Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

VÕ THANH BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

VÕ THANH BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Trần Hoàng Ngân

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ này đƣợc tác giả hoàn thành bằng sức lao
động của mình và đây là luận văn chỉ của riêng tác giả.
Lời văn trong luận văn là của chính tác giả (trừ những trích dẫn theo đúng quy
định).
Tác giả cũng xin đảm bảo tính chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây là các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu những cam đoan trên là sai sự thật, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. Giới thiệu.............................................................................................. 2
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4
1.5. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4

1.7. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ............................... 5
1.8. Từ khóa ............................................................................................................. 6
Chƣơng 2. Tổng quan lý thuyết liên quan đến nợ xấu và các nhân tố tác động
đến nợ xấu ............................................................................................................... 7
2.1. Giới thiệu chƣơng ............................................................................................. 7
2.2. Tổng quan lý thuyết về nợ xấu .......................................................................... 7
2.2.1. Các quan điểm về nợ xấu ............................................................................... 7
2.2.2. Đặc trƣng, phân loại và tác động của nợ xấu ................................................. 8
2.3. Lƣợc khảo tài liệu về các nhân tố tác dộng đến nợ xấu .................................... 10
2.3.1. Các nhân tố kinh tế vĩ mô .............................................................................. 10
2.3.2. Các nhân tố đặc thù của ngân hàng ................................................................ 12
2.4. Tóm tắt chƣơng ................................................................................................. 17
Chƣơng 3. Thực trạng vấn đề nợ xấu và các nhân tố tác động tại Việt Nam giai
đoạn 2006-2014 ....................................................................................................... 19


3.1. Giới thiệu chƣơng ............................................................................................. 19
3.2. Thực trạng nợ xấu tại Việt Nam 2006-2014 ..................................................... 19
3.3. Một số chỉ số kinh tế liên quan đến các nhân tố tác động đến nợ xấu .............. 23
3.3.1. Các nhân tố kinh tế vĩ mô .............................................................................. 23
3.3.2. Một số chỉ số đặc thù của ngành ngân hàng .................................................. 26
3.4. Nhận định của các chuyên gia kinh tế về các vấn đề liên quan đến nợ xấu tại
Việt Nam .................................................................................................................. 30
3.5. Tóm tắt chƣơng ................................................................................................. 33
Chƣơng 4. Phƣơng pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu định lƣợng ............... 35
4.1. Giới thiệu chƣơng ............................................................................................. 35
4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 35
4.2.1. Giả thuyết của các nhân tố kinh tế vĩ mô ....................................................... 36
4.2.2. Giả thuyết của các nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng ............................. 38
4.3. Mô tả các biến đại diện ..................................................................................... 41

4.3.1. Mô tả các biến kinh tế vĩ mô .......................................................................... 41
4.3.2. Mô tả các biến đặc thù của ngân hàng ........................................................... 42
4.3.3. Mô tả biến phụ thuộc...................................................................................... 44
4.4. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 46
4.4.1. Dạng tổng quát của mô hình dữ liệu bảng động ............................................ 46
4.4.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 48
4.4.3. Hệ số dài hạn của các biến hồi quy ................................................................ 50
4.5. Phƣơng pháp hồi quy ........................................................................................ 51
4.5.1. Đặc điểm của mô hình.................................................................................... 51
4.5.2. Phƣơng pháp General Method of Moments (GMM) ..................................... 51
4.5.3. Các kiểm định sử dụng trong GMM .............................................................. 53
4.6. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 54
4.7. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 55
4.7.1. Phần mềm Kinh tế Lƣợng và thống kê Stata ................................................. 55
4.7.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng ...................................................................... 57


4.8. Tóm tắt chƣơng ................................................................................................. 61
Chƣơng 5. Kết luận và khuyến nghị ..................................................................... 63
5.1. Phân tích kết quả và kiểm định giả thuyết ........................................................ 63
5.1.1. Phân tích hệ số hồi qui của các biến đại diện................................................. 63
5.1.2. Phân tích hệ số dài hạn của các biến đại diện ................................................ 69
5.2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 70
5.2.1. Khi GDP và nợ công đang tăng nhanh, nên thận trọng trong chính sách tín
dụng nới lỏng ........................................................................................................... 70
5.2.2. Tiếp tục đầu tƣ cải tiến công nghệ kỹ thuật, quy trình thẩm định và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhân viên ................................................................................... 71
5.2.3. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại khi nợ xấu đã giảm
xuống ........................................................................................................................ 72
5.2.4. Tăng cƣờng khả năng giám sát của cổ đông đối với nhà quản trị ................. 73

5.2.5. Duy trì xu hƣớng giảm lãi suất cho vay ......................................................... 73
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 74
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Danh mục từ viết tắt
BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thƣờng niên

DGMM

Difference General Method of Moments

FEM

Mô hình các ảnh hƣởng cố định (Fixed effects model)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GMM

General Method of Moments


IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NPLs

Nợ xấu (Non-performing loans)

OLS

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (Ordinary least squares)

REM

Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên (Random effects model)

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity)

ROEA

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

TCTD


Tổ chức tín dụng

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VAMC

Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam
(Viet Nam Asset Management Company)

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)


Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1 Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của
18 Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................................................... 19
Bảng 4.1 Mô tả các biến đại diện cho giả thuyết nghiên cứu ............................. 46
Bảng 4.2 Mã hóa các biến .................................................................................. 59
Bảng 4.3 Thống kê mô tả biến đại diện .............................................................. 61
Bảng 4.4 Hệ số hồi quy của các biến .................................................................. 61
Bảng 4.5 Hệ số dài hạn của các biến .................................................................. 63
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định AR(2), Sargan và các kết quả khác ...................... 63
Bảng 5.1 Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ................................................. 74


Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Đồ thị 3.1 Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của
18 Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................................................... 21
Đồ thị 3.2 Nợ xấu và các nhân tố kinh tế vĩ mô ................................................ 23
Đồ thị 3.3 Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu của 18 Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ............................................................................................... 26
Đồ thị 3.4 ROEA bình quân có trọng số và tỷ lệ nợ xấu của 18 Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ............................................................................................... 27
Đồ thị 3.5 Tổng thu nhập ngoài lãi, tổng thu nhập và tỷ lệ nợ xấu của 18 Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam ...................................................................................... 28
Đồ thị 3.6 Tổng chi phí hoạt động, tổng thu nhập hoạt động và tỷ lệ nợ xấu của
18 Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................................................... 29
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 50


1

Lời cảm ơn
Luận văn thạc sĩ là một trong những bƣớc đi ban đầu nhằm hƣớng học viên đến
con đƣờng nghiên cứu khoa học. Trong quá trình này, học viên phải đầu tƣ rất nhiều
về thời gian và công sức. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy: để có thể hoàn thành bài
luận văn trong thời gian quy định thì nổ lực của bản thân chƣa phải là tất cả.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, là ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tác giả; xin gửi lời cảm ơn đến đội ngũ giảng viên cao học đầy
nhiệt huyết và quý nhà trƣờng đã cung cấp cơ sở vật chất trong quá trình học tập.
Tác giả cũng dành lòng biết ơn sâu sắc của mình cho những lời động viên và
giúp đỡ của gia đình và bạn bè.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!


2


Chƣơng 1. Giới thiệu
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Nợ xấu (NPLs) luôn là chủ đề đƣợc xã hội quan tâm, nó ảnh hƣởng đến mức độ
ổn định của các định chế trung gian tài chính và rộng hơn là toàn bộ nền kinh tế của
một quốc gia, Việt Nam cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ.
Trong bối cảnh hiện nay: Thế giới đã trải qua hơn 6 năm khủng hoảng và còn
nhiều vấn đề tồn đọng nhƣ: nợ công ở châu Âu, thâm hụt ngân sách Mỹ; bên cạnh
đó, tình hình trong nƣớc cũng đang có nhiều thay đổi: Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN) đang đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu ngành ngân hàng, chuẩn bị cho quá
trình hội nhập tài chính. Hàng loạt các chính sách đã đƣợc NHNN thực hiện và thu
về nhiều kết quả tích cực trong những năm gần đây1.
Riêng về vấn đề nợ xấu, theo những xu hƣớng lạc quan, các số liệu báo cáo của
Thống đốc Nguyễn Văn Bình cho thấy việc xử lý nợ xấu hiện nay đã mang lại
những hiệu quả nhất định: Từ năm 2012 đến năm 2014, tổng các khoản nợ xấu
đƣợc xử lý ƣớc đạt 311,1 nghìn tỷ đồng; trong đó, Công ty Quản lý Tài sản của các
Tổ chức Tín dụng Việt Nam (VAMC)2 đã mua trên 137 nghìn tỷ đồng nợ xấu; Đến
cuối tháng 12/2014, tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,25% tổng dƣ nợ (Minh Đức, 2015). Tuy
nhiên, dƣới góc nhìn bi quan, số liệu về nợ xấu dao động quá lớn qua các năm (cuối
năm 2010 là 2,36%, năm 2011 là 17%, năm 2014 là 3,25%) đã dẫn đến tâm lý hoài
nghi về con số nợ xấu chƣa phản ánh đúng thực tế và biện pháp xử lý nợ xấu hiện
nay đang gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội

1

Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Nguyễn Văn Bình đã báo cáo những kết quả thu đƣợc nhƣ

sau: cuối năm 2014 chỉ còn ba cặp Ngân hàng thƣơng mại cổ phần có sở hữu cổ phần trực tiếp lẫn nhau, vốn
điều lệ của toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đạt mức 435,6 nghìn tỷ đồng tháng 12/2014 (tăng 3,29%
so với tháng 12/2013) (Hân, 2015).

2

Tên đầy đủ của VAMC là: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý Tài sản của các Tổ

chức Tín dụng Việt Nam. Công ty Quản lý tài sản (VAMC) đƣợc thành lập và hoạt động theo Nghị định
53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ và Quyết định số
1459/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.


3

Nguyễn Văn Giàu cũng bày tỏ quan điểm nghi ngờ về độ trung thực đƣợc phản ánh
của nợ xấu (Hằng, 2015).
Các quy định gần đây của NHNN cũng gây ra khá nhiều tranh cãi, nhiều nghi
vấn đặt ra rằng: các quy định này sẽ mang lại hiệu quả hay dẫn đến khó khăn cho
các Ngân hàng Thƣơng mại trong thời gian sắp tới; điển hình nhƣ: mỗi ngân hàng
phải bán nợ xấu cho VAMC với con số đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc ấn định, đồng
thời lại phải trích lập 20% cho các khoản nợ đã bán ra (lên đến hàng chục ngàn tỉ
đồng trong năm 2015 và 2016) và bị khống chế tỉ lệ chia cổ tức; khi Quyết định
7801 hết hiệu lực, liệu con số nợ xấu có tăng hay không khi phải đƣợc tính theo
hƣớng dẫn của Thông tƣ 022 và Thông tƣ 093 của NHNN?
Từ những điểm nêu trên, tác giả nhận thấy rằng: ở cả hiện tại lẫn tƣơng lai, nợ
xấu luôn là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt và đƣợc xã hội quan tâm rất nhiều.
Tác giả mong muốn sẽ đóng góp thêm một nghiên cứu vào chủ đề này, nhằm tìm ra
nguyên nhân cũng nhƣ là các nhân tố tác động đến nợ xấu; qua đó, đề xuất những
khuyến nghị thích hợp cho việc giải quyết triệt để vấn đề này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xem xét các nhân tố nào tác động đến nợ xấu của hệ thống
Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2014 và đề
xuất hƣớng giải pháp cụ thể.

