Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hải Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.5 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

HÀ TUẤN ĐẠT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI HẢI LỘC
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hải Lộc” là kết quả quá trình nghiên
cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đàm Văn Huệ. Các
số liệu sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn trích trong Danh mục tài liệu
tham khảo.
Điện Biên, ngày

tháng

Tác giả

Hà Tuấn Đạt

năm 2014




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy cô Viện Ngân hàng Tài
chính, các thầy cô Viện sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng
chí đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Hải Lộc đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn gia đình,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em và đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến
PGS. TS Đàm Văn Huệ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian
qua để em có thể hoàn thành Luận văn này.
Điện Biên, ngày

tháng

Tác giả

Hà Tuấn Đạt

năm 2014


MỤC LỤC
3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty..........................54
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................60
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.....................................62
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................................69

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VCSH


Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

CSH

Chủ sở hữu

KD

Kinh doanh


SXKD

Sản xuất kinh doanh

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn cố định:.........................................................................43
Hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................................44
Về hiệu quả sử dụng tổng vốn.............................................................................................46
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................................................................48
Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................................................50
Nguyên nhân khách quan:...................................................................................................50
Nguyên nhân chủ quan:.......................................................................................................50
3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty..........................54
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................................60
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.....................................62
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................................69


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vồn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất
kinh doanh, để hoạt động doanh nghiệp cần có vốn. Vồn tham gia vào quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngắn liền với hiệu quả sử dụng vốn. Doanh
nghiệp muốn có lãi khi hoạt động, tùy thuộc vào việc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng vốn như thế nào. Xác định cơ cấu vốn cũng rất quan trọng, khi có một cơ cấu
vốn hợp lý làm giảm chi phí vốn phát huy được hiệu quả của vốn. đảm bảo có cơ
cấu vốn tối ưu và một kế hoạch tài chính cụ thể làm giảm rủi ro trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn có thể làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn hoặc có nguy cơ phá sản. sử dụng vốn
hiệu quả giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Trong điều kiện thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc sử dụng vốn hiệu quả còn làm nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được đấy đủ, rõ ràng về quản
lý, sử dụng vốn nên gặp những khó khăn khi đang hoạt động. Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Hải Lộc là doanh ngiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Vấn
đề về vốn trong doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, trong quá trình hoạt
động cũng gặp khó khăn liên quan đến vốn.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hải Lộc”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Hải Lộc.
Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhắm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Hải Lộc.



2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Hải Lộc.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năn 2013

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: quan sát, phỏng vấn, điều tra để tìm hiểu
thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại phòng kế toán và các
phòng ban có liên quan. Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu các báo
cáo của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hải Lộc để đưa ra đánh giá nhận
xét và đề xuất giải pháp, kiến nghị.

5. Cầu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vồn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Hải Lộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phấn
xây dựng và thương mại Hải Lộc



3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỒN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thuản phẩm hoạc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi ích củ chủ sở hữu, đồng thời kế hợp một cách hợp lý các
mụ tiêu xã hội.
Trong hoạt động doanh nghiệp cần có các tài sản như nhà xưởng, máy móc
thiết bị, nguyên liệu vật liệu để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể
khái quát quá trình hoạt động của doanh nghiệp như sau.

Đầu vào

Quá trình sản xuất
kinh doanh

Hàng hóa

Dịch vụ

Đầu ra

Hàng hóa

Dịch vụ


Để có các đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một
lượng tiền ứng trước. lượng tiền ứng trước để đầu tư cho các hàng hóa, dịch vụ
đầuvào phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là vốn của doanh
nghiệp. Vì thề trên góc độ khác người ta cũng nói vốn là biểu hiện bằng tiền của các
yếu tố đầu vào của quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
sinh lời.
Trong kinh tế chính trị học thực chất vốn chính là tư bản. Tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư.


4

Vốn vận động không ngừng và biến đổi thành nhiều hình thái vật chất khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi lần kết thúc một vòng luân
chuyển vốn lại quay về hình thái ban đầu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục tạo thành các chu kỳ nên làm cho vốn kinh doanh vận động
tuần hoàn theo các chu ký sản xuất.
Như vậy có thể hiểu “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời”.

