Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.57 KB, 96 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐÀO TIẾN QUÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐÀO TIẾN QUÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC)
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ HOÀNG NGA


3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lê Hoàng Nga. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong bảng biểu, sơ đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được tác giả thu thập trong các nguồn tài liệu khác nhau có ghi
rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian
lận nào tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung luận văn của mình.
Hà nội, ngày….tháng….năm….
Học viên
Đào Tiến Quân


5

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại lớp cao học Tài chính – Ngân hàng 20

của Trường Đại học Thương Mại – Hà Nội khóa học 2014 – 2016, được sự dạy dỗ
tận tình của các giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô cùng với sự nỗ lực
của bản thân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Hoàng Nga đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn với đề tài: “ Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán

tại Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)”.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học PGS.TS Lê Hoàng Nga đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên khoa Tài chính – Ngân
hàng, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, các thầy cô trong ban Giám hiệu đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô, chú, anh chị phòng tổng
hợp trong Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) , đã giúp đỡ tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Đào Tiến Quân


6

MỤC LỤC


7


DOANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVSC
CTCK
CNTT
HOSE
HNX
SGDCK
TTCK
UBCKNN
VSD

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Công ty chứng khoán
Công nghệ thông tin
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Trung tâm lưu ký chứng khoán


8

DOANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG


9


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BVSC
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao dịch tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
HÌNH
Hình 2.1 Số lượng nhân sự tại BVSC năm 2013-2015
Hình 2.2: Cơ cấu trình độ nhân viên môi giới tại BVSC năm 2015
Hình 2.3: Cơ cấu nhân viên môi giới của BVSC chia theo giới tính năm 2015
Hình 2.4: Cơ cấu lao động của BVSC có chứng chỉ hành nghề năm 2015
Hình 2.5: Thu nhập bình quân của người lao động tại BVSC từ năm 20132015
Hình 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của BVSC từ 2013-2015
Hình 2.7 : Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán- của BVSC
Hình 2.8: Cơ cấu doanh thu của BVSC năm 2015


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát
triển và hoàn thiện theo đúng nghĩa là một nền kinh tế thị trường hiện đại. Sau
16 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán(TTCK) có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và dần khẳng định vị thế của
mình trước các thị trường khác trong khu vực và quốc tế.Sự phát triển của
TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán,trong đó có công ty chứng khoán (CTCK).
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư với thị
trường chứng khoán.Kiến thức và kinh nghiệm tham gia thị trường chứng khoán
của nhà đầu tư, doanh nghiệp ở mức hạn chế. Trong khi đó, thị trường chứng
khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro chính sách, rủi ro
thông tin… Chính vì vậy họ đòi hỏi ngày càng cao ở CTCK để nhận được những

lời khuyên nhằm tránh rủi ro khi tham gia thị trường chứng khoán.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là một trong những
công ty chứng khoán ra đời đầu tiên tại Việt Nam.Trải qua 16 năm phát triển
BVSC luôn đứng trong top 10 thị phần trên thị trường chứng khoán.Sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán khác trong ngành buộc BVSC
phải tìm mọi cách nhằm thu hút nhà đầu tư. Về dịch vụ môi giới chứng khoán,
BVSC hiện nay đang gặp các khó khăn vềsố lượng tài khoản giao dịch tổ
chức, thị phần, sản phẩm mới...Một trong những giải pháp quan trọng nhất đó
là phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nhận biết được tầm quan trọng của dịch vụ môi giới đối với sự phát
triển của BVSC, nên đề tài: “ Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn này.