Mục tiêu cụ thể: Xem xét những nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng và kinh tế
vĩ mô nào tác động đến nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2014; Khuynh hƣớng tác động của các nhân
tố này là nhƣ thế nào; khuyến nghị nào phù hợp với thực tế hiện nay.

1

Số: 780/QĐ-NHNN, ban hành ngày 23 tháng 04 năm 2012.

2

Số: 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013.

3

Số: 09/2014/TT-NHNN, ban hành ngày 18 tháng 03 năm 2014.


4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Các nhân tố kinh tế vĩ mô nhƣ: tăng trƣởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, nợ công
và lãi suất cho vay có tác động đến nợ xấu ngành ngân hàng hay không? Nếu có thì
chúng tác động theo chiều hƣớng nào?
2. Các nhân tố đặc thù ngành ngân hàng nhƣ: quản lý kém, tiết kiệm, rủi ro đạo
đức, cơ hội kinh doanh đa dạng, chính sách tín dụng và tính trễ của nợ xấu có tác
động đến nợ xấu ngành ngân hàng hay không? Nếu có thì chúng tác động theo chiều
hƣớng nào?
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chính là phƣơng pháp nghiên cứu định

lƣợng. Cụ thể, mô hình nghiên cứu của đề tài đƣợc xây dựng dựa theo các mô hình
trong nghiên cứu của Abid, Ouertani, and Zouari-Ghorbel (2014) và Louzis,
Vouldis, and Metaxas (2012); phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài là Difference
General Method of Moments (DGMM) đƣợc đề xuất bởi Arellano and Bond
(1991).
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết, phân tích
thực trạng liên quan đến nợ xấu; đƣa ra nhận định và khuyến nghị.
1.5. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Thƣơng
mại Việt Nam và các nhân tố tác động.
Đối với “các nhân tố tác động đến nợ xấu”: Có nhiều hƣớng khác nhau trong
cách tiếp cận vấn đề, nhƣ : tiếp cận từ các nhân tố kinh tế vĩ mô, tiếp cận từ các
nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng, cũng có những nghiên cứu tiếp cận theo
hƣớng “nguyên nhân của nợ xấu xuất phát từ các con nợ (các doanh nghiệp đi
vay)”1. Để giới hạn lại phạm vi nghiên cứu, đề tài đã bỏ qua vai trò của các yếu tố
đến từ phía ngƣời nắm giữ nợ (ngƣời đi vay), chỉ đề cập tới các nhân tố kinh tế vĩ
mô và các nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng.
1

Ví dụ nhƣ : Theo Li and Ng (2013) thì trình độ quản trị của Giám đốc điều hành (CEO) doanh nghiệp

có ảnh hƣởng đến nợ xấu của ngân hàng.


5

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện ở phạm vi toàn hệ thống Ngân
hàng Thƣơng mại Việt Nam, thông qua mẫu đại diện gồm 18 ngân hàng có đầy đủ
số liệu thu thập đƣợc trong giai đoạn nghiên cứu.
Giai đoạn nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ năm 2006 đến

năm 2014.
1.6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Giới thiệu.
Chƣơng 2. Tổng quan về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu.
Chƣơng 3. Thực trạng nợ xấu và các nhân tố tác động tại NHTMVN giai đoạn
2006-2014.
Chƣơng 4. Phƣơng pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5. Kết luận và khuyến nghị.
1.7. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện trên mẫu dữ liệu của hệ thống Ngân hàng Thƣơng
mại Việt Nam, với số liệu mang tính cập nhật. Tác giả cố gắng lấy dữ liệu trong giai
đoạn 9 năm và số liệu đƣợc lấy đến năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu (năm
2014).
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về cùng chủ đề trƣớc đây, điển hình là
những luận văn thạc sĩ của trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tuy nhiên, đa phần
các nghiên cứu này tiếp cận theo hƣớng: hoặc là nghiên cứu về nợ xấu của một
ngân hàng; hoặc là nghiên cứu về nợ xấu của toàn Hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại
nhƣng chƣa thực hiện kiểm định giả thuyết thống kê (nghiên cứu định lƣợng). Bên
cạnh đó, đối với số ít các đề tài nghiên cứu định lƣợng, phƣơng pháp chủ yếu sử
dụng là Pooled OLS, FEM, REM1. Do vậy, ở đề tài này, tác giả cố gắng tiếp cận
một phƣơng pháp định lƣợng khác, nhằm tìm thêm bằng chứng và độ vững chắc
cho các nhân tố tác động đến nợ xấu của Hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt

1

Tác giả đề cập về các phƣơng pháp này chi tiết hơn ở mục 4.5.