1.1.2. Đặc trưng cơ bản cơ bản của vốn
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình và tài sản vô hình như máy
móc, thiết bị nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bản quyền, bằng sang
chế. Vốn không phải tài sản. Chỉ có tái sản đem vào phục vụ sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là vốn. Tái sản chưa được đưa và sử dụng thì
không được gọi là vốn.
Vốn được gắn liến với một chủ sở hữu. Vốn trong doanh ngiệp được hình
thành tử hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Tương ứng với đó là

hai chủ sở hữu là chủ sở hữu bên trong doanh nghiệp và chủ sở hữu bên ngoài
doanh nghiệp.
Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần tập trung một lương vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu về vốn của quá trình
sản xuất kinh doanh. Một lượng vốn phú hợp với quy mô hoạt động của doanh
nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và hiệu quả.
Vốn vận động tuần hoàn liên tục nhắm mục đích sinh lời. Vốn vận động tuần
hoàn thay đổi hình thái vật chất không ngừng từ hình thái vật chất này sang hình
thái vật chất khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc vòng tuần hoàn
vốn trở lại hình thái vật chất ban đầu và có giá trị lớn hơn. Nếu như vốn không vận
động đồng nghĩa với doanh nghiệp ngừng hoạt động gây lên những khó khăn cho
doanh nghiệp. sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn mà giá trị của vốn giảm điều


5

này có nghĩa doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả làm ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh.
Vốn có giá trị theo thời gian. Trong nền kinh tế vốn chịu ảnh hưởng của lạm
phát và sự thay đổi giá cả, tại mỗi thới điểm khác nhau đồng vốn có giá trị khác nhau,
khi xem xét giá trị của vốn cần tính đến các yếu tố này để đảm bảo độ chính xác.

1.1.3. Phân loại vốn
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ váo nguồn hình thành chia vốn thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Đây là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh ngiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh
ngiệp bao gốm các bộ phận chủ yếu vốn góp ban đầu, vốn từ lợi nhuận không chia,

phát hành cổ phiếu.
Vốn góp ban đầu. Khi doanh nghiệp được thành lập bao giớ chủ doanh ngiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi
nói đến nguồn vốn chủ sở hữu doanh ngiệp bao giớ cũng phải xét đến hình thức sở
hữu của doanh nghiệp đó, ví hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức
tạo vốn của bản than doanh nghiệp.
Vốn từ lợi nhuận không chia là vốn được tích lũy từ lợi nhuận không chia
được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn từ lợi
nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trong và khá hấp
dẫn của các doanh nghiệp, ví doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ
thuộc vào bên ngoài. Sử dụng vốn từ nhuận để lại chỉ có thể thực hện được nếu
doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư.
Phát hành cổ phiếu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây là một nguồn tài chính
dài hạn quan trọng với doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Trong quá trình sản suất kinh doanh doanh nghiệp có thể bổ xung vốn bằng


6

cách sử dụng nợ từ các nguồn, vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, phát
hành trái phiếu Công ty.
Vốn tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của
các doanh nghiệp. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với
các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung
ứng các nguồn vốn. Doanh nghiệp thường xuyên vay ngân hàng để đảm bảo nguồn
tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghệp.
Doanh nghiệp cũng thường xuyên sử dụng vốn tín dụng thương mại trong quá

trình hoạt động. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong mối quan hệ
mua và bán chịu giữa người mua và người bán. Nguồn vốn tín dụng là một phương
thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, nó còn tạo khả năng mở
rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
Trái phiếu Công ty là một loại giấy tờ vay nợ trung hạn và dài hạn. Trước khi
phát hành cần lựa chọn loại trái phiều nào phù hợp nhất với điều kiện của doanh
nghiệp và tình hình thị trường tài chính, nó liên quan chi phí trả lãi, cách thức trả
lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiều. Hiện nay thường lưu hành
những loại trái phiều doanh nghiệp như trái phiều có lãi suất cố định, trái phiều có
lãi suất thay đổi, trái phiếu có thẻ thu hồi.