11

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Với tầm quan trọng như vậy, việc có một nghiên cứu sâu sắc và toàn
diện trong lĩnh vực dịch vụ môi giới chứng khoán là vô cùng cần thiết. Cũng
có thể có những đề tài liên quan tương tự đến vấn đề này nhưng thời gian luận
văn đã khá lâu không thể giúp Ban Lãnh đạo có thêm thông tin phục vụ việc
quản trị điều hành kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ví dụ như “Đánh giá chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán
Bảo Việt (BVSC)” chưa cập nhật được quy trình hay thay đổi trong giao dịch
dẫn tới dịch vụ chưa được đa dạng. Hoặc như “Năng cao hiệu quả dịch vụ
môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt” mặc dù
cũng có nghiên cứu, phân tích, đưa ra giải pháp nhưng chưa đáp ứng với sự
thay đổi trên thị trường hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu chi tiết về dịch vụ môi giới chứng khoán, luận
văn hướng tới những mục đích cụ thể như sau:
- Lựa chọn được khung lý thuyết phù hợp làm nền tảng cho việc triển khai
nghiên cứu và phân tích thực trạng dịch vụ môi giới của công ty chứng
khoán
- Phân tích được thành công, hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ môi
giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
- Đề xuất giải pháp để phát triển dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu được thu thập từ những ý kiến
đánh giá của khách hàng thông qua việc tiến hành điều tra bảng câu hỏi đóng,
được gửi trực tiếp tới những khách hàng đến giao dịch tại sàn và khách hàng
tham gia buổi hội nghị hội thảo của BVSC.


12

Nguồn dữ liệu thứ cấp:Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
thường niên và kết quả điều tra nghiên cứu trước đó. Nguồn dữ liệu được thu
thập từ 2 nguồn:
- Nguồn dữ liệu nội bộ: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổng hợp của CTCP
chứng khoán Bảo Việt
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Ủy ban chứng khoán nhà nước,các thông tư quyết
định về chứng khoán của Chính phủ và Bộ Tài chính, từ trang web Cafef.vn,
vietstock.vn, ndh.vn...
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu:Phát triển dịch vụ môi giới của công ty chứng

khoản Bảo Việt trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, giới hạn trong các
cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
6. Dự kiến đóng góp của nghiên cứu
Luận văn đã phân tích rõ thực trạng phát triển dịch vụ môi giới tại
BVSC, đánh giá được thành công và hạn chế nhất định. Từ đó đưa ra giải
pháp dựa trên tình hình thực tế của công ty và xu hướng phát triển của thị
trường. Kết quả luận văn này là cơ sở thực tiễn giúp Ban lãnh đạo có cái nhìn
tổng quan về công ty và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao vị thế của công
ty trên TTCK trong thời gian tới.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo, doanh mục
chữ viết tắt, doanh mục các bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ môi giới chứng
khoán tại công ty chứng khoán
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt


13

Chương 3. Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG

TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán(TTCK) là một loại thị trường đặc biệt và được
coi là “nhiệt kế đo tình hình sức khỏe” của nền kinh tế. Mục tiêu của thị
trường chứng khoán là thu hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn cho việc phát
triển kinh tế và tạo ra thanh khoản trên thị trường.Hàng hóa trao đổi trên thị
trường chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, tại đó người mua và người
bán hàng hóa phải thông qua một trung gian.Chính vì điều này để thị trường
chứng khoán phát triển một cách ổn định, công bằng, hiệu quả cần có sự ra
đời của công ty chứng khoán.
Theo giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ (2007), nhà xuất bản trường Đại
học kinh tế quốc dân: Công ty chứng khoán là một tổ chức ở thị trường chứng
khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng (trung gian môi
giới)
- Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch
giá (thương gia chứng khoán).
- Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát
hành.
- Tư vấn đầu tư.
Theo luật chứng khoán2006 và luật chứng khoán sửa đổi 2010 thì công
ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được
thành lập để thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như:



