Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Những điểm mới của việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 2016 v17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.38 KB, 38 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1.

ATGT

An toàn giao thông

An toàn giao thông

2.

CP

Chính phủ

Chính phủ

3.

PHC



Phạt hành chính

Phạt hành chính

4.



Quyết định

Quyết định

5.



Nghị định

Nghị định

6.

XLVP

Xử lý vi phạm

Xử lý vi phạm

7.


VP

Vi phạm

Vi phạm

2

Nghĩa tiếng việt


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Những quy định chung
Ðể tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn,
thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật này quy định về giao thông đường bộ.
ÐIỀU 1. PHẠM VI ÐIỀU CHỈNH
Luật này quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao
thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông
đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ.
ĐIỀU 2. ÐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh
thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hết hoặc tham gia có quy định khác với
Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
ÐIỀU 3. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ðường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống
thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết
bị phụ trợ khác.
3. Ðất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng.
4. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường để bảo đảm an toàn
giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.

3


5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện
giao thông qua lại.
6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của
đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
7. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao,
chiều rộng của đường, cầu, hầm trên đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe
đi qua được an toàn.
8. Đường phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố.
9. Dải phân cách là bộ phận của đ¬ường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe
chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đ¬ường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải
phân cách gồm loại cố định và loại di động.
10. Ðường cao tốc là đ¬ường chỉ dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải
phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều ng¬ược nhau riêng biệt và không
giao cắt cùng mức với đường khác.
11. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy
trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.
12. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
13. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ôtô, máy kéo, xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương

tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
14. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm các loại
xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích-lô, xe súc vật kéo và các
loại xe tương tự.
15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có
tham gia giao thông đường bộ.

4


16. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường
bộ và xe máy chuyên dùng
17. Người tham gia giao thông đường bộ gồm Người điều khiển, Người sử dụng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Người điều khiển, dẫn dắt súc vật và
Người đi bộ trên đường bộ.
18. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm Người điều khiển xe cơ
giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
19. Người lái xe là Người điều khiển xe cơ giới.
20. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông hoặc người được giao nhiệm
vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu
đường bộ đi chung với đường sắt.
21. Hàng nguy hiểm là hàng khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
ÐIỀU 4. NGUYÊN TẮC BẢO ÐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và của toàn xã hội.
2. Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ
gìn an toàn cho mình và cho Người khác. Chủ phương tiện và Người điều khiển
phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an
toàn của phương tiện tham gia giao thông.

3. Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ
thuật và an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông
đường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của Người tham gia giao thông và các lĩnh
vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm
minh, kịp thời, đúng pháp luật.

5


5. Người nào vi phạm pháp luật giao thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình; nếu gây thiệt hại cho Người khác thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
ÐIỀU 5. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Nhà nước ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng
điểm.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế sử
dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố lớn.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
và thế chức, cá nhân nư¬ớc ngoài đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
vào lĩnh vực giao thông đường bộ.
ĐIỀU 6. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAO
THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Các cơ quan, tổ chức và gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật
giao thông đường bộ cho mọi người trong phạm vi quản lý của mình.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đ¬a pháp luật
giao thông đường bộ vào Chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở

giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
ÐIỀU 7. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUÔC VIỆT NAM Và CÁC TỔ
CHỨC THÀNH VIÊN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chức năng
tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật giao thông

6


đường bộ; giám sát việc thực hiện pháp luật giao thông đường bộ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
ÐIỀU 8. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
o Phá hoại công trình đường bộ.
o Ðào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép
trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ;
tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình báo hiệu
đường bộ.
o Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép.
o Ða xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động
trên đường bộ.
o Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
o Ðua xe, tổ chức đua xe trái phép.
o Người lái xe sử dụng chất ma túy.
o Người lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ
cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở
hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
o Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
o Ðiều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

o Bấm còi và rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ,
bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
o Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các
quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
7


o Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá
tải, quá khổ
o Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm.
o Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao
thông.
o Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục,
gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý.
o Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông
đường bộ.
o Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ
1.2. Quy tắc giao thông đường bộ
ÐIỀU 9. QUY TẮC CHUNG
-

Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng

phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
-

Xe ô-tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía


trước trong xe ô-tô phải thắt dây an toàn.
ÐIỀU 10. HỆ THỐNG BÁO HIỆU ÐƯỜNG BỘ
-

Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông,

tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ,
hàng rào chắn.
-

Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:

o

Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại

8


o

Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông

ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham
gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải
o

Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía

sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía

trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái
người điểu khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau l¬ng
người điều khiển giao thông
-

Ðèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:

o

Tín hiệu xanh là được đi

o

Tín hiệu đỏ là cấm đi

o

Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người

điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi
quá vạch dừng thì được đi tiếp
o

Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý

-

Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa từng nhóm như sau:

o


Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm

o

Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra

o

Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành

o

Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết

o

Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm,

biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn
-

Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí

dừng lại.

9


-


Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để

hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và
hướng đi của đường.
-

Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở

đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những
nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
-

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ

ÐIỀU 11. CHẤP HÀNH BÁO HIỆU ÐƯỜNG BỘ
-

Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống

báo hiệu đường bộ.
-

Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp

hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
-

Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia


giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
ÐIỀU 12. TỐC ÐỘ XE VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE
-

Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và

việc đặt biển báo tốc độ.
-

Người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe

của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách
không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
ÐIỀU 13. SỬ DỤNG LÀN ÐƯỜNG
-

Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng

vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ
được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín
hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
10


-

Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn

đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.

-

Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải

đi về bên phải.
ÐIỀU 14. VƯỢT XE
-

Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân

cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
-

Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không

có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín
hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
-

Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện

phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi
xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
-

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được

phép vượt bên phải:
o


Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái

o

Khi xe điện đang chạy giữa đường

o

Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái

được
-

Cấm vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

o

Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Ðiều này

o

Trên cầu hẹp có một làn xe

o

Dưới gầm cầu vượt, đường vòng, đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn

chế
o


Nơi đường giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt

11


o

Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt

o

Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

ÐIỀU 15. CHUYỂN HƯỚNG XE
-

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và

có tín hiệu báo hướng rẽ.
-

Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người

đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường
cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây
trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác
-

Trong khu dân cư¬, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau


và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
-

Cấm quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu,

đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường
sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
ÐIỀU 16. LÙI XE
-

Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu

cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi
-

Cấm lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua

đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che
khuất, trong hầm đường bộ.
ĐIỀU 17. TRÁNH XE ÐI NGƯỢC CHIỀU
-

Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi

ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải
theo chiều xe chạy của mình.
-

Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau


12


-

Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần

chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi
-

Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc

-

Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe kia đi

-

Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa

sang đèn chiếu gần.
ÐIỀU 18. DỪNG XE, ÐỖ XE TRÊN ÐƯỜNG NGOÀI ÐÔ THỊ
-

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện

phải thực hiện các quy định sau đây:
o
o


Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần

đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe
dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình
o

Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các

điểm dừng xe, đỗ xe thì người điều khiển xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó
o

Sau khi đỗ xe, người điều khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các

biện pháp an toàn, nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo
hiệu để người điều khiển phương tiện khác biết.
o

Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chư¬a bảo đảm điều

kiện an toàn
o

Xe cơ giới khi dừng, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái

o

Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh

-


Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

o

Bên trái đường một chiều.

o

Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất

13


o

Trên cầu, gầm cầu vượt

o

Song song với một xe khác đang dừng, đỗ

o

Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

o

Nơi đường giao nhau


o

Nơi dừng của xe buýt

o

Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức

o

Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe

o

Trong phạm vi an toàn của đường sắt

o

Che khuất các biển báo hiệu đường bộ.

1.3. Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.

2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy
định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy
định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.

14


3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp
dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm
trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh
cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối
với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có
thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt
cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm,

đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị
định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc

15


mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2
khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được
quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia
đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh
môi trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ
nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường
bộ; giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ
biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo
dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công
nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống
vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản

công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản
đồ; đăng ký kinh doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy
nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm
xã hội;

16


đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh,
chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài
nước; giao thông hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ
công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo
chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế;
kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản
lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý,
phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ,
năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò,
khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều
này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn
thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo
quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều
này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.