1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh ngiệp
Đây là nguồn vốn được huy động bên trong doanh nghiệp như vốn chủ sở hữu,
lợi nhuận khôn chia, các quỹ của doanh nghiệp. Khi sử dụng nguồn vốn này doanh
nghiệp chủ động trong việc sử vào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
huy động nhanh và không mất chi phí sử dụng vốn.
Nguốn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn được huy động bên ngoài doanh nghiệp như vốn vay ngân
hàng, vốn tín dụng thương mại, vốn phát hành trái phiều. Vốn bên ngoài tạo cho


7

doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt, nhưng doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi
vay và phải trả nợ đúng hạn như vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc khi sử dụng
vốn bên ngoài để hạn chế rủi ro và có kết quả kinh doanh tốt.


1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn chia vốn thành vốn thường xuyên và vốn
tạm thời.
Vốn thường xuyên
Là nguồn vốn được sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp. Một phần đầu tư tài
sản cố định, một phần là tài sản lưu động. Vốn thường xuyên có thể là vốn chủ sở
hữu hoặc vốn vay dài hạn.
Vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn. Được doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu
cầu có tính chất tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn tạm thời bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn phải trả.

1.1.3.4. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn chia vốn làm hai loại là vồn cố định
và vốn lưu động.
Vốn cố định
Vốn cố định là lượng vốn doanh nghiệp đầu tư để hình thành nên TSCĐ. Vốn
cố định có hình thái vật chất là TSCĐ, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ. Đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển vốn cố
định. Những đặc thù của vốn cố định gồm:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay
đổi từ chu kỳ đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất do TSCĐ tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu nhưng tính năng, công suất của nó bị giảm dần, do bị hao mòn dẫn đến
giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Do đó vốn cố định được chia làm hai hai bộ
phận. Thừ nhất là phần hao mòn là chi phí được chuyển vào giá thành sản phẩm dưới


8


hình thức chi phí khấu hao, khi sản phẩm được tiêu thụ bộ phận này được trích lại
thành một quỹ nhắm để tái đầu tư TSCĐ. Bộ phận thứ hai là giá trị còn lại của TSCĐ
Vốn lưu động
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, đến chu kỳ sản xuất sau phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn
các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản
phẩm. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn thường
xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động thể hiện ở các bộ
phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tốn kho. Giá trị
các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản suất thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài
sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều
yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng sự bất lực trong
việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Tài sản lưu động bao gồm tài sản dự trữ, tiền mặt và các chứng khoán thanh
khoản cao và các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ: Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản
suất kinh doanh việc tồn tại vật tư dự trữ hàng hóa tồn kho là những bước cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên
vật liệu thô phục vụ cho quá trính sản xuất, kinh doanh: sản phẩm dở dang và
thành phẩm. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể sản xuất
đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dữ trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò lớn để quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Do vây, nếu doanh nghiệp có dự trữ quá lớn sẽ
gây lên lãng phí, dự chưa quá ít làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn không
liên tục.



9

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại từng công
đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của doanh nghiệp
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những
bán thành phẩm. Nếu quá trình sản xuất càng dài càng nhiều công đoạn thì hàng tồn
kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp đều chưa thể bán hết
ngay các sản phẩm, do có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng hoặc phải có đủ lô hàng
mới xuất được. Những doanh nghiệp sản xuất thời vụ và có quy trình chế tạo tốn
nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho thành phẩm sẽ lớn.
Hàng hóa dự trữ đối với các các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên,
nhưng thông thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là nguyên vật
liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Tiền mặt và các chừng khoán thanh khoản cao: Tiền mặt được hiểu là tiền
tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử
dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ... Tiền mặt
bản thân không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt việc tối thiểu hóa tiền mặt là
mục tiêu quan trong nhất.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết có thể chuyển đổi chúng sang tiền
mắt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Các khoản phải thu: Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có các khoản
phải thu như: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác. Nhưng phải thu
khách hàng là khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
của doanh nghiệp nên chúng ta chỉ đi nghiên cứu khoản phải thu này.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chiu là việc không thể thiếu. Tín

dụng thương mại giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở lên giàu có
nhưng cũng có thể đem lại những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp


10

- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho
doanh thu tăng.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hóa.
- Tín dụng thương mại làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn
chế phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài
trợ để bù đắp phần thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí
ròng càng lớn.