6


Nam. Phƣơng pháp định lƣợng mà tác giả lựa chọn là “General Method of
Moments” (GMM), một phƣơng pháp tƣơng đối mới, ít đƣợc các đề tài trƣớc đây sử
dụng.
Cũng cần đề cập thêm, một số nghiên cứu cùng đề tài trƣớc đây có sử dụng
GMM, nhƣng ở từng đề tài, việc lựa chọn các biến số kiểm định là không giống
nhau; độ trễ của các biến độc lập và cách xử lý vấn đề nội sinh chƣa đƣợc giải thích
rõ ràng. Hầu hết các tác giả trƣớc đây chỉ sử dụng một mô hình trong nghiên cứu
của mình; tuy nhiên, ở đề tài này, với mỗi biến số đặc thù của ngành ngân hàng, tác
giả sẽ có một mô hình kiểm định riêng; việc làm này nhằm tránh các tác động qua
lại, tƣơng quan lẫn nhau giữa các biến nội sinh, hạn chế đƣợc việc sử dụng quá
nhiều biến công cụ.
Tác giả cũng cố gắng tính toán hệ số dài hạn cho các nhân tố tác động đến nợ
xấu; việc làm này nhằm tìm ra một hệ số góc duy nhất cho từng biến số mà chúng
có ảnh hƣởng đến nợ xấu trong nhiều kỳ.
1.8. Từ khóa
Nợ xấu, nhân tố kinh tế vĩ mô, nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng.


7

Chƣơng 2. Tổng quan về nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu
2.1. Giới thiệu chƣơng
Nhằm tìm ra khái niệm chính xác nhất của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tham
khảo các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây. Qua đó, tác giả xây dựng nên cơ sở lý thuyết
của các vấn đề mà mình nghiên cứu.
Trên cơ sở lƣợc khảo tài liệu, tác giả rút ra những quan điểm chung nhất về nợ
xấu, tác động của nợ xấu đến nền kinh tế, cũng nhƣ những quan điểm về các nhân
tố kinh tế vĩ mô và đặc thù của ngành ngân hàng có ảnh hƣớng đến nợ xấu.
2.2. Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng
2.2.1. Các quan điểm về nợ xấu

Trên thế giới có nhiều tổ chức và cá nhân đã đƣa ra những khái niệm về nợ xấu
của ngân hàng (hay các tên khác nhƣ nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó
đòi, nợ không thể đòi... (Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214)). Tác giả đã tham khảo
một số tài liệu trƣớc đây, từ đó tổng hợp lại quan niệm chung nhất về “nợ xấu” cho
đề tài nghiên cứu của mình. Việc này cũng giúp tác giả tính toán biến phụ thuộc “tỷ
lệ nợ xấu” của mô hình đƣợc chính xác và rõ ràng hơn.
Basel (2002) định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau: Các ngân hàng xem xét “con nợ”
lâm vào tình trạng vỡ nợ khi nhận thấy “con nợ” dƣờng nhƣ không thể hoàn thành
đầy đủ nghĩa vụ tín dụng đối với nhóm các ngân hàng mà nó đi vay; hoặc “con nợ”
đã quá hạn nhiều hơn 90 ngày của bất kì khoản tín dụng nào trong nhóm ngân hàng
mà nó vay. Dựa trên định nghĩa này, nợ xấu nên bao gồm tất cả các khoản nợ quá
hạn trên 90 ngày.
Theo Beck, Jakubik, and Piloiu (2013): Nhằm mục đích giúp cải thiện việc so
sánh nợ xấu giữa các quốc gia với nhau, nợ vay thƣờng đƣợc chia thành năm nhóm
để sử dụng cho việc báo cáo là: nhóm nợ “tiêu chuẩn”, nhóm nợ “chú ý”, nhóm nợ
“dƣới chuẩn”, nhóm nợ “nghi ngờ”, nhóm nợ “nợ có khả năng mất vốn”. Trên cơ sở
này, Beck et al. (2013) cho rằng: đối với nhiều quốc gia, nợ xấu tƣơng ứng với ba
nhóm nợ cuối; một số quốc gia chỉ dùng nhóm nợ “nghi ngờ” và nợ “có khả năng


8

mất vốn” làm “nợ xấu”; trong một vài trƣờng hợp, nợ xấu chỉ là nhóm nợ “có khả
năng mất vốn”.
Theo quan điểm của Filip (2015): Về cơ bản, một khoản nợ đƣợc xác định là nợ
xấu khi quan hệ tín dụng trở nên biến chất/thay đổi, không mong đợi và theo chiều
hƣớng có hại. Cụ thể, nó ngăn cản bất hợp pháp các nguồn cho vay hoặc gây ra tổn
thất cho ngân hàng; nợ xấu sẽ suất hiện trong điều kiện các bên tham gia quan hệ tín
dụng có hiệu suất quản lý nguồn tài chính thấp.
Một số quan niệm nợ xấu khác đƣợc tác giả tìm thấy trong các nghiên cứu khác

nhƣ: IMF (2006) cho rằng nợ xấu là những món nợ mà việc trả gốc hoặc lãi đã quá
hạn từ 90 ngày trở lên. Louzis et al. (2012) cho rằng nợ xấu là những món nợ tại
thời điểm hiện tại đã chậm trễ trong thanh toán cho ngân hàng quá 90 ngày từ thời
điểm mất khả năng thanh toán. Kouser and Saba (2012) cho rằng nợ xấu đƣợc xem
xét nhƣ một vị thế mà nó hoặc là có thể có khả năng mất vốn hoặc chắc chắn sẽ mất
vốn.
Nhìn chung, tác giả nhận thấy các quan điểm trên có một số điểm chung nhất
định về khái niệm “nợ xấu”. Các điểm chung này cũng đƣợc tìm thấy trong khái
niệm “nợ xấu” của giáo trình “Quản trị ngân hàng thƣơng mại” của Trƣờng Đại học
Kinh tế Tp.HCM; do đó, tác giả sử dụng khái niệm này để làm khái niệm “nợ xấu”
trong bài nghiên cứu của mình; cụ thể: “Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn
có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ
quá hạn không đƣợc Chính phủ xử lý rủi ro” và “Nợ xấu (Bad debt) là những
khoảng nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi đƣợc và không đƣợc tái cơ cấu”
(Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214).
2.2.2. Đặc trƣng, phân loại và tác động của nợ xấu
Nợ xấu có các đặc trƣng sau:
 Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
 Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hƣớng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi.


