Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

chuyên đề: Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến nhiễm sắc thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.54 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề:.................................................................................................................. 2
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................2
III. Số tiết bồi dưỡng: ....................................................................................................2
IV. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề...........................................................2
4.1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể...........................................................................2
4.2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể.........................................................................5
V. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP :....................................................................................12
5.1. Dạng 1: Xác định tỉ lệ giao tử đột biến cấu trúc NST:.......................................12
5.2. Dạng 2: Xác định các loại đột biến cấu trúc NST:.............................................13
5.3. Dạng 3: Xác định số lượng NST trong tế bào thể ĐB NST:..............................13
5.4. Dạng 4: Xác định số dạng lệch bội:...................................................................15
5.5. Dạng 5: Cách viết giao tử và xác định kết quả lai thể đột biến.........................16
5.6. Dạng 6: Cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến ĐB số lượng NST:...........................20
5.7. Dạng 7: Sử dụng toán xác suất trong bài tập ĐB số lượng NST:.......................24
VI. BÀI TẬP VẬN DỤNG:.........................................................................................26
6.1. BÀI TẬP THEO CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC..............................................26
6.2. TỔNG HỢP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRONG CÁC ĐỀ THI ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG............................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Đặt vấn đề:
Cùng với việc đổi mới sách giáo khoa và đổi mới kỉểm tra đánh giá theo hướng
phát triển năng lực của học sinh trong các kì thi đặc biệt kì thi THPT Quốc Gia và thi học
sinh giỏi cấp tỉnh. Giáo viên ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến
thức mới, cịn tìm ra những phương pháp, kinh nghiệm giúp các em ôn tập tốt hơn để
chuẩn bị cho các kỳ thi và các em có thể tiếp cận nhanh với cách kiểm tra đánh giá mới.
Trong các kì thi TNTHPT Quốc Gia đề thi ở dạng TNKQ, địi hỏi các em khơng
được học tủ mà phải giải quyết các câu hỏi một cách nhanh chóng và chính xác trong một
thời gian ngắn cũng gây một áp lực khơng nhỏ tới học sinh.


Chính vì thế việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập thường gặp khó khăn mà hiệu
quả lại khơng cao, do vậy phải có phương pháp để giải các dạng bài tập cho học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy được khả năng tự học, độc lập tư duy, sáng tạo của
mình trong lĩnh hội tri thức.
Trong chương trình sinh học lớp 12 có ba phần kiến thức trọng tâm đó là: Di
truyền học, tiến hóa và sinh thái học, trong đó phần di truyền có kiến thức rộng và khó.
Kiến thức bài tập di truyền rất đa dạng và trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều có
những đặc trưng riêng, khơng có sự liên quan về kĩ năng, phương pháp. Bên cạnh đó nội
dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để
giải bài tập, trong khi chương trình sinh 12 chỉ có 1 tiết giải bài tập duy nhất gói gọn
trong 1 chương thì khơng thể đáp ứng được nhu cầu học hỏi của các em đối với các bài
tập di truyền.
Chương I là một trong những chương trọng tâm ôn thi THPT Quốc Gia. Do vậy
với trách nhiệm của người dạy tôi nhận thấy mình cần phải đưa ra một số phương pháp
giải bài tập di truyền tối ưu nhất để giúp học sinh của mình. Nhằm giúp các em nắm được
một số phương pháp và kỹ năng cơ bản để giải được các bài tập di truyền trong chương
trình sinh học 12 góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Do đó tơi chọn chun đề: “Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến
nhiễm sắc thể”. Qua đó, các em có thể giải quyết nhanh những bài toán liên quan đến đột
biến số lượng NST.
Điểm mới của chuyên đề là:
- Kiến thức đã được xây dựng một cách hệ thống lơgic và thống nhất giữa chương
trình cơ bản với chương trình nâng cao.
1


- Phân loại câu hỏi và bài tập theo dạng và mức độ kiến thức nhằm giúp học sinh
dễ hiểu và biết vận dụng làm bài tập.
- Bước đầu xây dựng một số câu hỏi và bài tập vận dụng bám sát các đề thi
THPT Quốc gia.

II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 12A1,2 của Trường THPT Đồng Đậu
III. Số tiết bồi dưỡng: dự kiến 12 tiết.
IV. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề.
4.1. Đột biến cấu trúc NST:
*Khái niệm: Là những biến đổi trong cấu trúc của NST, dẫn tới sự sắp xếp lại
trình tự các gen  làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST
(Được phát hiện nhờ quan sát TB đang phân chia, phương pháp nhuộm băng NST)
*Nguyên nhân chung: Do các tác nhân gây ĐB:
+Tác nhân bên ngồi: Tia phóng xạ, tia tử ngoại, các chất hóa học(các chất siêu
ĐB –EMS, chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ…)
+Tác nhân bên trong TB: Do các biến đổi sinh lí nội bào, virut…
- Tuỳ thuộc vào độ bền vững về cấu trúc của NST ở các giai đoạn khác nhau mà 1
loại tác nhân gây ĐB tác động có thể tạo ra các dạng ĐB và với tần số khác nhau.
- Dưới tác động của các tác nhân gây ĐB trên, NST bị đứt ra, có khi 1 NST bị đứt
thành nhiều đoạn và sau đó nối lại, nhưng thường không giữ cấu trúc cũ và đưa đến
nhiều kiểu ĐB cấu trúc khác nhau. Có thể ảnh hưởng tới q trình nhân đơi AND hay
trao đổi chéo khơng đều giữa các crômatit.
*Cơ chế chung:
Các tác nhân gây đột biến ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi chéo...hoặc
trực tiếp gây đứt gãy NST → làm phá vỡ cấu trúc NST. Các đột biến cấu trúc NST dẫn
đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.
*Các dạng ĐB, cơ chế, hậu quả và ý nghĩa của các dạng ĐBCTNST:
ĐBCTNST làm rối loạn sự liên kết của các cặp NST tương đồng trong giảm
phân, làm thay đổi tổ hợp các gen trong giao tử, dẫn đến biến đổi KG và KH. Nhiều ĐB
có hại đối với cơ thể nhất là ở thể đồng hợp tử.
Đột biến này thực chất là sự sắp xếp lại những khối gen trên và giữa các NST,
được phát hiện nhờ phương pháp nhuộm băng NST (tiêu bản NST). Các tác nhân vật lý
2