15

Môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, tự doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán ngày càng phát triển và được liệt kê vào loại hình
kinh doanh có điều kiện.Nghĩa là để hoạt động trên thị trường chứng khoán,
công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện về luật pháp quy
định cũng như nguyên tắc của ngành chứng khoán.
1.1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán
Hoạt động của TTCK trước hết cần có một tổ chức trung gian, đó là các
công ty chứng khoán - một định chế tài chính trên thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tốt, nhân viên am hiểu sâu về thị trường,
cơ sở vật chất để tư vấn cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy nền kinh tế nói chung
và công ty chứng khoán nói riêng. Nhờ công ty chứng khoán mà tổ chức phát
hành có thể huy động vốn nhàn rỗi để đầu tư và sử dụng có hiệu quả.
+ Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến
người sử dụng vốn (thông qua việc phát hành và bảo lãnh chứng khoán). TTCK
là một trong những kênh huy động vốn hiệu quả của doanh nghiệp từ đó họ đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn.
+ Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (Thực hiện các giao dịch khớp
lệnh trên thị trường).
+ Tạo tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán(Giao dịch mua đi
bán lại và có thể chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt và ngược lại).
+ Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
+ Định giá giá trị doanh nghiệp và đưa ra nhận định thị trường nhằm
giúp nhà đầu tư, tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Vai trò của công ty chứng khoán



16

Với những chức năng trên công ty chứng khoán có vai trò quan trọng
đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán
+ Đối với tổ chức phát hành:Việc sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức
tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc thiếu vốn sản xuất là điều thường thấy ở đây và kênh huy
động vốn nhanh, hiệu quả chính là TTCK.
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán.Vì vậy thông
qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán
có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.Giao dịch
giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành phải thông qua hình thức trung gian.Các
công ty chứng khoán sẽ đảm nhận vai trò này cho cả hai.Khi thực hiện hoạt
động này thì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế
thông qua thị trường chứng khoán.
+ Đối với nhà đầu tư: .
Công ty chứng khoán với đầy đủ các tiện ích giúp cho nhà đầu tư tiết
kiệm thời gian và chi phí khi tham gia thị trường.Bên cạnh đó công ty còn
môi giới, tư vấn, phân tích và nhận định thị trường để hỗ trợ nhà đầu tư mang
lại hiệu quả cao nhất.
+ Đối với thị trường chứng khoán: Cơ bản công ty chứng khoán đóng
vai trò chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
 Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Khi tham gia vào thị trường
người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán để giao dịch
mua bán và giá cả chứng khoán phụ thuộc vào thị trường. Các công ty chứng
khoán cũng là thành viên của thị trường do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá
cả thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng
với nhà đầu tư phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của



17

mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng khi tham gia điều tiết
thị trường.Để đảm bảo những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích
của chính mình nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các
giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
 Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có vai
trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng
công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng
khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Thực hiện mua bán giao dịch
công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngược lại. Những hoạt động này có thể làm tăng tính thanh khoản của
những tài sản tài chính.
+ Đối với cơ quan quản lý thị trường:
CTCK có vai trò cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường.Việc công bố thông tin này một mặt
là đảm bảo về quy định của hệ luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp. Các
thông tin cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch mua bán, thông tin về cổ
phiếu trái phiếu, tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư... Để cơ quan
quản lý có thể kiểm soát, chống các hiện tượng thao túng, làm giá, bóp méo
thị trường.
1.1.2. Các dịch vụ của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ( SGDCK), mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.



18

Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký
kết giữa khách hàng và công ty. Phí môi giới thường được tính phần trăm trên
tổng giá trị của một giao dịch.
Môi giới chứng khoán chia thành nhiều loại phụ thuộc vào chức năng
hoạt động và hình thức tổ chức của SGDCK:
- Môi giới hưởng hoa hồng: Môi giới này làm trung gian thực hiện giao dịch
cho nhà đầu tư và hưởng hoa hồng theo giá trị giao dịch.
- Môi giới chuyên gia: Nhà môi giới chuyên gia thực hiện hai chức năng chủ
yếu là thực hiện giao dịch và tạo lập thị trường. Với chức năng thực hiện giao
dịch thì chuyên gia được hưởng hoa hồng. Đối với chuyên gia tạo lập thị
trường các chuyên gia hoạt động nhằm mục đích bình ổn thị trường.
- Môi giới đại lý: Nhà môi giới này chỉ thực hiện mua bán chứng khoán, nếu họ
không mua bán hết họ trả lại khách hàng hoặc nhà phân phối. Rủi ro với loại
này là thấp.
- Môi giới 2 đô la: Là môi giới độc lập, không phụ thuộc hay chịu sự quản lý của
công ty nào. Họ làm việc cho chính họ và hưởng thù lao theo dịch vụ.
1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua
và bán chứng khoán cho chính mình.
Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như
một tổ chức độc lập, hoạt động với vai trò như một nhà đầu tư chứng khoán
và phải gánh chịu mọi rủi ro mà hoạt động này đem lại.
Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này
có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây
ra những tổn thất không nhỏ. Các CTCK thực hiện việc mua, bán chứng

