Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn UMac Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN MINH ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN U-MAC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN MINH ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN U-MAC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN TRANG

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình này được hoàn thành với sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo Đại học Thương Mại đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn
Thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS Trần Văn Trang – Người trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này cho em xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ công
nhân viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận

văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Nguyễn Minh Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu...........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................6
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...................................7
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.........................................7
1.1.1. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh.................................................................7

1.1.2. Các đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................8
1.1.3. Sự vận động vốn kinh doanh............................................................................9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......10
1.1.5. Quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp....................................................18
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp...............................25
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn....................................................................25
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
................................................................................................................................. 26
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp28
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp..........................................................................................................32
1.3.1. Các nhân tố chủ quan....................................................................................32
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................33


iv

CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN UMAC VIỆT NAM..................................................................................................36
2.1. Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam....................36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................37
2.1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh........................................................38
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu
hạn U-Mac Việt Nam.............................................................................................44
2.2.1 Đặc điểm về vốn và cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh.......................................44
2.2.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam....................................................................50
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty trách
nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam..........................................................................59

2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN U-MAC VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020.....................................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn U-MAC Việt
Nam đến năm 2020................................................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn U-MAC Việt Nam........................................................................64
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................64
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................67
3.2.3. Một số giải pháp bổ sung...............................................................................70
3.3. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79
PHỤ LỤC...............................................................................................................82


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt

TNHH
TSDH
TSNH
VCĐ
VCSH
VLĐ

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 – 2015.........38
Bảng 2.3. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2013 – 2015...........................45
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn...............................................................46
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn...............................................................48
Bảng 2.6. Bảng chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................49
Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ...................................................49
Bảng 2.8. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................51
Bảng 2.9. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCSH.................................................54
Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng nợ phải trả.........................................56
Bảng 2.11. So sánh một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

với Công ty TNHH Nishio Rent All Việt Nam năm 2015........................................56

HÌNH
Hình 1.1. Mô hình vận động của vốn kinh doanh......................................................9
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH U-Mac Việt Nam..........37
Hình 2.2. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng).....................40
Hình 2.3. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng).....................42
Hình 2.4. Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng)......43
Hình 2.5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu
đồng)........................................................................................................................ 45
Hình 2.6. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 (triệu đồng)........46
Hình 2.7. Quy mô và cơ cấu VCSH (triệu đồng).....................................................49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập và đổi mới của đất nước, đặc biệt khi nước
ta đã sắp chính thức là thành viên của Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP), các doanh nghiệp (doanh nghiệp) trong nước nói chung và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang
đứng trước cơ hội và thách thức lớn.
Hội nhập mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trước sự
cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài trên cả thị trường trong và
ngoài nước. Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp
khi được thành lập là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Việc đổi mới cơ cấu hoạt động các doanh nghiệp là một trong những
vấn đề được quan tâm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là

một vấn đề cần được ưu tiên xem xét khi các doanh nghiệp thực hiện quá trình tự
đổi mới. Khi các doanh nghiệp đảm bảo được vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng
cao được hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có nhiều điều kiện để giúp cho doanh nghiệp
duy trì và đứng vững trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc
làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Công ty TNHH U-Mac Việt Nam thành lập ngày 27/12/2007, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực cho thuê máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ ngành xây
dựng; tư vấn chuyển giao công nghệ nền móng,… Với đặc thù là một doanh nghiệp
vừa và nhỏ, U-Mac đã rất linh hoạt trong việc sử dụng vốn kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và phát triển thương hiệu của Công ty và nâng cao lợi thế
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, lĩnh vực
hoạt động trong ngành xây dựng của Công ty là ngành đang phát triển và có tính
cạnh tranh quyết liệt, do vậy ngoài việc mở rộng thị trường, việc huy động và sử