17


Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy
phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt
động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm
trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ
hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ

giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà
nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính,
được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức.

18


Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo
quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

19


CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG NGHỊ ĐỊNH 46/2016 QUY ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
2.1. Những quy định chung Nghị định 46/2016 xử phạt hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền

lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô
lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);

20


b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng
động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có)
lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng
động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở
lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn
hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn
nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng

động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50
km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không
lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn
toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế
năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe
hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe
hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh,
thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng
nội dung đã nhận được;

21


e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường
sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo
các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường
sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn,
giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng
và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần

chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở
ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi
phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương
III của Nghị định này.

22


2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.2. Những điểm mới của việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ của nghị định 46/2016
Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2016 thay thế Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP.
Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật
Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Đường sắt 2005, các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật và các quy định của pháp luật liên quan; kế thừa các quy định hiện hành
của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP đã được thực
hiện ổn định và đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, Nghị định đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung cho phù hợp với quy định của
các văn bản (mới) hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc
phục triệt để những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số
171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP.
Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung
vào một số nhóm vấn đề cụ thể sau:
2.2.1. Sửa đổi, bổ sung, mô tả lại để làm rõ hơn đối với một số hành vi và nhóm
hành vi vi phạm, như:
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô chở người trên buồng lái quá
số lượng quy định (điểm c khoản 1 Điều 5).
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, máy kéo, xe máy
chuyên dùng không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng từ 19 giờ ngày
hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế

23


tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (điểm g khoản 3 Điều 5,
điểm m khoản 1 Điều 6, điểm e khoản 3 Điều 7.
Như vậy quy định này đã giải thích cho người dân hiểu rõ về khoảng thời
gian, thời điểm bắt buộc người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo,
xe máy chuyên dùng phải sử dụng đèn chiếu sáng là từ 19 giờ ngày hôm trước đến
05 giờ ngày hôm sau và khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.
- Gộp chung hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông” và hành vi vi phạm “khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ
nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá

vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng” của người điều
khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn mày, máy kéo, xe máy chuyên dùng lại thành một
hành vi “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” (điểm a khoản 5
Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 6, điểm g khoản 4 Điều 7), cụ thể:
+ Phạt tiền 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (Điểm a Khoản 5 Điều
5).
+ Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe
mô tô, xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (Điểm c
Khoản 4 Điều 6).
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích
thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc
tháo bớt ghế, giường nằm (điểm đ khoản 3 Điều 16);
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy:
chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường
hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao
nhau cùng mức) (điểm c khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 6). Quy định này giải
thích cho người dân hiểu rõ, khi điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường
24


bộ ở nơi đường không giao nhau mà người điều khiển phương tiện không có tín
hiệu báo hướng rẽ thì cũng không bị xử phạt.
Xử phạt đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ về hành vi “sử dụng chân chống hoặc vật
khác quệt xuống đường khi xe đang chạy” được căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 6
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. Thực tế, quy định này có sự kế thừa từ quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP trước đây. Tôi cho rằng,

một trong những dấu hiệu cơ bản để đánh giá tính chất xâm hại của hành vi này
được thể hiện qua từ “sử dụng”; hiểu theo cách thông thường nhất thì sử dụng là
“dùng một vật có chủ ý, mục đích”.
2.2.2. Bổ sung quy định xử phạt đối với các hành vi và nhóm hành vi vi phạm,
như:
- Bổ sung quy định xử phạt đối với một số hành vi vi phạm chưa được quy
định trong Nghị định hiện hành để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông:
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi
phạm: chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an
toàn) khi xe đang chạy. Việc áp dụng quy định này trong trường hợp người được
chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị
dây an toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 1-1-2018.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi
phạm: dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
Áp dụng quy định này được thực hiện kể từ ngày 1-1-2017.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi
phạm: điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều
khiển xe đi trên hè phố (trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà);
phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng, tước GPLX từ 01 – 03 tháng.
25


×