như các tia phóng xạ, tác nhân hóa học và các tác nhân sinh học như virus có thể gây ra
đột biến dạng này. Gồm 4 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
4.1.1 Mất đoạn
* Là sự mất đi từng đoạn NST( do bị đứt), có thể mất đoạn nhỏ hoặc mất đoạn lớn
NST.
* Hậu quả:
- Làm giảm số lượng gen trên NST thường gây chết hoặc giảm sức sống đối với
thể ĐB do sự mất cân bằng của hệ gen đặc biệt là mất đoạn dài.
* Ý nghĩa(vai trị):
- Mất đoạn nhỏ có thể khơng làm giảm sức sống Vận dụng hiện tượng mất đoạn
nhỏ để loại bỏ các gen có hại.
- Ngồi ra vận dụng để xác định vị trí gen trên NST  lập bản đồ DT ở người
* VD:
- Ở người: NST thứ 21, 22 bị mất đoạn (1 phần vai dài: NST philađenphia,ph 1
sẽ gây ung thư máu ác tính.
- NST số 5 bị mất đoạn  gây hội chứng trẻ em có tiếng khóc như tiếng mèo kêu.
Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST. Mất đoạn thường gây chết và giảm
sức sống hoặc mất các tính trạng tương ứng. Do đó người ta ứng dụng đột biến mất đoạn
để loại khỏi NST những gen không mong muốn hoặc xác định vị trí của gen trên NST ->
lập bản đồ gen.
4.1.2. Lặp đoạn
* Là 1 đoạn của NST có thể được lặp lại 1 hay nhiều lần  làm tăng số lượng gen
trên NST  làm mất cân bằng trong hệ gen.
* Gây tăng cường hoặc giảm sự biểu hiện của tính trạng. Nhìn chung Lặp đoạn
thường khơng gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Lặp đoạn dẫn đến lặp gen, tạo
điều kiện cho ĐBG tạo ra các alen mới trong q trình tiến hố.
* Có ý nghĩa đối với tiến hóa vì tạo ra đoạn vật liệu DT bổ sung.
* VD: - Ở ruồi giấm cái: Lặp đoạn Bar làm mắt lồi thành mắt dẹt.
- Ở Đại mạch: lặp đoạn làm tăng hoạt tính của Enzim Amilaza  có ý nghĩa

trong cộng nghiệp sản xuất bia.

3


4.1.3. Đảo đoạn.
* Là 1 đoạn NST nào đó bị đứt ra rồi đảo ngược 180 0 rồi lại nối vào vị trí cũ trên
NST. Đoạn bị đảo có thể chứa tâm động hoặc khơng.
* Làm thay đổi trình tự phân bố của các gen trên NST. Ít ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức sống vì vật chất DT khơng mất mát. Tuy nhiên vẫn có thể gây hại cho thể ĐB: có
thể làm cho gen đang ở dạng hoạt động dạng không hoạt động giảm sức sống, gây
bán bất thụ (ở cơ thể dị hợp: mang đoạn đảo khi giảm phân, nếu trao đổi chéo diễn ra
trong vùng đoạn đảo sẽ tạo ra các giao tử khơng bình thường hợp tử sẽ bị giảm sức
sống). Tuy nhiên, cơ thể đồng hợp về đột biến này vẫn sinh sản bình thường.
* Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn đã góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các
thứ, các nịi trong cùng 1 lồi tạo nguồn ngun liệu DT cho q trình tiến hóa và
chọn giống.
* VD: - Ở lồi muỗi: Q trình đảo đoạn được lặp lại trên các NST góp phần tạo
nên các lồi mới.
- Ở ruồi giấm: đã phát hiện 12 dạng đảo đoạn trên NST sơ 3 liên quan tới khả năng
thích ứng với t0 khác nhau của mơi trường.
(hình ảnh NST đảo đoạn tiếp hợp -> cách nhận biết đột biến đảo đoạn)
4.1.4. Chuyển đoạn
* Là dạng ĐB dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa các NST khơng
tương đồng.
Có thể chuyển đoạn từ NST này sang NST khác hoặc chuyển đoạn cùng NST. Do
đó có thể làm thay đổi hoặc giữ nguyên số lượng gen. Tuy nhiên trong chương trình
thường chỉ xét chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng.
Chuyển đoạn giữa hai NST không tương đồng
Chuyển đoạn tương hỗ: là 1 đoạn của NST này chuyển dang 1 NST khác và

ngược lại.
Chuyển đoạn không tương hỗ: là trường hợp 1 đoạn của NST hoặc cả 1 NST này
sáp nhập vào NST khác (gọi riêng trường hợp này là đột biến Robecson - giả thuyết của
q trình hình thành lồi người từ tinh tinh.
* Chuyển đoạn nhỏ ít ảnh hưởng, có thể có lợi cho sinh vật:  ứng dụng trong
chọn và tạo giống ->Có vai trị quan trọng trong hình thành lồi mới.
*VD:- Người ta phát hiện nhiều đột biến chuyển đoạn nhỏ ở lúa, chuối, đậu…
4


- Thể chuyển đoạn giảm khả năng sinh sản nên có thể dùng cơn trùng mang chuyển
đoạn làm cơng cụ phòng trừ sâu hại bằng pháp DT.
Vai trò – Chuyển đoạn có vai trị quan trọng trong q trình hình thành lồi mới.
Đột biến chuyển đoạn:


Ví dụ:

Ở người, đột biến chuyển đoạn không cân
giữa NST 22 với NST 9 tạo nên NST 22 ngắn hơn
bình thường gây nên bệnh ung thư máu ác tính.