9

 Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) đƣợc đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
(Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214)
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo, nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các
nhóm nhƣ sau:

 Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản
dƣới hình thức gán, xiết nợ; nợ tồn đọng ngân hàng chƣa thu giữ tài sản nhƣ nợ
có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên
360 ngày.
 Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tƣợng để thu, gồm có: nợ
xóa do thiên tai chƣa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ khoanh đối với
những doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh đối với doanh nghiệp thuộc
các vụ án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất...
 Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhƣng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt
động, gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách còn
có khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Ngoài ra, còn có nhóm nợ là những khoản nợ không thu đƣợc nhƣng không
đủ điều kiện để khoanh, xóa.
(Trần Huy Hoàng, 2011, trang 214)
Theo NHNN (2014b) thì nợ xấu gồm 3 nhóm nợ 3, 4, 5, chi tiết từng nhóm nợ
này đƣợc tác giả đề cập ở Phụ lục 1 Chi tiết nhóm nợ 3, 4, 5 theo Thông tƣ số
02/2013/TT-NHNN.
Nợ xấu có ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế của một quốc gia, Hou and Dickinson
(2007) cho rằng khi con số tuyệt đối của nợ xấu lớn sẽ hàm ý trực tiếp rằng: không
chỉ điều kiện kinh doanh và tài chính của ngân hàng cho vay đang xấu đi, mà đối
với “con nợ” cũng vậy; do đó, nợ xấu cũng tác động đến chức năng hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế. Reinhart and Rogoff (2010) cho rằng: nợ xấu sẽ dẫn đến sự phá
sản của ngân hàng cho vay và sự tăng trƣởng của nợ xấu là một chỉ số đánh giá khả
năng khủng hoảng ngân hàng.


10

2.3. Lƣợc khảo tài liệu về các nhân tố tác dộng đến nợ xấu
Theo chuỗi các nghiên cứu cho rằng “nợ xấu của ngân hàng chịu sự tác động

của các nhân tố kinh tế vĩ mô và các nhân tố đặc thù của ngân hàng”, tác giả tìm
thấy các nghiên cứu nhƣ : nghiên cứu của Beck et al. (2013) về một số nhân tố kinh
tế vĩ mô ảnh hƣởng đến nợ xấu của ngành ngân hàng thuộc 75 quốc gia trong giai
đoạn từ năm 2001 đến năm 2010; nghiên cứu của Abid et al. (2014) đề cập tới các
nhân tố xác định nợ xấu trong việc cho vay mua nhà, đƣợc đặt tên thành các nhân tố
kinh tế vĩ mô và các nhân tố đặc thù của ngân hàng; bên cạnh đó, còn có các nghiên
cứu của Salas and Saurina (2002), Louzis et al. (2012) và Joseph, Edson, Manuere,
Clifford, and Michael (2012)... và một số nghiên cứu khác.
Các nghiên cứu đƣợc liệt kê ở trên, tuy cùng thuộc một hƣớng nghiên cứu,
nhƣng từng tác giả khác nhau lại có cách lựa chọn biến số thuộc hai nhóm nhân tố
này không giống nhau. Cụ thể nhƣ sau:
2.3.1. Các nhân tố kinh tế vĩ mô
Phân tích ở cấp độ vĩ mô, các biến số đƣợc sử dụng phổ biến là : tăng trƣởng
GDP, thất nghiệp, lãi suất cho vay và nợ công.
Đối với nhân tố “tăng trƣởng GDP”: Salas and Saurina (2002) tìm thấy tác động
đồng thời, tiêu cực và có ý nghĩa về mặt thống kê1 của tăng trƣởng GDP lên nợ xấu;
do đó, các tác giả này suy luận: có một sự lan truyền nhanh chóng từ sự phát triển
kinh tế vĩ mô tới khả năng hoàn trả nợ của các thành phần kinh tế. Jesus and Gabriel
(2006) và Khemraj and Pasha (2009) xác nhận: mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa sự phát triển của nợ xấu và tăng trƣởng GDP là mối quan hệ nghịch đảo; nghĩa
là tăng trƣởng GDP sẽ làm cho các khoản nợ có vấn đề giảm xuống, và ngƣợc lại.
Louzis et al. (2012) cũng xét đến nhân tố tăng trƣởng GDP trong các biến kinh tế vĩ
mô mà mình nghiên cứu. Nghiên cứu của Beck et al. (2013) cũng tìm thấy mối quan
hệ có ý nghĩa về mặt thống kê giữa tăng trƣởng GDP thực và tỷ lệ nợ xấu.

1

Khi đề cập đến cụm từ “có ý nghĩa về mặt thống kê”, tác giả hàm ý đây là tác động có ý nghĩa về mặt

thống kê ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 10%.