2

dụng vốn một cách hiệu quả đang là một vấn đề được Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt
quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, học viên lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam” nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH U-Mac Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
Để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị
trường thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp luôn luôn là sự lựa
chọn hàng đầu cho lợi thế cạnh tranh bền vững với hầu hết mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng nhiều nguồn tài liệu, đề tài liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh

nghiệp, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, công tác đào tạo nâng cao
công tác quản lý tài chính nguồn nhân lực và cán bộ, v.v...
Về giáo trình, có nhiều giáo trình về nâng cao, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của các trường đại học như: Đại học thương mại, đại học kinh tế Đà Nẵng, đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Các giáo trình này cung cấp những khái niệm,
kiến thức cơ bản về vốn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh.
Về sách tham khảo, tác giả đã tham khảo các đề tài nghiên cứu về công tác
quản lý, hiệu quả sử dụng vốn để tìm hiểu và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản,
phương pháp nghiên cứu, như các đề tài sau:
- Giáo trình “Quản trị tài chính” (Đinh Văn Sơn, 2007) đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về quản trị tài chính trong doanh nghiệp; các mối quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính như: chính sách về
quản lý tài sản; chính sách về đầu tư vào tài sản và cơ cấu tài sản đầu tư; chính sách
tổ chức và huy động vốn thể hiện thông qua việc tổ chức một cơ cấu nguồn vốn hợp lý;


3

- Trong cuốn sách “Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”
(Đàm Văn Huệ, 2010), tác giả trình bày các vấn đề giảm các nguồn chi phí để tăng
lợi nhuận, tạo hiệu quả lợi nhuận tốt trong kinh doanh .
- Trong đề tài nghiên cứu “Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ở Việt Nam” (Nguyễn Ngọc Định, 2011), tác giả nói về nâng cao
năng lực thi công xây dựng để nhằm tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo tốt độ
tăng của lợi nhuận phải lớn tốc độ tăng của vốn để đem đến hiệu quả sử dụng vốn ở
mức cao nhất để có lợi nhuận trên đồng vốn cao nhất.
- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” (Cao Văn Kế, 2012),
tác giả nêu lên những vấn đề trong công tác thi công xử lý hạn chế xác suất rủi ro

của công trình, nâng cao trình độ giám sát để hạn chế chi phí .
- Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế tạo lập và sử dụng vốn của các
tổng công ty Viễn thông ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” (Nguyễn Đại Phong,
2014) tác giả đề cập đến hai nội dung quan trọng là cơ chế tạo lập và sử dụng vốn
với ý nghĩa như một trong những nội dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh
nghiệp. Tác giả cho rằng các tổng công ty chưa có một chiến lược tạo vốn hiệu quả
phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh, chưa linh hoạt và chủ động. Tư tưởng
ỷ lại vào Nhà nước từ thời bao cấp vẫn tồn tại. Một số lãnh đạo chủ chốt của các
tổng công ty chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về kinh doanh, đặc biệt là kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, thiếu kỹ năng của nhà quản lý doanh nghiệp
hiện đại, lúng túng khi triển khai các chủ trương đổi mới quản lý doanh nghiệp của
Nhà nước. Một số phương án đầu tư còn chạy theo phong trào, không tính đến hiệu quả.
- Trong cuốn sách nghiên cứu về hiệu quả doanh nghiệp “The High
Performance Enterprise” (Walter Kruz, Alex Stratigakis and Gerald Hunt, 2013), tác
giả chỉ rõ tầm quan trọng của quản lý vốn và tài sản đối với doanh nghiệp. Hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả quản lý vốn và tài sản.
Nguồn vốn và tài sản có quản lý hiệu quả thì mới bảo đảm sự tồn tại, mở rộng, phát
triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn được sử dụng như thế nào, hiệu quả khai thác ra


4

sao sẽ là thước đo để đánh giá năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh, khả năng thích
ứng và phát triển của doanh nghiệp.
- Luận án tiến sỹ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)” năm 2008, tác giả Nguyễn
Phi Hà đã làm rõ một số cơ sở lý luận về cơ chế huy động và sử dụng vốn tại Tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra xu hướng phát
triển trong thời gian tới đối với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam khi
chuyển mô hình hoạt động từ Công ty mẹ - con sang mô hình tập đoàn kinh tế.