4.2 ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST
4.2.1.Đột biến lệch bội
*Khái niệm và phân loại
Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp
tương đồng.
Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch
bội thường có các dạng chính+ Thể
lưỡng bội bình thường 2n.

+ Thể không: 2n -2.
+ Thể một 2n-1.
+ Thể một kép: 2n-1-1.
+ Thể ba: 2n+1.
+ Thể bốn: 2n+2.
+ Thể bốn kép: 2n+2+2.

5


* Cơ chế phát sinh.

6


7


Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp NST
tương đồng không phân li.
Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử
thừa hay thiếu một vài NST.
Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội . Sự
khơng phân li có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay NST giới tính.
Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng 2n làm
cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.
* Hậu quả.
Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST một cách khác thường đã làm
mất cân bằng của toàn hệ gen nên các lệch bội thường không sống được hoặc giảm sức
sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

Đột biến lệch bội ở người và nhiều lồi động vật thường hay chết ( trong đó thể
một nhiễm hay chết hơn thể thể ba), trong đó các loài thực vật tỏ ra chống chịu tốt hơn
với các đột biến lệch bội)
Ở người, trong số các ca xảy thai tự nhiên có bất thường NST thì tỉ lệ thai thể ba là
53,7%, thể một là 15,3%..... Điều đó chứng tỏ đa số lệch bội gây chết từ giai đoạn sớm .
Nếu sống được đến khi sinh đều mắc bệnh hiểm nghèo như hội chứng Đao (ba NST số
21), hội chứng Tocno (chỉ có một NST giới tính X) …..
Hội chứng Đao: có 3 NST 21 (tần số 0,15% ở trẻ sơ sinh): bị nhiều dị tật tuổi thọ
chỉ 17 tuổi và chỉ khoảng 8% sống qua tuổi 40. Các nhà khoa học cho rằng việc quá trình
giảm phân I (tiếp hợp và hình thành các bắt chéo giữa các NS tử trong cặp tương đồng)
tồn tại quá lâu ở người mẹ lớn tuổi nên có xác suất cao để xảy ra sự không phân li của
NST trong giảm phân I. Hội chứng Đao có thể xuất hiện do chuyển đoạn và trường hợp
này di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Hội chứng Tocno (OX): không có khả năng sinh sản, tầm vóc thấp và bị nhiều dị
tật khác.
Hội chứng Claiphenter (XXY): đàn ơng có thân hình cao gầy, khơng có khả năng
sinh sản, chỉ số IQ thấp hơn bình thường , ngồi ra họ cịn có một số thiên về hướng nữ
như vú phát triển, lơng mu mọc theo kiểu nữ, ít râu….

8


Thể ba kiểu XYY: nam giới, hung hãn hơn bình thường – NST tội phạm, có khả
năng sinh sản bình thường vì NST X chỉ bắt đơi với một NST Y trong q trình giảm
phân cịn NST Y cịn lại không bắt đôi và không truyền lại cho tinh trùng. Vì vậy người
XYY tạo ra các tinh trùng mang X hoặc mang Y mà không mang XY hoặc YY.
Thể thể ba kiểu (XXX) : nữ giới có khả năng sinh sản bình thường và thể thể ba
này khơng được di truyền vì trong q trình giảm phân chỉ có hai NST X bắt đơi với nhau
cịn NST X cịn lại thì khơng và do vậy khơng bao giờ tạo ra trứng có XX.
Ở thực vật cũng đã gặp các lệch bội, đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa. Ví dụ: ở cà độc

dược đã phát hiện được lệch bội ở cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác
nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển các gai.
Đột biến lệch bội hay bị chết thậm chí nhiều hơn thể đa bội do thể lệch bội gây
mất cân bằng gen ở các cơ thể đơn bội, lưỡng bội hay đa bội thì tỉ lệ các gen trên NST
này so với các gen trên NST khác là 1:1, cịn đột biến thể lệch bội thì lệch hẳn đi. Ví dụ:
gen A trên NST số 1; gen B trên NST số 3. Ở cơ thể lưỡng bội là AA :BB = 1:1; Ở cơ thể
thể ba là AA : BBB = 1:1,5.
Khi số lượng của một gen trong tế bào tăng lên thì lượng sản phẩm của gen đó
trong tế bào cũng thường tăng lên ở mức độ tăng lên tương ứng số lượng bản sao của gen
vì thế gây nên hiệu ứng liều lượng gen.
Khi sản phẩm của một số gen trong tế bào tăng lên quá mức bình thường sẽ gây
nên hàng loạt các rối loạn về sinh lí, hóa sinh trong tế bào và trong cơ thể dẫn đến xuất
hiện các hội chứng bệnh khác nhau thậm chí gây chết.
Để tránh hiện tượng hiệu ứng liều lượng gen đối với các gen đối với các gen trên
NST X ở các lồi động vật có cơ chế xác định giới tính kiểu XX – XY, q trình tiến hóa
đã duy trì cơ chế được gọi là bù trừ liều lượng gen (do một trong hai NST X của cơ thể
cái bị bất hoạt) để cho sản phẩm của các gen trên NST X ở hai giới là như nhau.
Trên cặp XY trong đó Y hầu như chỉ có các gen quy định các tính trạng khác
ngoại trừ một số rất ít các gen quy định sự hình thành tinh hồn và phát triển tinh trùng.
Ngược lại trên NST X vẫn chứa nhiều gen quy định các protein tối quan trọng cho sự trao
đổi chất của tế bào cũng như của cả cơ thể. Vì thế, ở các con cơ thể cái nếu cả hai NST
hoạt động thì sản phẩm của các gen trên X ở con cái sẽ cao gấp hai lần so với ở cơ thể
đực.
Thể một hay đơn bội gây chết là do gen lặn có cơ hội được biểu hiện.
9


* Ý nghĩa.
Đột biến lệch bội cũng cung cấp nguyên liệu cho q trình tiến hóa.
Trong thực tế chọn giống có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.