khoán niêm yết cho chính công ty mình. Để đảm bảo sự công bằng cho khách


19

hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện
lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
1.1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc mà tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,nhận mua
một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Qua đó, CTCK giúp tổ
chức phát hành huy động vốn qua đợt phát hành chứng khoán mà không cần
kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên họ sẽ phải trả mức phí bảo
lãnh nhất định cho các tổ chức bảo lãnh.
1.1.2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố phát hành các báo cáo phân tích có
liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Luôn luôn nhắc nhở khách hàng: Tất cả những lời khuyên của nhân
viên tư vấn đều dựa trên phân tích cơ bản và kỹ thuật, dự báo trong tương lai
có thể không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người cuối cùng quyết
định có nên đầu tư hay không? Vì vậy khách hàng cũng phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
+ Không dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng khoán
nào đó, tất cả đều phải được phân tích một cách khoa học, nghiên cứu kỹ thị
trường trước khi tư vấn.
+ Ngoài ra, không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: Giá trị

chứng khoán không phải là số cố định, nó biến động phụ thuộc vào thị trường.


20

1.1.2.5. Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, lưu
giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng giúp khách hàng thực hiện quyền
của mình đối với cổ phiếu.
Cổ phiếu đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký đứng
tên nhà đầu tư. Khi thực hiện giao dịch tài sản của khách hàng có thể tăng
hoặc giảm mà không cần trao tay chứng chỉ cổ phiếu.
1.1.2.6. Một số dịch vụ khác
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức
của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền
bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của
khách hàng được thực hiện tại SGDCK hoặc TTGDCK.
1.1.3 Tổng quan về môi giới của công ty chứng khoán

1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán
+ Khái niệm: Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán là
hoạt động mà công ty đứng ra làm giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.
+ Đặc điểm: Sản phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán không ổn định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra dịch vụ môi giới mang lại rủi ro thấp
cho CTCK và nhân viên môi giới và nhà đầu tư.
1.1.3.2. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán
Toàn bộ quy trình được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng
khoán tại công ty chứng khoán
Bước 2: Công ty chứng khoán chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại
trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch.


21

Bước 3: Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo
kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán
Bước 4: Công ty chứng khoán trả kết quả giao dịch cho nhà đầu tư
Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán hoặc tiền sau 2 ngày làm
việc kể từ ngày mua bán (áp dụng thanh toán bù trừ chứng khoán T+2).
1.1.3.3. Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán
Giảm chi phí giao dịch:
Trên thị trường hàng hóa thông thường, để thực hiện giao dịch người
mua và người bán phải gặp mặt trực tiếp, cùng thẩm định chất lượng và thỏa
thuận giá cả. Nhưng đối với TTCK, để thẩm định chất lượng và giá cả hàng
hóa người ta cần phải cần chi phí rất lớn để thu thập, xử lý thông tin... Những
chi phí đó chỉ có các công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp với quy
mô lớn mới có thể trang trải. Ngoài ra CTCK còn cầu nối tìm đối tác cho
người mua hoặc người bán làm giảm chi phí đáng kể. Do vậy dịch vụ môi
giới giúp cho nhà đầu tư và tổ chức tiết kiệm được chi phí rất nhiều
Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Trước khi thực hiện giao dịch CTCK phải cung cấp cho khách hàng
biết cách thức giao dich, thông tin, loại chứng khoán và thời điểm mua bán
chứng khoán. Dịch vụ tư vấn có thể được công ty thực hiện qua hình thức:
Lập báo cáo, tư vấn trực tiếp...Nhờ vào hoạt động này mà nhà đầu tư hiểu rõ
hơn về sản phẩm trên thị trường và đưa ra lựa chọn phù hợp với chiến lược
đầu tư của riêng mình.