Những khuyến nghị trong luận án tập trung hoàn thiện cơ chế huy động vốn và sử
dụng vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới của các tổng công ty.
- Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các
Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” năm
2006, tác giả Nguyễn Xuân Nam đã phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và
một số mô hình về tập đoàn kinh doanh của một số nước trên thế giới như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malaysia,... Tuy nhiên, luận án vẫn tồn tại một số hạn chế: lý
thuyết về nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn và tài sản tại các tập đoàn kinh
doanh; phân tích thực trạng chưa có tính liên kết cao; các giải pháp đề cập còn
chung chung theo hình thức khuyến cáo mà không làm rõ được mô hình quản lý
vốn và tài sản đối các tổng công ty 91 theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt
Nam.
- TS. Đỗ Thị Thục và TS. Nguyễn Thị Thu Hương, đồng tác giả của sách tham
khảo: “Quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam” năm 2011.
Các tác giả đã tiếp cận khá thành công và luận giải các vấn đề mang tính thời sự về
quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, chỉ ra nhiều phức tạp đó là: chưa
có quy định rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm của người đại diện hoặc kiêm
nhiệm đại diện vốn; việc đầu tư của DNNN còn dàn trải, chồng chéo; cơ chế thoái
vốn, cơ chế cung cấp thông tin và giám sát hoạt động đối với người đại diện vốn;
chưa tách bạch được chức năng quản lý Nhà nước và chức năng chủ sở hữu,...
Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình luận văn nghiên cứu đề cập đến đề tài,
tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH U-Mac Việt Nam thì chưa có đề tài nào công bố.


5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH U-Mac Việt Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong doanh nghiệp.
+Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH U-

Mac Việt Nam.
+Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty TNHH U-Mac Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH

U-Mac Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi không gian: Công ty TNHH U-Mac Việt Nam.
+Phạm vi thời gian: đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

TNHH U-Mac Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015, đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH U-Mac Việt Nam đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: trên cơ sở tổng hợp các tài liệu, tư liệu nhằm
hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp, tham khảo kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong ngành, tác giả phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, khái quát
hóa tài liệu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính qua các năm của Công
ty TNHH U-Mac Việt Nam và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã

được công bố; các báo cáo định hướng phát triển của Công ty TNHH U-Mac Việt
Nam.


6

Ngoài ra, để có thêm căn cứ đề xuất các giải pháp, luận văn còn áp dụng
phương pháp phỏng vấn sâu đối với Ban giám đốc Công ty TNHH U-Mac Việt
Nam về định hướng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
 Phương pháp phân tích số liệu: Dùng phương pháp thống kê để hệ thống
hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc
xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính
theo các phần mềm Excel. Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, luận văn đưa
ra những đánh giá khái quát chung về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty TNHH U-Mac Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học: luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng
vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là cơ sở
để Ban lãnh đạo Công ty đề xuất chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được chia thành ba chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

trách nhiệm hữu hạn U-Mac Việt Nam đến năm 2020


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh
Theo điều 4 khoản 1 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “Doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh chủ yếu hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) một cách độc lập trong nền KTTT mà mục đích chủ yếu là tìm
kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có các yếu tố này cần đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Số
vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như trên. Do sự
tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng
hóa, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp
toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số vốn được bỏ ra ban đầu không những
được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ quá
trình ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi
là vốn. Từ đó, có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.” (Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, 2010, tr.4)

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại


8

có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh (David Begg 2008,
tr.34)
1.1.2. Các đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có các đặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, vốn được biểu hiện
bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị
những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, bằng sáng
chế, thiết bị, thông tin … Những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không
được coi là vốn (Ngô Liên Hương, 2007, tr.14).
Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải được vận động kinh doanh để sinh lời. Vốn là yếu tố để doanh
nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…để đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực hiện vòng tuần
hoàn và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị nhưng với giá trị lớn hơn mới
có lãi. Đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Nhận thức được đặc trưng
này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác sử dụng và biến vốn tiềm
năng thành vốn hoạt động.
Thứ ba: Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng

nếu lượng vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp không thể phát huy tối đa lợi thế đó
và khó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư. Vì thế, doanh nghiệp luôn
cần một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh
doanh. Bởi vậy, ngoài việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút vốn
từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu… để đáp ứng các nhu
cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Vốn kinh doanh gắn liền với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ
để tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu thì
đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng vốn và