*Ví dụ: một lồi thực vật A- hoa đỏ, a- hoa trắng. Trước tiên tạo các dòng hoa đỏ
thuần chủng và thể ba ở tất cả các cặp NST. Khi cho các cơ thể hoa đỏ thuần chủng thể ba
lai với hoa trắng theo dõi đến F2 kết hợp với quan sát tiêu bản NST ta có thể xác định gen
quy định hoa đỏ nằm trên NST nào. Vì khi tỉ lệ phân li ở F2 khác 3:1 thì đó là do gen quy
định hoa đỏ đang ở thể thể ba.
4.2.2 Đột biến đa bội.
* Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.
Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của
loài và lớn hơn 2n. Cơ thể sinh vật mang bộ NST bất thường như 3n,5n, 6n, 7n,
8n….được gọi là thể đa bội. Trong đó: 3n, 5n, 7n,…. gọi là các thể đa bội lẻ còn
4n,6n,8n….. gọi là thể đa bội chẵn.
Thể tự đa bội có thể được phát sinh bằng một số cơ chế sau:

+ Thể tự tam bội 3n: tạo thành do kết hợp các giao tử đơn bội n với giao tử lưỡng
bội 2n do rối loạn phân bào hoặc lai cơ thể 2n với cơ thể 4n.
10


+ Thể tự tứ bội 4n: tạo thành do kết hợp giao tử lưỡng bội 2n với nhau.
+ Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tất cả các NST khơng phân li thì
cũng tạo nên thể tứ bội.
+ Trong nguyên phân xảy ra nhân đôi nhưng không phân li ở đỉnh sinh trưởng tạo
nên cành tứ bội trên cây lưỡng bội.
* Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.
Dị đa bội là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau trong
một tế bào.

Loại đột biến này chỉ được phát sinh ở các con lai khác loài.
Các loài thực vật có họ hàng thân thuộc đơi khi có thể giao phấn với nhau cho ra
con lai có sức sống nhưng bất thụ.

Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của
hai lồi khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội.
Loài AA x loài BB → con lai AB bất thụ → đa bội hóa AABB: thể dị đa bội hữu
thụ (thể song nhị bội).
Thể dị đa bội được tạo ra có thể phát triển và hữu thụ như dạng bình thường 2n.
Hiện tượng lai xa kèm theo đa bội hóa như vậy có vai trị rất quan trọng trong q trình
tiến hóa hình thành lồi mới ở nhiều lồi thực vật có hoa.

11


Nhà khoa học Kapetrenco đã lai cải củ có 2n = 18R với cải bắp 2n = 18B. Con lại
F1 có 18NST (9R + 9B) bất thụ do bộ NST khơng tương đồng. Sau đó, ơng đã may mắn
nhận được thể dị đa bội ( song nhị bội hữu thụ) có bộ NST 18R +18B.

* Hậu quả và vai trị của đột biến đa bội.
Tế bào đa bội có số lượng AND tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất
hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát
triển khỏe, chống chịu tốt.
Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n,…) hầu như khơng có khả năng sinh giao tử bình
thường. Những giống cây ăn quả khơng hạt như nho, dưa hấu,… thường là tự đa bội lẻ và
khơng có hạt.
12


Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.
Đột biến đa bội đóng vai trị quan trọng trong q trình tiến hóa vì nó góp phần
hình thành nên lồi mới, chủ yếu là các lồi thực vật có hoa.

V. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP :

Sau khi học sinh nắm vững phần lí thuyết, tơi chia các bài tập phần đột biến NST
thành các dạng, sau mỗi dạng có cơng thức tổng quát và bài tập áp dụng để các em dễ
dàng nắm kiến thức.
5.1. Dạng 1: Xác định tỉ lệ giao tử đột biến cấu trúc .
Chú ý :


Khi NST chưa nhân đơi nếu cặp NST tương đồng nếu có 1 chiếc bị đột biến cấu
trúc thì
-

Tỉ lệ sinh giao tử đột biến ở cặp NST này là ½

-

Tỉ lệ sinh giao tử không đột biến ở cặp NST này là 1/2

Ví dụ : A là NST khơng bị đột biến , a là NST bị đột biến
Ta có A a

GP 1

A-A ; a-a

GP A;
2 A ; a; a

Sau khi NST đã nhân đôi nếu 1 cromatit trong cặp tương đồng bị đột biến cấu trúc
thì
- Tỉ lệ sinh ra giao tử đột biến ở cặp NST này là 1/4

- Tỉ lệ sinh ra giao tử không đột biến là 3/4
Ví dụ A là NST khơng bị đột biến, a là NST bị đột biến ta có
AA Nhân đơi A-A A-A

ĐB A-a A-A

GPA-a
1 ; AA

GP
A; 2A; A ; a

Ví dụ 1 : Cà độc dược có 2n = 24 . Có một thể đột biến trong đó cặp NST số 1 có 1 chiếc
bị mất đoạn , một chiếc NST số 3 bị đảo 1 đoạn khi giảm phân nếu các NST phân li bình
thường thì trong số các loại giao tử được tạo ra giao tử không mang NST đột biến có tỉ
lệ ?
Cặp NST số 1. Giả sử chiếc bình thường là A, chiếc bị mất đoạn là a
Cặp NST số 3. Giả sử chiếc bình thường là B, chiếc bị đảo đoạn là b
Vậy thể đột biến có dạng AaBb
13