1.1.4. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Để thành lập doanh nghiệp
cần phải có vốn, đây là số vốn của chủ sở hữu bỏ ra để tiến hành các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn là điều kiện để thực hiện
công việc theo kế hoạch sản xuất đẫ đề ra, đầu tư vào dự án mới, giúp doanh nghiệp
hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Vốn quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở số lượng
và giá trị máy móc thiết bị, nhà xưởng các khoản dự trữ tốn kho, tiền mặt ... Quy
mô doanh nghiệp tác động đế số lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có số vốn lớn có khả năng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn và ngược lại
doanh nghiệp ít vốn sản xuất số lượng sản phẩm ít hơn.
Vốn quyết định mức độ hiện đại của trang thiết bị, kỹ thuật. Doanh nghiệp

phải lựa chọn quy trình kỹ thuật sản xuất khi thực hiện sản xuất kinh doanh, nếu có
số vốn lớn việc lựa chọn quy trính sản xuất hiện đại sẽ đem lại hiệu quả sản xuất
cao hơn. Do giá của những thiết bị hiện đại thường cao. Khi mua doanh nghiệp phải
lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất và khả năng mua của
doanh nghiệp tại thời điểm này. Vốn còn là một điều kiện cần khi doanh nghiệp
thực hiện nghiên cứu đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị để đem lại kết quả
hoạt động kinh doanh cao.


11

Vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vận đông tuần hoàn sau mỗi
chu kỳ tạo ra giá trị lớn hơn ban đầu, đó chính là giá trị thặng dư, như vậy vốn có
vai trò tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Vốn có vai trò giám đốc hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều sử dụng vốn, thông qua việc quản lý, sử dụng vốn nhà quản lý
điều hành hoạt động của doanh nghiệp bằng cách sẽ sử dụng vồn vào từng mục tiêu
cụ thể của doanh nghiệp.
Vốn quyết định đên yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, vốn
quyết định đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn quyết định đến
số lượng và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngoài ra vốn cũng góp phần vào
tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất. Vậy nên vốn quyết định đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích vốn chủ sở hữu,
muốn như vậy doanh nghiệp hoạt động phải có lãi. Điều đó đồng nghĩa với việc
doanh ngiệp phải khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực có sẵn. Trong đó sử
dụng hiệu quả vốn là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh

doanh, uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được thể hiện ở vấn đề. Một là,
Đảm bảo an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh do đặc điểm của kinh doanh vốn sẽ vận động tuần hoàn theo từng
giai đoạn ví vậy doanh nghiệp phải đảm bảo cho quá trình vận động của vốn diễn ra
thông suốt không bị ứ đọng hay ngừng trệ. Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho mỗi khâu
sản xuất. Hai là, sau mỗi chu kỳ vận động vốn được bảo toàn và sinh lời. Điều này
có nghĩa một đồng vốn bỏ ra sau quá trình sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh được bảo toàn về giá trị và tạo gia giá trị tăng thêm được thể hiện ở kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