11

Đối với nhân tố “tỷ lệ thất nghiệp”: Nghiên cứu của Lawrence (1995), Rinaldi
and Sanchis-Arellano (2006), Berge and Boye (2007) và Louzis et al. (2012) đƣa ra
bằng chứng thực nghiệm cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến nợ xấu.
Nghiên cứu của Nkusu (2011) cũng coi tỷ lệ thất nghiệp nhƣ một nhân tố gây ra sự
thay đổi trong quy mô của nợ xấu. Quan điểm của Filip (2015) cho rằng: tỷ lệ thất
nghiệp tăng lên sẽ làm giảm thu nhập kiếm đƣợc và theo cơ chế lan truyền của
mình, nó sẽ làm tăng nợ xấu cho các kỳ sau (tác giả đề cập chi tiết hơn ở phần “Các
giả thuyết nghiên cứu”).
Đối với nhân tố “lãi suất cho vay”: Nghiên cứu của Berge and Boye (2007) cho
rằng: những món nợ có vấn đề có mối liên hệ đáng kể tới lãi suất thực cho vay. Ƣớc
lƣợng dữ liệu bảng động của Louzis et al. (2012) cũng phát hiện: lãi suất thực cho
vay có tác động có ý nghĩa về mặt thống kê đến tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh đó, trong khi
nghiên cứu các khoản vay đƣợc dùng cho mục đích mua nhà, Abid et al. (2014) chỉ
ra rằng: lãi suất thực cho vay là yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến nợ xấu của
nhóm nợ này. Ở một số nghiên cứu khác, tác giả cũng tìm thấy cơ chế truyền dẫn từ
lãi suất cho vay vào nợ xấu, có thể đƣợc diễn giải ngắn gọn bằng lập luận của Beck
et al. (2013) nhƣ: lãi suất cho vay có khuynh hƣớng tác động tiêu cực tới chất lƣợng
tài sản, do đó làm tăng chi phí đi vay và tác động đến nợ xấu.
Đối với nhân tố “nợ công”: Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu
Louzis et al. (2012) đã phát hiện: nợ công cũng có tác động đến nợ xấu. Ở một
nghiên cứu khác, Reinhart and Rogoff (2010) cũng đã tìm ra rất nhiều bằng chứng
thực nghiệm chứng minh rằng: các cuộc khủng hoảng ngân hàng hầu hết xảy ra
hoặc là trƣớc hoặc là cùng lúc với khủng hoảng nợ công; khi khủng hoảng ngân
hàng xảy ra đồng nghĩa với việc nợ xấu sẽ tăng lên; do vậy, có thể suy luận rằng: có
thể có mối quan hệ giữa nợ công và nợ xấu ngân hàng; các tác giả này cũng lƣu ý:
mối quan hệ nhân quả giữa khủng hoảng tài chính và nợ công cũng có thể tồn tại

theo chiều ngƣợc lại.
Bên cạnh những nhân tố nêu trên, nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô khác ảnh hƣởng
đến nợ xấu cũng đƣợc các tác giả nghiên cứu trƣớc đề cập đến. Nghiên cứu của


12

Khemraj and Pasha (2009), Abid et al. (2014) và Filip (2015) cho rằng tỷ lệ lạm
phát tác động qua lại cùng chiều với quy mô nợ xấu1; lập luận của Klein (2013) cho
rằng: lạm phát sẽ làm giảm giá trị thực của các khoản vay đƣợc hoàn trả lại sau này,
do đó làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Rinaldi and Sanchis-Arellano (2006) có bằng chứng
thực nghiệm về việc thu nhập khả dụng (thu nhập sau thuế) và các điều kiện của thị
trƣờng tiền tệ có ảnh hƣởng lớn đến nợ xấu; Beck et al. (2013) kiểm tra giả thuyết
nghiên cứu của mình và cho rằng “một sự sụt giảm của giá cổ phiếu sẽ có tác động
tiêu cực đến nợ xấu của ngân hàng”2, “một sự sụt giảm trong tỷ giá hối đoái sẽ có
tác động thúc đẩy nợ xấu tăng”3; Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu mình, do hạn chế
về mặt thu thập số liệu và theo quan điểm của tác giả, các nhân tố này không đƣợc
xét đến trong mô hình nghiên cứu.
2.3.2. Các nhân tố đặc thù của ngân hàng
Các nhân tố kinh tế vĩ mô không chỉ là các nhân tố duy nhất ảnh hƣởng đến nợ
xấu (đây đƣợc xem là các nhân tố xuất phát từ bên ngoài ngành ngân hàng). Bên
cạnh đó, việc xem xét các nhân tố tác động đến nợ xấu còn đƣợc tiếp cận từ hƣớng
các nhân tố bên trong ngành ngân hàng. Theo hƣớng tiếp cận này, tùy từng nghiên
cứu của từng tác giả khác nhau, sẽ có những kỳ vọng về những yếu tố đặc thù của
ngành ngân hàng khác nhau cũng nhƣ là hƣớng tác động của chúng đến sự tăng
trƣởng của nợ xấu.
Cũng cần phải đề cập thêm, ở khía cạnh nhóm ngành kinh tế, ngành ngân hàng
là một ngành đặc biệt, có nhiều yếu tố đặc thù nhƣ: trình độ công nghệ kỹ thuật,
trình độ quản lý, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ thanh khoản, quy
mô của ngân hàng... Trong số các yếu tố đó, có thể tồn tại nhiều yếu tố không có

mối liên hệ trực tiếp tới nợ xấu. Do vậy, để phù hợp với phạm vi nghiên cứu, việc
tác giả đề cập tới các “nhân tố đặc thù của ngành ngân hàng” đƣợc xem là đề cập tới

1

Thông qua tác động xói mòn khả năng thanh toán của ngƣời mắc nợ, lạm phát sẽ làm nợ xấu tăng.

2

Một sự giảm giá trong cổ phiếu (thông qua hiệu ứng của cải của ngƣời đi vay hoặc thông qua một sự

giảm giá trị của tài sản thế chấp), sẽ làm chất lƣợng tài sản thay đổi và tác động đến nợ xấu của ngân hàng.
3

Sụt giảm trong tỷ giá hối đoái có thể tác động tiêu cực tới chất lƣợng tài sản, làm nợ xấu tăng lên.