Giảm phân bình thường cho 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau là AB = Ab = aB = ab = 25%
AB là giao tử không mang NST đột biến chiếm tỉ lệ 25%
Ví dụ 2 : Một lồi thực vật có bộ NST 2n = 24 Một thể đột biến bị mất 1 đoạn NST số 1 ,
đảo đoạn ở NST số 2 . Nếu giảm phân bình thường thì tỷ lệ giao tử mang đột biến bao
nhiêu?
Bài giải :
Mỗi cặp NST tương đồng gồm 1 chiếc bình thường và 1 chiếc bị đột biến, giảm phân tạo
giao tử mang NST bình thường chiếm tỉ lệ 1/2.

Có 2 cặp như vậy nên giao tử mang tất cả các NST bình thường là 1/2x1/2 = 1/4
=> Tỷ lệ giao tử mang gen đột biến sẽ là 1 – 1/4= 3/4 = 75%.
5.2. Dạng 2: Xác định các loại đột biến cấu trúc NST:
- Dựa vào khái niệm và hậu quả của các đột biến cấu trúc NST
- Quan sát hình vẽ hoặc sơ đồ về gen trên NST rồi xác định sự thay đổi các gen tương
ứng các loại đột biến cấu trúc NST
Ví dụ 1: Sơ đồ sau đây mô tả dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào?
Sơ đồ: ABCD*EFGH → ABCDCD*EFGH
A. Chuyển đoạn.
B. Mất đoạn.
C. Lặp đoạn.
D. Đảo đoạn.
Hướng dẫn: Nhìn sơ đồ thấy 2 đoạn CD xuất hiện ĐB lặp đoạn (Đ/a C)
Ví dụ 2: Hình 2 mơ tả dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể nào sau đây?
A. Đảo đoạn.
B. Chuyển đoạn.
C. Lặp đoạn.
D. Mất đoạn.
Hướng dẫn: Nhìn hình 2 thấy đoạn BCD thay đổi vị trí
ĐB đảo đoạn (Đ/a A)
5.3. Dạng 3: Xác định số lượng NST trong tế bào thể đột biến:
*Thể lệch bội
Các dạng thường gặp:
- Thể không : 2n – 2

- Thể 1: 2n – 1

- Thể 3: 2n + 1


- Thể 4: 2n + 2

- Thể 1 kép : 2n – 1 – 1

- Thể 3 kép : 2n + 1+ 1

(Với n: Số cặp NST).
Ví dụ 1: Ruồi giấm có bộ NST 2n = 8. Số lượng NST có trong tế bào sinh dưỡng của
ruồi giấm thuộc thể lệch bội dạng 4 nhiễm là:
14


A. 10

B. 16

C. 32

D. 12

(Đề thi TN năm 2008 – lần 1)
Hướng dẫn: Thể 4 có số lượng NST là: 2n + 2 = 8 + 2 = 10. Chọn phương án A
Ví dụ 2: Một lồi thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của lồi
này được kí hiệu từ I đến VI có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kì giữa trong mỗi tế bào sinh
dưỡng như sau:

Thể đột biến
I
II III IV V
VI

Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng
25 84 26 36 23 48
Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là
bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến lệch bội là:
A. I, III, V.

B. II, VI.

C. I, III.

D. I, II, III, V.

Hướng dẫn: 12 nhóm gen LK vậy n = 12. Ta có 25= 2n+1, 26=2n+2, 23=2n-1 A
* Xác định số lượng NST trong tế bào đa bội:
- Đa bội chẵn : Tứ bội (4n) ,Lục bội (6n) , Bát bội (8n) ...
- Đa bội lẻ : Tam bội (3n) , Ngũ bội (5n) , Thất bội (7n) ...
- Thể song nhị bội: 4n ( 2n A + 2n B).
Ví dụ 1: Lồi cải củ có 2n = 18. Xác định số NST trong thể 3n, 4n.
Hướng dẫn: Theo bài ra ta có: 2n = 18
NST.

n = 9. Số NST trong các thể: 3n = 3 x 9 = 27

4n = 4 x 9 = 36 NST.

Ví dụ 2: Khi lai cải củ 2n = 18 với cải bắp có 2n = 18 tạo ra cây lai song nhị bội hữu thụ
có bộ NST là:
A. 27

B. 18


C. 54

Hướng dẫn: Cải củ ( 2n = 18 A)
G;

x Cải bắp ( 2n = 18 B)

n= 9
Con lai

18 B)

D. 36

n=9

2n = 18 ( 9 A + 9 B)

Đa bội hóa 4n = 36 NST

( 18A +

Đáp án : D

Ví dụ 3: Một lồi thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của lồi
này được kí hiệu từ I đến VI có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kì giữa trong mỗi tế bào sinh
dưỡng như sau:

Thể đột biến

I
II III IV V
VI
Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng
48 84 72 36 60 108
Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là
bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là:
A. I, III, IV, V.