12

Hiện nay khi nền kinh tế và xã hội ngày càng phát triển hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mà được hiểu rộng hơn
trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra. Nó là mối qua hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội: Là sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện các
mục tiêu xã hội như đáp ừng các nhu cầu của ngưới tiêu dùng về các loại sản phẩm
hàng hóa, tạo việc và nâng cao đời sống của ngưới lao động, góp phần phát triển
văn minh văn hóa xã hội.
Sự phân chia này chỉ là tương đối ví giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
có mối liên hệ mật thiết với nhau đối với các Công ty hoạt động trong ngành cung
cấp các dịch vụ công thì lợi ích mang lại cho xã hội là thước đo quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tùy theo góc độ nhìn nhận mà chúng ta có thể hiểu về hiệu quả sử dụng vốn

khác nhau, nhưng trong khuôn khổ nhìn nhận dưới góc độ phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn dừng lại ở phạm vi tài chính, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể được hiểu là
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực khai thác và
sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn
Một là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bào an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Bằng cách huy động cách nguồn tài trợ vào quá trình hoạt động làm cho quá
trình hoạt động diễn ra liên tục, vốn luân chuyễn không bị gián đoạn đảm bảo an
toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Đạt được mục tiêu về lợi nhuận theo kế hoạch đã đề ra của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận cao
hơn do khả năng sinh lãi của vốn được nâng cao.


13

Ba là: Tăng năng khả sản xuất, mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu
của doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp có khả năng
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất làm tăng số lượng và
chất lượng sản phảm đầu ra đáp ứng nhu cầu của ngưới tiêu dùng.
Bốn là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường khả năng cạnh tranh là một yếu tố
quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp
doanh nghiệp có thêm những ưu thế để có thể đứng vững trên thị trường.
Năm là: Nâng cao đới sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả tạo ra việc làm cho người lao động, tăng thu nhập của cán bộ công
nhân viên, tạo ra môi trường làm việc, phấn đấu cho người lao động phát triển và
hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của bản thân.

Sáu là: Tăng lợi ích cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội. nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nâng cao
đới sống. Góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chùng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn thể hiện chung về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn còn thể hiện hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo doanh
thu của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao khả năng tạo ra doanh thu của vốn
càng lớn. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho vốn
kinh doanh bình quân.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Tổng tài sản sử dụng bình quân

Giá trị còn lại của TS

Tổng tài sản sử dụng
bình quân

=

Doanh thu thuần

=

đầu kỳ

+


Giá trị còn lại của TS
cuối kỳ

Tổng tài sản sử dụng bình quân


14

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tái sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa doanh nghiệp có nghĩa doanh
nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản này được xác định
bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản sử dụng bình quân

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu thể hiện quả sử dụng vốn chủ sở hữu,
chỉ tiêu càng cao có nghĩa là viêc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. Chỉ tiêu
này được xác định bằng lấy lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách
lấy doanh thu thuần trong ký chia cho tái sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ
tiêu nay càng cao có nghĩa là hiệu suất sử dụng tái sản cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Hiệu quả sử dụng vốn cố đinh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn, tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tổ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.


15


Vốn ( hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn, TSCĐ

=

Doanh thu thuần

Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định
đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng VCĐ

=

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay tài sản lưu động: Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm VLĐ luân chuyển
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Vòng quay VLĐ trong kỳ

VLĐ sử dụng bình quân
trong năm

=

Doanh thu thuần trong kỳ

=


VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Tổng VLĐ sử dụng bình quân các quý trong năm
4

Vòng quay dự trữ, tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn
kho trong một thời gian nhất định, chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định
mức vật tư dự trữ, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản suất kinh doanh
Vòng quay dự trữ, tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Tồn kho trung bình trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân

=

Doanh thu bán hàng trong kỳ

Vòng quay các khoản
phải thu trong kỳ

Tổng số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ


=

Các khoản phải thu bình quân

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng


16

doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả càng cao.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

Hiệu quả sử dụng VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy
lợi nhuận sau thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ. tỷ số này càng cao
doanh nghiệp hoạt động càng hiêu quả.
Hiệu quả sử dụng VLĐ