9

quyền sở hữu vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Vì vậy,
vốn được coi là một loạt hàng hóa đặc biệt.
Thứ năm: Vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị trường tài
chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Người thừa vốn thì đưa vốn
đến thị trường, người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn, họ phải trả
một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử dụng nguồn vốn đó trong
một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh khái niệm chi phí sử dụng vốn
trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp
khai thác nguồn vốn có hiệu quả để tận dụng chức năng này của vốn.
Thứ sáu: Vốn có giá trị thời gian. Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng
tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: lạm phát, chính trị … nên sức
mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn
có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư và xem xét hiệu quả đầu tư

mang lại thì các doanh nghiệp phải xem xét tới giá trị thời gian của tiền vốn.
1.1.3. Sự vận động vốn kinh doanh
Một chu kì vận động của vốn kinh doanh tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu bỏ
tiền vào hoạt động kinh doanh đến lúc thu tiền về:

Hình 1.1. Mô hình vận động của vốn kinh doanh
(Nguồn: (Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2009, tr. 16)


10

Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh là lúc mua hàng, nhưng thời điểm
bắt đầu chu kì vận động của vốn kinh doanh là lúc thanh toán tiền mua hàng, chậm
hơn so với thời điểm mua hàng do thực tế các doanh nghiệp thường hoạt động kinh
doanh theo hình thức mua bán trả chậm.
Tương tự, thời điểm doanh nghiệp thu tiền bán hàng cũng thường chậm hơn so
với thời điểm bán hàng dẫn đến thời điểm kết thúc chu kì vận động của vốn phải là
thời điểm thu tiền bán hàng mà không phải là thời điểm bán hàng.
Thời gian từ lúc mua hàng tới lúc trả tiền mua hàng là trả tiền bình quân.
Thời gian từ lúc doanh nghiệp mua hàng tới lúc hàng được tiêu thụ được gọi là
thời gian lưu kho hàng bình quân.
Thời gian từ lúc bán hàng tới lúc thu tiền bán hàng là kì thu tiền bình quân.
Từ hình trên ta có thể xác định độ dài chu kì vận động của vốn theo công thức:

Thời gian từ lúc doanh nghiệp mua hàng tới lúc hàng được tiêu thụ được gọi là
thời gian lưu kho hàng bình quân.
Nếu vốn của doanh nghiệp quay vòng nhanh, còn gọi là độ dài chu kì vận
động của vốn ngắn sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động và tăng cường khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp.
Công thức trên cho thấy, doanh nghiệp muốn rút ngắn vòng quay vốn thì cần

rút ngắn thời gian lưu kho hàng hóa, rút ngắn thu tiền và kéo dài trả tiền.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích, thời hạn và tính
chất sử dụng vốn mà người ta chia làm nhiều loại khác nhau (Lưu Thị Hương, Vũ
Duy Hào, 2010, tr.8)


11

1.1.4.1 Theo tính luân chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: vốn cố
định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng chính xác và được
áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
a. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết
hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp
được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố

định tài chính.
 Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương
mại, giá trị lợi thế thương mại... tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành
do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
 Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện


12

vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây
dựng hoặc cho thuê dài hạn.
 Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định
dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm
hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng
tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về
giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm 2 phần sau:
 Một phần của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương
ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động
đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành

một vòng luân chuyển.
 Phần còn lại tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau
khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản
cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại
tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục.


13

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
 Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến.
 Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên

của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm:
 Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng
tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ
như điểm xuất phát ban đầu của nó.
 Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
 Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một
vòng luân chuyển.