B. II, VI.

C. I, III.

D. I, II, III, V.
15


Hướng dẫn: 12 nhóm gen LK vậy n = 12. Thể đa bội chẵn 4n, 6n, 8n,…… Vậy Ta có thể
đột biến số I và số III là dạng 4n và 6n - Đáp án C
5.4. Dạng 4: Xác định số dạng lệch bội:
* Số dạng lệch bội đơn khác nhau: Trường hợp này, lệch bội có thể xảy ra ở
mỗi cặp NST nên HS dễ dàng xác định số trường hợp = n.
Giáo viên nên lưu công thức tổng quát để giúp các em giải quyết được những bài tập
phức tạp hơn:

Cn 1 = n

* Số dạng lệch bội kép khác nhau: Thể lệch bội kép tức đồng thời trong tế bào
có 2 cặp NST tồn tại ở thể lệch bội khác nhau.
Tổng quát:


Cn2 = n(n – 1)/2

* Có a thể lệch bội khác nhau:
GV cần phân tích để HS thấy rằng:
- Với thể lệch bội thứ nhất sẽ có n trường hợp tương ứng với n cặp NST.
- Với thể lệch bội thứ hai sẽ có n – 1 trường hợp tương ứng với n – 1 cặp NST còn lại.
- Với thể lệch bội thứ ba sẽ có n – 2 trường hợp tương ứng với n – 2 cặp NST còn lại.
- Với thể lệch bội thứ a( a < n) sẽ có n – a trường hợp tương ứng với n – a cặp NST còn
lại.
Kết quả = n(n – 1)(n – 2)(n - a) = Ana = n!/(n –a)!
Tổng quát: Ana = n!/(n –a)!
Ví dụ 1: Bộ NST lưỡng bội của loài 2n = 8. Xác định:
- Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?
- Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?
- Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3?
Hướng dẫn: * Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra: 2n = 8→ n = 4
số trường hợp thể 3 = Cn1 = n = 4
* Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra: Cn2 = n(n – 1)/2 = 4.3/2 = 6
* Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:
Ana = n!/(n –a)! = 4!/(4 – 3)! = 4!/1! = 1.2.3.4=24.
Ví dụ 2: Một lồi có bộ nhiễm sắc thể 2n. Lồi này có thể có tối đa bao nhiêu dạng đột
biến thể 3, bao nhiêu dạng đột biến thể 3 kép?
(Đề thi HSG tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 – 2013)
Trả lời: - Số dạng thể 3 là: C1n = n!/[1!( n – 1)!] = n.
16


- Số dạng đột biến thể 3 kép: C2n = n!/[2!( n – 2)!] = n(n-1)/2
5..5. Dạng 5: Cách viết giao tử và xác định kết quả lai thể đột biến.

* Cách viết giao tử thể ba 2n+1
Cơ thể 2n+1 giảm phân cho giao tử n+1 mang 2 NST của cặp đó và giao tử n
mang 1 NST của cặp đó, sử dụng sơ đồ hình tam giác.
- Ví dụ 1 : KG aaa và Aaa ở hoa cái theo sơ đồ sau

- Ví dụ 2: Ở một lồi cây, gen A trội hoàn toàn quy định hoa đỏ, gen lặn a - hoa trắng, Khi
lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F 1 toàn cây hoa đỏ. Dùng phấn của
một cây F1 thụ phấn hoàn tồn cho một cây F 1 khác, được F2 có tỷ lệ 11 cây hoa đỏ : 1
cây hoa trắng. Hãy giải thích kết quả phép lai và viết sơ đồ lai từ P đến F 2.
Hướng dẫn
- Giải thích:
Tỷ lệ cây hoa trắng ở F2 là 1/12 = 1/2 x 1/6 suy ra cây F 1 cho phấn có kiểu gen Aa, cây
nhận phấn là cây 3 nhiễm có kiểu gen AAa phát sinh do tế bào noãn n+1 (AA) của cây
hoa đỏ t/c AA kết hợp với hạt phấn n của cây aa (hoa trắng).
+ Cây F1 (Aa) tạo 2 loại hạt phấn với tỷ lệ 1/2A:1/2a khi thụ phấn cho cây 3 nhiễm AAa
có 6 kiểu giao tử đều thụ tinh được với tỉ lệ 1/6AA: 2/6 Aa : 2/6A : 1/6a đã tạo ra F 2 có tỉ
lệ 11/12 số cây có gen A (hoa đỏ) và 1/12 số cây kiểu gen aa (hoa trắng)
Sơ đồ lai:

Pt/c: AA(Đỏ)
GP: A và AA

×

aa(Trắng)

a

F1: Aa(2n) và AAa(2n+1). Tất cả đều hoa đỏ.
F1 x F1 : ♂ Aa( 2n) × ♀ AAa(2n+1)

GF!

1A : 1a

1AA : 2Aa : 2A : 1a

F2 KG: 1AAA : 3AAa : 2Aaa : 2AA : 3Aa : 1aa
KH: 11 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
* Xác định kết quả lai ở thể lệch bội.
- Trường hợp 1 Các giao tử sinh ra đều có khả năng sinh sản
Xác định kết quả phân tính của F và tính trội, lặn khi biết kiểu gen P.
Cách giải: - Xác định tính trội, lặn.
- Quy ước gen và viết sơ đồ lai.
17


- Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F.
Ví dụ : Ở đậu, Gen A trội hồn toàn quy định hạt nâu so với gen a quy định màu hạt
trắng. Cây đậu mang đột biến lệch bội 2n + 1 giảm phân cho loại giao tử chứa 2 NST, có
loại giao tử chỉ mang 1 NST của cặp, cây đậu 2n giảm phân bình thường. Xác định kiểu
gen và KH của F1 từ phép lai sau: Aaa x

Aa .

