiều. Cũng đã có một số bài báo nghiên cứu
thực nghiệm về các nhân tố tác động tới CAR của các NHTM Việt Nam như:
Bài báo của Thủy & Chi (2015) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số
an toàn vốn tại các NHTM cổ phần Việt Nam”, giai đoạn 2007-2013. Kết quả cho thấy:
quy mô ngân hàng, tiền gửi của khách hàng, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR, còn tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với CAR. Trong khi đó, tác động của dự phòng các khoản cho vay khó
đòi và khả năng thanh khoản tới CAR lại không có ý nghĩa thống kê. Bài báo cho
thấy, các nhân tố vi mô đóng vai trò quan trọng trọng việc quyết định CAR của các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, bài báo chưa xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô
nền kinh tế tới CAR.
Một nghiên cứu khác có đề tài tương tự, đó là nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Vân
và cộng sự (2016). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương tự như nghiên cứu của Thủy &
Chi (2015), các nhân tố như: Quy mô ngân hàng, cho vay và tiền gửi của khách hàng
có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR của NHTM Việt Nam. Trong khi đó, tỷ lệ đòn
bẩy, dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Tác động của Khả
năng thanh khoản tới CAR là không có ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên, bài báo sử dụng mô hình ước lượng OLS cho dữ liệu bảng, nghĩa là
bỏ qua bản chất kép của dữ liệu chéo và chuỗi thời gian đồng thời giả định hệ số của
hàm CAR cố định qua thời gian và giữa các đơn vị chéo nên kết quả ước lượng có thể
không phù hợp hay nói cách khác là “lỗi mô hình” do ngụy trang “tính không đồng
nhất có thể tồn tại”. Ngoài vấn đề mô hình thì thời gian nghiên cứu ngắn từ năm 20102012 cũng như chưa xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô nền kinh tế tới CAR là
hạn chế của bài báo.
Cùng chủ đề nghiên cứu về CAR của các NHTM Việt Nam, bài báo “Tăng
cường an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam” của tác giả Trương Thị Hoài Linh
(2016) cho thấy: quy mô ngân hàng, tỷ trọng tín dụng đối với ngành xây dựng và bất
động sản, tỷ lệ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR. Thời gian hoạt

động của ngân hàng, số lượng thành viên của ban kiểm soát, khả năng thanh khoản có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Tác động của Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
tới CAR là không có ý nghĩa thống kê.


16

Bài báo cho thấy CAR không chỉ bị tác động bởi các yếu tố vi mô mà còn bị tác
động bởi nhân tố vĩ mô nền kinh tế (tỷ lệ tăng trưởng GDP). Tuy nhiên, so với các
nghiên cứu khác còn khá nhiều nhân tố vi mô và vĩ mô nền kinh tế tác động tới CAR
chưa được xem xét trong nghiên cứu của Trương Thị Hoài Linh (2016).
Nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh (2017), về các nhân tố
quyết định tới CAR của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2015. Kết quả cho thấy,
tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế và tỷ
lệ lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch và có ý nghĩa thống kê với CAR. Tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản, tỷ lệ tổng vốn chủ sở hữu trên tổng nợ, tỷ lệ huy động vốn trên
tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống kê với CAR. Trong khi đó,
tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng cho vay trên tổng tài sản, lãi suất cho vay có ảnh hưởng tới CAR
nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, so với các nghiên cứu khác về CAR ở Việt Nam thì nghiên cứu của
Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh (2017) cho thấy một bức tranh khá đầy đủ về các
nhân tố tác động tới CAR. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cũng mới chỉ giải thích
được 46,06% sự thay đổi của CAR nghĩa là còn thiếu một số biến quan trọng khác.
Đồng thời, cũng cần phải xem xét lại mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và CAR của các
NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ tiêu cực
với CAR nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đây cho thấy, CAR không chỉ chịu tác động bởi
các nhân tố vi mô mà còn bị tác động bởi các nhân tố vĩ mô nền kinh tế. Nghĩa là, các
nhân tố tác động tới CAR phụ thuộc vào yêu cầu về vốn ở từng thời kỳ cụ thể của từng
quốc gia. Các quốc gia khác nhau, nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố

tới CAR có thể khác nhau, mang tính đặc trưng của quốc gia đó.

1.1.3. Tổng hợp các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng
thương mại
Căn cứ vào tổng quan các nghiên cứu trước ở trong và các nghiên cứu ở nước
ngoài, tác giả đưa ra bảng tổng hợp các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các
NHTM như bảng dưới đây (Bảng 1.1). Trong đó, CAR là đại lượng đặc trưng đo
lường mức độ an toàn vốn của các NHTM.


×