13

các nhân tố, vừa biểu hiện cho đặc trƣng của ngành ngân hàng, vừa có kỳ vọng sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp tới nợ xấu.
Tác giả đã tham khảo chuỗi một số tài liệu đã đƣợc công bố trƣớc đây, các tài
liệu này khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù của ngành ngân hàng và nợ
xấu, có thể liệt kê nhƣ: Keeton and Morris (1987), Gorton and Rosen (1995), Berger
and DeYoung (1997), Salas and Saurina (2002), Williams (2004), Jesus and Gabriel
(2006), Podpiera and Weill (2008), Hassan, Chan, and Zaini Abd Karim (2010),
Fiordelisi, Marques-Ibanez, and Molyneux (2011), Louzis et al. (2012), Joseph et al.
(2012), Klein (2013) và Abid et al. (2014).
Qua các nghiên cứu này, tác giả nhận thấy có một số nhân tố đặc thù của ngành
ngân hàng thƣờng đƣợc lựa chọn để kiểm định mức độ ảnh hƣởng lên nợ xấu, điển

hình nhƣ:
Nhân tố “quản lý kém”:
Ƣớc lƣợng dữ liệu bảng động của Berger and DeYoung (1997) với mẫu dữ liệu
là các ngân hàng tại Cộng hòa Czech, giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2005, cho
thấy: các nhà quản trị kém hiệu quả sẽ không thể thành công trong việc quản lý quá
trình cấp tín dụng và giám sát các khoản vay; do đó, họ sẽ làm giảm chất lƣợng tín
dụng và làm tăng các khoản vay có vấn đề. Ƣớc lƣợng của các tác giả này sử dụng
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đại diện cho nhân tố “quản trị kém” và đã
tìm ra bằng chứng xác nhận rằng “quản trị kém” là nhân tố ảnh hƣởng tới nợ có vấn
đề.
Nghiên cứu của Klein (2013) cho rằng: Việc quản lý kém bao hàm cả việc yếu
kém trong công tác bảo lãnh vay vốn, kiểm tra và giám sát con nợ; điều này sẽ làm
nợ xấu tăng lên. Nghiên cứu này suy luận: “Hiệu quả về mặt chi phí” thấp là một
dấu hiệu chứng tỏ ngân hàng có đội ngũ quản lý yếu kém; do đó, hiệu quả về mặt
chi phí thấp cũng có ảnh hƣởng đến nợ xấu.
Nghiên cứu của Podpiera and Weill (2008) nhận thấy có một số lƣợng lớn các
ngân hàng bị sụp đổ tại các nƣớc chuyển đổi trong giai đoạn từ những năm 1990
đến đầu những năm 2000. Sự sụp đổ này đƣợc cho là có liên quan đến việc tăng nợ


14

xấu và giảm hiệu quả về mặt chi phí của các ngân hàng. Từ đây, các tác giả này đã
đƣa ra giả thuyết: các nhà quản lý yếu kém sẽ không quản lý đầy đủ danh mục cho
vay của ngân hàng (nguyên nhân có thể là do kỹ năng thẩm định tín dụng kém hoặc
không đủ nguồn lực để phân bổ cho việc giám sát các khoản vay), làm ảnh hƣởng
đến quá trình cấp tín dụng của ngân hàng và dẫn đến khối lƣợng các khoản nợ xấu
ngày càng lớn hơn. Nghiên cứu này coi hiệu quả về mặt chi phí thấp nhƣ một dấu
hiệu của hoạt động quản lý yếu kém.
Một số tác giả khác cũng đề cập đến giả thuyết này trong nghiên cứu của mình

nhƣ: Louzis et al. (2012) trong nghiên cứu những yếu tố quyết định đến tỷ lệ nợ xấu
của các ngân hàng ở Hy Lạp; Williams (2004) trong nghiên cứu các mối quan hệ
giữa chất lƣợng các khoản vay và hiệu quả về mặt chi phí ở các ngân hàng tiết kiệm
châu Âu.
Nhân tố “tiết kiệm”:
Berger and DeYoung (1997) và Williams (2004) nhận thấy: Khi “hiệu quả về
mặt chi phí” tăng thƣờng dẫn đến việc nợ xấu trong tƣơng lai tăng. Từ đó, các tác
giả này đã đề xuất giả thuyết liên quan đến “mối quan hệ ngƣợc chiều giữa hiệu quả
về mặt chi phí và nợ xấu”. Theo giả thuyết này: khi những nguồn lực ngân hàng
đƣợc phân bổ cho việc giám sát các khoản vay, chúng sẽ có ảnh hƣởng đến cả số
lƣợng nợ xấu và hiệu quả về mặt chi phí của ngân hàng1.
Giả thuyết tƣơng tự cũng xuất hiện trong nghiên cứu của Podpiera and Weill
(2008), theo các tác giả này: có mối quan hệ tiêu cực (ngƣợc chiều) giữa hiệu quả
về mặt chi phí và nợ xấu.
Quan hệ nhân quả giữa “hiệu quả về mặt chi phí” và “nợ xấu” cũng có thể xảy ra
theo chiều hƣớng ngƣợc lại, đã có bằng chứng thực nghiệm chứng minh mối quan
hệ này. Ví dụ, bằng việc hồi quy mô hình theo phƣơng pháp Tobit, Hassan et al.
(2010) cho rằng: nợ xấu cao hơn làm giảm hiệu quả về mặt chi phí, hay nói cách
1

Cụ thể là hiệu quả về mặt chi phí càng cao, chứng tỏ ngân hàng đang thực hiện chính sách tiết kiệm,

điều này có thể phản ánh một sự phân bổ nguồn lực ít cho việc giám sát rủi ro tín dụng và vì vậy dẫn đến nợ
xấu cao hơn trong tƣơng lai.