Lợi nhuận sau thuế
=

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.4.1. Những nhân tố khách quan
Kinh tế vĩ mô và chình sách kinh tế của nhà nước:
Tình hình kinh tế vĩ mô làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển ổn định tạo ra nhiều điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp ví dụ như: Thị trường cho sản phẩm đầu ra lớn, nguồn
cung cấp yếu tố đầu vào nhiều, huy động vốn dễ dàng…
Để điều hành nền kinh tế vĩ mô nhà nước điều hành nền kinh tế bằng các
chính sách kinh tế. Khi nhà nước thay đổi chế đổi chính sách làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách về thuế, lãi suất
có tác động lớn đến doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất: Lãi suất ảnh hưởng đến việc huy động vốn của doanh
nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, doanh nghiệp cần có cơ cấu vốn hợp
lý và để sử dụng hiệu quả phần vốn vay để có thể bù đắp lại chi phí lãi vay. Lãi suất
là một yếu tố quan trọng tác động đến quá trình quyết định đầu tư và phương án
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách thuế: Là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết kinh tế,


17

nhà nước có thể hỗ trợ hoặc hạn chế hoạt động của doanh nghiệp thông qua
chính sách thuế. Với các mức thuế khác nhau làm ảnh hưởng đến đến chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhân tố thị trường:
Doanh nghiệp hoạt động trong sự vận động của cơ chế thị trường, các hoạt
động, mua các yếu tố đầu vào, bán thành phẩm làm ra hay huy động các nguồn vốn
đều diễn ra trên thị trường.Vì vậy các nhân tố thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình hoạt động của

doanh nghiệp. Sự biến động của các yều tố này đều làm ảnh hưởng đến hoạt động
doanh nghiệp. Nếu trên thị trường các yếu tố đầu vào nhiều giá thành rẻ, chất lượng
tốt làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, ngược lại yếu tố đó khan hiếm, giá cao, chất
lượng kém làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Sản phẩm làm ra sẽ được doanh nghiệp tiêu thụ trên thị trường khi đó doanh
nghiệp thu được doanh thu tạo ra lợi nhuận và quay vòng được vốn. Sản phẩm của
ngánh xây dựng thường có đặc điểm là giá trị lớn, nhu cầu về các sản phẩm này còn
phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp còn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Các
nhà quản lý cấn dự đoán chính xác xu hướng nhu cầu sản phẩm của thị trường tại
các giai đoạn để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhất.
Sự phát triển về khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ ảnh hưởng lớn hiệu quả sử dụng vốn. Sự phát triển
khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động. Với công nghệ cao cùng một lượng vốn bỏ ra doanh nghiệp làm được nhiều
sản phẩm, có chất lượng tốt đáp ứng tốt hơn snhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường điều này làm tăng lợi nhuận
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhân tố về điều kiện tự nhiên xã hội:


18

Các điều kiện về xã hội như thói quen, phong tục, tập quán ảnh hưởng lớn đến
khách hàng, nhà cung cấp, lực lượng lao động của doanh nghiệp, những nhân tố này
ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm của khách hàng và quá trình cung cấp các yếu tố
đầu vào của nhà cung cấp, tác động đến quá trính hoạt động của doanh nghiệp và
quá trính sử dụng vốn sử dụng vốn.
Nhân tố điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất, thời tiết, khí hậu các nguồn
tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp. Nhân tố về thơi tiết khí hậu có tác động đến quá trình hao mòn TSCĐ ảnh
hưởng khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, nhân tố này làm ảnh hưởng đến
quá trình bảo quản dự trữ, hàng tồn kho về nguyên vật liệu, thành phẩm và bán
thành phẩm. Nhân tố về địa hình, địa chất, nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra
những lợi thế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra tại nơi có địa hình địa chất thuận lợi,
gần nguồn tái nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất làm giảm giá thành sản phẩm
năng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sản phẩm của nghành xây dựng chịu nhiều tác động trực tiếp từ thới tiết, khí
hậu, địa hình, địa điểm thi công, nên cần có những dự đoán, đánh giá tác động của
điểu kiện tự nhiên đưa kế hoạch và biện pháp thi công phù hợp