14

Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần
phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn
lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các
nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử
dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.4.2. Theo nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.

a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số
vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu phải đầu tư một số vốn nhất định để
mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, thuê nhân công …Tùy thuộc vào loại
hình doanh nghiệp khác nhau mà nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thuộc về các đối
tượng khác nhau. Với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là
vốn điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước do nguồn ngân sách nhà nước cấp. Với
doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp bỏ ra
để thành lập. Với doanh nghiệp là các công ty cổ phần, nguồn vốn đầu tư của chủ sở
hữu là do các cổ đông đóng góp…Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, khẳng định mức độ
độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp được sử dụng lâu
dài và không phải cam kết thanh toán lợi tức cố định như sử dụng nguồn vốn vay.
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được
mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nguồn vốn này do doanh
nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không chịu sự giám sát khách quan


15

nào lại không phải cam kết thanh toán lợi tức nên doanh nghiệp thường không quan
tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm bảo toàn và phát triển vốn
chủ sở hữu một cách lâu dài.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định theo công thức như sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
b. Nợ phải trả
Nợ phải trả: Bao gồm số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác không
phải chủ doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian

nhất định vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả gồm nguồn vốn tín dụng
và nguồn vốn chiếm dụng.
Nguồn vốn tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản vay cá nhân, tổ chức như ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các pháp nhân, cá nhân khác, vay từ việc phát hành
trái phiếu…Khi sử dụng nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lãi và
thanh toán cả gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn tín dụng có tính linh hoạt cao, việc đi vay vốn từ các chủ thể khác
có thể đáp ứng nhu cầu ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể đáp ứng
được số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách ổn định và liên tục. Đây cũng là phương thức sử dụng hiệu quả các
nguồn lực kinh tế vì việc sử dụng nguồn vốn vay sẽ hợp lý hóa các nhu cầu tạm thời
về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của sản xuất.
Khi sử dụng nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi và
gốc khi đến hạn. Vì thế, doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất,
tránh lãng phí và thất thoát để đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, do là nguồn
vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác nên doanh nghiệp sẽ phải chịu sự giám sát
khách quan của các tổ chức, cá nhân này nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Với
các ý kiến tư vấn, phân tích của các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay,
doanh nghiệp sẽ có cách sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên lạm dụng nguồn vốn đi vay. Nếu sử dụng
nguồn vốn này một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ kinh doanh có lãi, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay một cách lãng phí và
không hiệu quả, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thấp hơn so với lãi suất đi vay thì


16

tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ sụt giảm nhanh chóng. Bên cạnh đó, nếu tỷ lệ
vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao có thể dẫn đến những rủi ro về mất khả năng
thanh toán, vỡ nợ và doanh nghiệp có thể phá sản. Chính vì vậy, khi sử dụng vốn

vay, doanh nghiệp phải chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, phải lập kế hoạch
sử dụng vốn đảm bảo nguồn vốn này được sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Nguồn
vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh nặng đối với
doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào nhân tố này.
Nguồn vốn chiếm dụng: Bao gồm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước,
phải trả nhân công, phải trả người bán và các khoản phải trả khác khi chưa đến hạn
thanh toán. Nguồn vốn này thường không phải trả lãi vay và có thời gian sử dụng
ngắn. Nhờ sử dụng nguồn vốn chiếm dụng mà doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ
tiền mặt của mình vào các việc khác. Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
một phần chi phí sử dụng vốn nhưng doanh nghiệp phải lưu ý khi sử dụng nguồn
vốn chiếm dụng này để tránh các rủi ro thanh toán, không nên chiếm dụng nguồn
vốn này quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Nguồn vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: nguồn
vốn tự bổ sung này là vốn doanh nghiệp sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn này phản ánh khả năng tích lũy và mở
rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này bị giới hạn
bởi nó còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hàng năm và nhu cầu phân phối sử
dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích có tính chất tiêu dùng.
Thông thường, doanh nghiệp sẽ phối hợp các nguồn vốn trên, cơ cấu phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết
định của nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế nhằm mục tiêu sử dụng cơ cấu
vốn hợp lý để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn


17


Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định
và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng
các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho
người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả cao.
1.1.4.4. Theo phạm vi huy động vốn
Dựa theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
 Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao cơ bản tài sản cố định, các khoản
thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định vật tư không cần dùng, từ các quỹ của
doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính).
Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, chủ động đáp



×