15

khác, các khoản vay không tốt dẫn đến sự kém hiệu quả trong quản lý chi phí ở
ngân hàng.

Nhân tố “rủi ro đạo đức”:
“Rủi ro đạo đức” có thể phát sinh khi có sự hiện diện của những rào cản thông
tin và sự tồn tại của “vấn đề đại diện”1. Nhân tố này đƣợc nhiều tác giả xem xét đến
khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu, nhƣ:
Khi nghiên cứu về “rủi ro tín dụng” ở các ngân hàng tiết kiệm và các ngân hàng
thƣơng mại tại Tây Ban Nha, Salas and Saurina (2002) cho rằng: rủi ro đạo đức có
thể đƣợc thể hiện qua “vấn đề đại diện”. Theo lập luận này, “vấn đề đại diện” là
nhân tố xác định đến mức chấp nhận rủi ro tín dụng của ngân hàng, quyết định đến
mức nợ xấu2. Kết quả nghiên cứu của họ tìm thấy: việc chấp nhận rủi ro cũng nhƣ là
số lƣợng nợ xấu ở các ngân hàng tiết kiệm thì ít hơn so với các ngân hàng thƣơng
mại.
Nghiên cứu của Keeton and Morris (1987) cho rằng: các ngân hàng có vốn chủ
sở hữu tƣơng đối thấp sẽ có nguy cơ nảy sinh rủi ro đạo đức cao. Các ngân hàng
này thƣờng có mức độ rủi ro của danh mục cho vay cao, gây nguy cơ tăng các
khoản vay không hiệu quả trong tƣơng lai. Thực tế cho thấy, tỷ lệ tổn thất vƣợt quá
giới hạn là điểm nổi bật trong các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tƣơng đối thấp
(so với tổng tài sản).
Nghiên cứu của Fiordelisi et al. (2011) cho rằng: có mối quan hệ nhân quả tiêu
cực (âm) giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng. Khi mức vốn chủ sở hữu ngân
hàng cao, sẽ có ít động lực để “rủi ro đạo đức” xuất hiện, rủi ro tín dụng cũng sẽ
giảm3. Ngƣợc lại, khi mức vốn chủ sở hữu ngân hàng thấp, các nhà quản trị ngân
hàng có động lực để chấp nhận nhiều rủi ro khi cho vay hơn, rủi ro tín dụng sẽ tăng
và làm tăng nợ xấu trong tƣơng lai lên.

1

Vấn đề có liên quan giữa các nhà quản lý ngân hàng và chủ sở hữu (xem Gorton & Rosen, 1995).

2


Ngân hàng chấp nhận một mức rủi ro cao tƣơng đƣơng với việc chấp nhận một mức nợ xấu cao.

3

Cổ đông có thể chủ động hơn trong việc kiểm soát chi phí ngân hàng hoặc phân bổ vốn.


16

Ngoài ra, mối liên hệ tiêu cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và nợ xấu cũng đã đƣợc
tìm thấy trong nghiên cứu của Berger and DeYoung (1997) và Jesus and Gabriel
(2006).
Nhân tố “cơ hội kinh doanh đa dạng”:
Theo Salas and Saurina (2002), “cơ hội kinh doanh đa dạng” của ngân hàng có
thể liên quan đến chất lƣợng tín dụng (nghiên cứu này đo lƣờng chất lƣợng tín dụng
bằng biến nợ xấu). Đây là mối quan hệ ngƣợc chiều: “Cơ hội kinh doanh đa dạng”
sẽ làm giảm rủi ro tín dụng, và làm giảm nợ xấu. Salas and Saurina (2002) còn cho
rằng quy mô ngân hàng đại diện cho khả năng đa dạng hóa trong kinh doanh của
mình, và tìm ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô ngân
hàng và nợ xấu.
Ủng hộ giả thuyết trên, nghiên cứu của Joseph et al. (2012) và nghiên cứu của
Abid et al. (2014) cho rằng “cơ hội kinh doanh đa dạng” có quan hệ ngƣợc chiều
với chất lƣợng tín dụng, và dùng “Quy mô của ngân hàng” để đo lƣờng nhân tố này
theo hƣớng: quy mô càng lớn, càng có nhiều cơ hội kinh doanh đa dạng.
Nghiên cứu của Louzis et al. (2012) còn bổ sung thêm: “cơ hội kinh doanh đa
dạng” cũng có thể đƣợc đại diện qua tỷ lệ “thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập”;
tỷ lệ này phản ánh sự phụ thuộc của ngân hàng vào nhiều nguồn thu khác nhau,
không chỉ xuất phát từ nguồn thu lãi vay1.
Nhân tố “chính sách tín dụng”:
Salas and Saurina (2002) cho rằng: nếu một ngân hàng áp dụng chính sách tín

dụng nới lỏng với mục đích tranh giành thị phần, sẽ có thể đẩy nó rơi vào tình trạng
“lựa chọn đối nghịch”. Vì những ngân hàng đối thủ sẽ giữ những khách hàng có
chất lƣợng tốt lại với mình; do vậy, có khả năng một chính sách tín dụng nới lỏng
chỉ giúp ngân hàng thu hút những con nợ có chất lƣợng kém, làm tăng nguy cơ nợ
xấu.

1

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng có nhiều nguồn thu đa dạng.


×