Nâng cao chất lượng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường chứng khoán:
Với vị trí là trung gian giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành, CTCK
hiểu rõ được nhu cầu của nhà đầu tư và phản ánh lại với tổ chức phát hành.
Như vậy nó sẽ đa dạng hóa được sản phẩm và huy động một cách hiệu quả


22

nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ đầu tư tăng trưởng. Chúng ta có thể thấy sự đa
dạng đó thể hiện ở trái phiếu như là trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có
thể chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường, trái phiếu kèm theo quyền mua
lại hoặc bán lại...
Cải thiện môi trường kinh doanh:
+ Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư:
Thứ nhất, Tạo ra ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Hoạt
động của công ty chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh
nghiệp-nhà đầu tư. Khi dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển sẽ làm thay
đổi ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Thu nhập từ hộ gia đình sau
khi trang trải nhu cầu cơ bản trong cuộc sống thường được sử dụng cho mục
đích phi sản xuất trong khi nền kinh tế lại đang thiếu vốn trầm trọng. Công ty
chứng khoán sẽ tiếp cận khách hàng tiềm năng, tư vấn các sản phẩm dịch vụ
phù hợp với nhu cầu và lợi ích của khách hàng. Khi khách hàng chấp nhận và
mở tài khoản, nhân viên môi giới sẽ thường xuyên chăm sóc tài khoản theo
cách mang lại lợi ích cho khách hàng. Hoạt động này sẽ tạo ra thói quen đầu
tư vào tài sản tài chính. Qua quá trình tham gia vào thị trường họ hình thành
được kỹ năng dự đoán, lựa chọn và kết hợp các sản phẩm để giảm thiểu rủi ro
và tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ hai,Tạo ra thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư mà chủ
yếu là dịch vụ môi giới chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán phát triển,

dần dần nhà đầu tư sẽ ủy thác cho môi giới chăm sóc tài khoản của mình. Họ
ý thức được lợi ích mà dịch vụ đem lại và trả tiền để được hưởng những lợi
ích đó.
Thứ ba, Góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ
pháp luật. Trong hoạt động môi giới không tránh khỏi những xung đột lợi ích khi
tham gia thị trường. Nếu môi trường pháp lý không đủ chặt chẽ và hiệu lực thì


23

mâu thuẫn sẽ dẫn đến đổ vỡ thị trường. Chính hoạt động môi giới sẽ giúp nhà
đầu tư hiểu biết và tuân thủ pháp luật nhằm theo đuổi lợi ích của mình.
Thứ tư, Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thu hút khách hàng CTCK không ngừng cạnh tranh. Khi dịch vụ
môi giới là điểm mấu chốt trong cạnh tranh hiện này thì đòi hỏi các CTCK họ
không ngừng phải nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp. Do vậy nhờ sự cạnh tranh mà chất lượng dịch vụ sẽ được gia
tăng đáng kể, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là sự tăng lên theo chiều hướng đi lên. Điều này phản ảnh về cả
số lượng và chất lượng của hiện tượng, sự việc.
Dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển khi hoạt động này mang lại
những dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, sản phẩm đa dạng, chất lượng đảm bảo
và phù hợp với nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Từ đódẫn tới sự pháttriển của
thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng.
Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán là sự tăng lên về những chỉ tiêu
phản ánh kết quả như: Số lượng tài khoản chứng khoán, thị phần môi giới,
doanh thu từ môi giới, lợi nhuận từ môi giới... nhưng vẫn đảm bảo được chất

lượng của môi giới chứng khoán.
1.2.2. Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Sự đa dạng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ hỗ trợ môi giới
Cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế phát triển. Hiện nay có rất
nhiều công ty chứng khoán được thành lập, để chiếm lĩnh thị trường ngoài việc