1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan
Bộ máy quản lý doanh ngiệp:
Bộ máy quản lý doanh nghệp là những người có quyết định trực tiếp đến việc
sử dụng vốn, là người quyết định sẽ sử dụng vốn như thế nào, biện pháp quản lý tài
sản làm sao để có kết quả cao nhất tứ đó đưa ra những kế hoạch để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngưới quản lý phải đưa ra những quyết định phù hợp
đúng đắn nhất với những mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Nếu như đưa ra
được biện pháp quản lý sử dụng vồn phù hợp thì doanh nghiệp sẽ hoạt động có lãi.
Trường hợp ngược lại doanh nghiệp hoạt động gặp nhiều khó khăn lãng phí vốn và
có thể phá sản
Để có bộ mày quản lý hiệu quả cần phải có những cán bộ giỏi chuyên môn, có


19

phẩm chất tốt luôn nhiệt tình giám sát chặt chẽ công việc. Như vậy mới có thể phản
ánh kip thời tính hình sản xuất, đưa ra được quyết định phù hợp với quá trính sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của đơn vị.
Trính độ chuyên môn của lao động:
Những người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩn ảnh hưởng nên có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Sản lượng và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào
trình độ tay nghề và khả năng lao động của người lao động. Do đó việc nâng cao tay
nghề, trình độ và tinh thần làm của ngưới lao động góp phần tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm làm tăng doanh thu và lợi nhận của
doanh nghiệp như vậy cũng là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cơ cấu vốn:
Chính sách cơ cấu vốn liên quan đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu, do
đó, các cổ đông sẽ có xu hướng đòi hỏi tỷ lệ lợi tức đền bù cao hơn. Điều này làm
giảm giá cổ phiếu. Nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, cơ cấu
vốn tối ưu cần đạt được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm.
Thứ nhất, Rủi ro kinh doanh. Đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh
nghiệp, rủi ro kinh doanh càng lớn, tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp.
Thứ hai, Chính sách thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi
phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuê suất cao sẽ khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên.
Thứ ba, Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn
một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu. Các nhà quản lý tài chính biết rằng
tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt
động ổn định và có hiệu quả. Những nhà tài trợ muốn tăng cường vốn cho những
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh trong những giai đoạn khó khăn.
Như vậy, nhu cầu vốn tương lai và những hậu quả thiếu vốn có ảnh hưởng quan


20


trọng đối với mục tiêu cơ cấu vốn.
Thứ tư, Sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý. Một số nhà quản lý
sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn, trong khi đó. một số khác lại muốn sử dụng vốn
chủ sở hữu.
Việc thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý luôn là mục tiêu quan trong của doanh
nghiệp. Một cơ cấu vốn phù hợp sẽ có tác động rất lớn cho hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cầu vốn của doanh nghiệp thay đổi theo thời gian, nhưng tại thời điểm nào
doanh nghiệp cũng phải xác định được một cơ cấu vốn hợp lý và quyết định tài trợ
phải phù hợp với mục tiêu này.
Chi phí vốn:
Để sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí
của những yếu tố cấu thành được gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ
thể đó. Chi phí vốn được hiểu là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, tính bằng số
lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào doanh nghiệp để giữ không làm
giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Chi phí vốn có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. doanh nghiệp cần phải
giảm chi phí để có lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí vốn
là yếu tố quyết định đến mức độ huy động vốn của doanh nghiệp. khi huy động
càng nhiều vốn chi phí của các nhân tố cấu thành tăng cao, đến một lúc nào đó chi
phí vốn sẽ bằng tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, nếu tiếp tục huy động doanh
nghiệp sẽ bị lỗ. Doanh nghiệp cần lựa chọn các nguồn tài trợ phù hợp để giảm chi
phí vốn xuống mức thấp nhất. Việc nghiên cứu chi phí vốn giúp doanh nghiệp tính
được chi phí vốn để đưa ra được quyết định đầu tư, biết được thực trạng sử dụng
vốn của doanh nghiệp từ đó có biện pháp nhắm giảm chi phí vốn để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Đặc trưng ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Mối ngành sản xuất kinh doanh có những đặc trưng riêng về hoạt đông sản
xuất kinh doanh, những đặc trưng này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động khác nhau mà quá trình sử



×