24

cạnh tranh về biểu phí, nhân sự còn phải cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ.
Hiện nay thì sản phẩm và dịch vụ được đa dạng hóa rất nhiều như phần mềm
giao dịch trực tuyến, các dịch vụ về tiền, các báo cáo phân tích, tư vấn đầu tư
chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư sẽ chấp nhận một cách khác nhau để sử dụng dịch
vụ mà công ty chứng khoán cung cấp. Vì vậy sản phẩm dịch vụ càng phải đa
dạng thì CTCK mới thu hút được nhà đầu tư đến giao dịch. Bên cạnh việc đa
dạng cũng phải quan tâm tới chất lượng của từng dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao
trong giao dịch.
Mức độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi giới
Dịch vụ môi giới càng phát triển đòi hỏi các quy trình nghiệp vụ môi
giới như: Về thủ tục mở tài khoản, biểu phí giao dịch, rút nộp tiền, quy trình
đặt lệnh cho khách hàng phải thật đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn mà vẫn đảm
bảo yêu cầu của khách hàng sẽ giúp cho công ty chứng khoán thu hút được
nhà đầu tư và nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty chứng khoán. Ngược
lại nếu quy trình nghiệp vụ mà phức tạp sẽ gây cho nhân viên thực hiện nhiều
lúng túng và làm mất thời gian của khách hàng.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Bất kể một ngành dịch vụ nào cũng vậy, việc thỏa mãn của khách hàng
là việc làm hàng đầu. Một khi khách hàng cảm thấy hài lòng về sản phẩm

mình đang sử dụng, họ sẽ tiếp tục thậm trí giới thiệu thêm khách hàng tham
gia sử dụng dịch vụ. Đối với dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán cũng
vậy, nếu khách hàng hài lòng với dịch vụ môi giới mà công ty chứng khoán
cung cấp họ sẽ trở thành khách hàng trung thành với công ty. Mức độ thỏa
mãn của khách hàng thể hiện ở các tiêu chí như: Mức độ tin cậy và đảm bảo,
mức độ thấu hiểu khách hàng, cơ sở vật chất, năng lực phục vụ của nhân viên
môi giới. Ngược lại nếu khách hàng không hài lòng về dịch vụ môi giới của


25

CTCK, khách hàng sẽ tìm đến một CTCK tốt hơn nhằm thỏa mãn yêu cầu để
họ giao dịch, từ đó làm ảnh hưởng tới uy tín của CTCK đó làm cho môi giới
khó phát triển.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Thị phần môi giới của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán
Thị phần môi giới là tỷ lệ giữa tổng giá trị giao dịch chứng khoán của
một công ty chứng khoán với tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường trong
một khoảng thời gian nhất định.
Thị phần môi giới là cách để đánh giá một cách tổng quát về công ty
chứng khoán. Nhà đầu tư tham gia vào thị trường số lượng có giới hạn trong
khi CTCK ngày càng nhiều dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt. CTCK nào có thị
phần tốt hơn thì chiếm ưu thế hơn. Thị phần cao đồng nghĩa với doanh thu, lợi
nhuận của CTCK cao và quan trọng nhất đó là sự tin tưởng của khách hàng
với CTCK.
Sự thay đổi trong số lượng tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất sự phát triển dịch vụ
môi giới của công ty chứng khoán. Số lượng tài khoản mở càng nhiều đánh
giá một phần sự phát triển của CTCK. Một CTCK để hoạt động không thể
không có tài khoản giao dịch hoặc có quá ít tài khoản giao dịch. Giao dịch của

nhà nhà đầu tư mang lại doanh thu cho CTCK. Do vậy càng nhiều tài khoản
mở mới và giao dịch chứng tỏ dịch vụ môi giới của công ty càng phát triển.
Về mặt tài khoản giao dịch, Sự phát triển dịch vụ môi giới của công ty
chứng khoán được đánh giá theo các chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ tăng trưởng tài khoản:
=

=

(Số lượng tài khoản năm sau – số lượng tài khoản năm trước)
Số lượng tài khoản năm trước
+ Tỷ lệ tài khoản mở mới trong năm
Số lượng tài khoản mới mở
Tổng số lượng tài khoản

X 100%

X 100%


×