Giải: - Bước 1: Xác định tính trội, lặn.
Theo bài ra: Hạt nâu là trội hoàn toàn so với hạt trắng.
- Bước 2: Quy ước gen và viết sơ đồ lai
gen A trội hoàn toàn quy định hạt nâu.
gen a quy định màu hạt trắng.
Sơ đồ lai:


P

Aaa

x

Aa

Gp: 1/6 A; 2/6 Aa ; 1/6 aa; 2/6 a

1/ 2 A ; 1/2 a

- Bước 3: Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F.
+ Kiểu gen: 1/12 AA ; 3/12 Aa; 3/12 Aaa; 2/12 AAa ; 1/12 aaa; 2/12 aa.
+ Kiểu hình: 9/12 Hạt nâu : 3/12 Hạt trắng.
-Trường hợp 2 Giao tử đột biến khơng có khả năng sinh sản
Xác định kết quả phân tính của F và tính trội, lặn khi biết kiểu gen P.
Cách giải: - Xác định tính trội, lặn.
- Quy ước gen và viết sơ đồ lai (chú ý giao tử đột biến không có khả năng sinh
sản vậy viết lại tỉ lệ giao tử trước khi viết hợp tử)
- Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F
Ví dụ: Ở cà độc dược alen A quy định quả tròn, a quy định quả bầu dục. Tế bào noãn
thừa 1 NST mới thụ tinh được còn hạt phấn thừa 1 NST bị teo hoặc không nảy mầm
trong ống phấn để thụ tinh được. Cho cây thể ba có kiểu gen Aaa tự thụ phấn. Xác định tỉ
lệ kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ sau.
Bước 1: Xác định tính trội, lặn.
Theo bài ra: quả trịn là trội hồn tồn so với quả bầu dục.
- Bước 2: Quy ước gen và viết sơ đồ lai
gen A trội hoàn toàn quy định quả tròn.

gen a quy định màu quả bầu dục.
Sơ đồ lai:

P

Cơ thể cái Aaa

Gp: 1/6 A; 2/6 Aa ; 1/6 aa; 2/6 a

x Cơ thể đực

Aaa

1/6 A; 2/6 Aa ; 1/6 aa; 2/6 a
18


Giao tử đực thừa NST không thụ tinh được nên viết lại: 1/3 A: 2/3 a
- Bước 3: Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F.
+ Kiểu gen: 1/18 AA : 2/18 AAa: 5/18 Aaa:4/18Aa: 2/18aaa:4/18 aa.
+ Kiểu hình: 12/18 quả trịn: 6/18 quả bầu dục.
* Cách viết giao tử của thể đa bội :
- Thể tứ bội (4n): Giảm phân tạo ra loại giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Do đó phương
pháp xác định giao tử nhanh nhất là sơ đồ hình chữ nhật:
Ví dụ :
- Đối với kiểu gen AAAa: cá thể này tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ.

+ Đối với kiểu gen AAaa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ.

* Tứ bội (4n) :

AAAA



100% AA

AAAa



AAaa



1/6AA :4/6Aa : 1/6aa

Aaaa



1/2Aa : 1/2 aa

aaaa



100 % aa

1/2AA : 1/2Aa


* Cơ thể tứ bơi (4n) xét có 2 cặp gen:
- Viết giao tử từng cặp gen sau đó viết chung theo sơ đồ phân nhánh.
Ví dụ: cơ thể tứ bội AAAaBbbb
- Kiểu gen AAAa giảm phân cho giao tử: ½ AA: ½ Aa
- Kiểu gen Bbbb giảm phân cho giao tử: ½ Bb : ½ bb
- cơ thể AAAaBbbb giảm phân cho giao t
ẵ AA
ẵ Aa

ẵ Bb

ẳ AABb

ẵ bb

ẳ AAbb

ẵ Bb

ẳ AaBb

ẵ bb

ẳ Aabb
19


* Xác định kết quả phép lai ở đột biến đa bội:
-Trường hợp 1: Phép lai thuận: Biết kiểu gen hoặc kiểu hình của P, biết tính trội
lặn, xác định kết quả phân tính của F.

Cách giải: Thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1: Quy ước gen.
+ Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, ghi kết quả, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F.
Ví dụ : Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn, gen a quy định quả vàng. Khi
cho giao phấn giữa các cây cà chua 4n quả đỏ thuần chủng với cây quả vàng 4n. Xác định
KG, KH của F1.
Hướng dẫn: Bước 1: Quy ước gen. Theo bài ra ta có: gen A quy định quả đỏ trội hoàn
toàn, gen a quy định quả vàng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Cây quả đỏ thuần chủng 4n có KG: AAAA.

Cây quả vàng 4n có KG: aaaa.

Bước 3: Viết sơ đồ lai:
P:

AAAA

Gp

x

AA

F1:

aaaa
aa


AAaa ( 100% Quả đỏ)
-Trường hợp 2: Phép lai nghịch: Biết kết quả phân tích của F, tìm kiểu gen, kiểu

hình của P.
Cách giải: Thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1: Xác định tính trội, lặn. Quy ước gen.
+ Bước 2: Xác định tỉ lệ phân tính của F. Dựa vào kiểu hình lặn của F1 viết kiểu gen của
kiểu hình này sau đó xác định kiểu gen và kiểu hình của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ kiểm trứng.
Ví dụ : Ở thực vật, gen A quy định hoa đỏ, gen a quy định hoa trắng. Khi cho giao phấn
giữa các cây 4n. F1 thu được 35 hoa đỏ ; 1 hoa trắng. Xác định KG, KH của P.
Hướng dẫn: -Bước 1: Theo bài ra ta có: gen A : quy định hoa đỏ; a: hoa trắng.
-

Bước 2: Do F1 phân li theo tỉ lệ: 35 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

Hoa trắng chiếm tỉ lệ: 1/36 mang toàn gen lặn = 1/6 giao tử lặn x 1/6 giao tử lặn. Do
đó cây 4n cho giao tử 1/6 mang toàn gen lăn có kiểu gen: AAaa Vậy kiểu gen, kiểu
hình của P là: AAaa (hoa đỏ) x AAaa (hoa đỏ)
20


-

Bước 3: sơ đồ lai:

P

AAaa (hoa đỏ)


x

GP: 1/6 AA; 4/6Aa; 1/6aa

AAaa (hoa đỏ)
1/6 AA; 4/6Aa; 1/6aa

Lập khung pennet ta có kết quả F1:

- Kiểu gen: 1/36 AAAA; 8/36 AAAa ; 18/36

AAaa; 8/36 Aaaa; 1/36 aaaa.
-

Kiểu hình: 35/36 hoa đỏ : 1/ 36 hoa trắng

5.6. Dạng 6: Cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến số lượng NST
* Trường hợp 1: Xảy ra trên 1 cặp NST:
* Giảm phân khơng bình thường:
- Xảy ra ở lần phân bào I:
Tự nhân đôi
Aa (2n)

AAaa

Lần 1( NST không phân li)
AAaa

O ( Không mang NST của cặp)


Lần phân bào 2 BT

Aa
Aa
O
O
(n + 1)
(n + 1) (n - 1) (n - 1)
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử đực (2n)
2 loại giao tử đực: n + 1
và n – 1
Từ 1 tế bào sinh giao tử cái (2n)

1 loại giao tử cái: n + 1 hoặc n – 1

Ví dụ 1: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm
phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp NST thường
không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do
giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về NST là:
A. 2n, 2n-1, 2n+ 1, 2n-2, 2n+2.

B. 2n+1, 2n-1-1-1, 2n.

C. 2n-2, 2n, 2n+2+1.

C. 2n+1, 2n-2-2, 2n, 2n+2.
( Đề TS Đại học năm 2008)

Hướng dẫn: Theo sơ đồ 2: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng
bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một

cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường sẽ tạo
các giao tử n + 1, n – 1 và n, sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ
hợp sau:
- Nếu giao tử n x giao tử n
- Nếu giao tử n x giao tử n +1

hợp tử 2n
hợp tử 2n +1
21


- Nếu giao tử n

x

giao tử n - 1

hợp tử 2n - 1

- Nếu giao tử n – 1 x giao tử n - 1

hợp tử 2n - 2

- Nếu giao tử n + 1 x giao tử n +1

hợp tử 2n +2

Đáp án: A
Ví dụ 2 Trong một tế bào sinh tinh, xét hai cặp nhiễm sắc thể được kí hiệu là Aa và Bb.
Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb khơng phân li trong giảm

phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình
giảm phân của tế bào trên là
A. ABb và a hoặc aBb và A. B. Abb và B hoặc ABB và b.
C. ABb và A hoặc aBb và a. D. ABB và abb hoặc AAB và aab.
Hướng dẫn: 1 TB sinh tinh (sinh giao tử đực) cặp Aa phân ly bình thường cho giao tử A
và a cịn cặp Bb khơng phân ly trong giảm phân I cho giao tử Bb và O.
Vậy gia tử tạo ra ở đây là: ABb và a hoặc aBb và A  Đ/a : A
- Xảy ra ở lần phân bào II:
Tự nhân đôi
Aa (2n)

AAaa

Lần 1
AA

aa

Lần phân bào 2
( NST không phân li)
AA (n+1)

O(n-1)

a (n)

a(n)

Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh giao tử đực (2n)


3 loại giao tử: n, n + 1 và n – 1

Từ 1 tế bào sinh giao tử cái (2n)

1 loại giao tử: n hoặc n + 1 hoặc n – 1

Hoặc:
Tự nhân đôi
Aa (2n)

AAaa

Lần
AA

aa

Lần phân bào 2
( NST không phân li)
A
(n)

A
(n)

aa
(n + 1)

O

(n - 1)

Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh giao tử đực (2n)

3 loại giao tử: n, n + 1 và n – 1

Từ 1 tế bào sinh giao tử cái (2n)

1 loại giao tử: n hoặc n + 1 hoặc n – 1
22


Hoặc:
Tự nhân đôi
Aa (2n)

AAaa

Lần
AA

aa

Lần phân bào 2
( NST không phân li)
AA
(n+1)

O

(n-1)

aa
(n + 1)

O
(n - 1)

Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh giao tử đực(2n)

2 loại giao tử: n + 1 và n – 1

Từ 1 tế bào sinh giao tử cái (2n)

1 loại giao tử: n + 1 hoặc n – 1

Ví dụ 1: Ở một lồi thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp gen
Bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong phảm phân II, cặp NST số
3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có
kiểu gen:
A. AAb ; aab ; b.

B. Aab ; b ; Ab ; ab.

C. AAbb.

D. Abb ; abb ; Ab ; ab.

Hướng dẫn: Theo sơ đồ 3: - Cặp Aa không phân li trong giảm phân 2 cho 3 loại giao tử:

AA, aa, O.
-

bb giảm phân bình thường cho giao tử: b

-

Do đo cơ thể Aabb giảm phân cho các giao tử: b x ( AA, aa, O) = AAb ; aab ; b.
Đáp án A.

Xảy ra trên cặp NST giới tính:
*Cặp NST giới tính XX ( đối với đa số các lồi con cái có cặp NST giới tính XX).
- Phân li khơng bình thường ở lần phân bào I:
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh trứng (2n)

1 loại trứng: XX ( n + 1) Hoặc O

(n – 1)
- Phân li khơng bình thường ở lần phân bào II:
Kết quả giảm phân:
Xảy ra 1 TB: từ 1 tế bào sinh trứng (2n)

1 loại trứng: X (n) hoặc XX ( n + 1) Hoặc O

(n – 1).
Xảy ra 2 TB: từ 1 tế bào sinh trứng (2n)

1 loại trứng: XX ( n + 1) hoặc O (n – 1).

* Cặp NST giới tính XY ( đối với đa số các lồi con đực có cặp NST giới tính XY).

23


- Phân li khơng bình thường ở lần phân bào I:
Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n)

2 loại tinh trùng: XY ( n + 1) và O

(n – 1)
- Phân li khơng bình thường ở lần phân bào II:
+ Cặp XX ở lần phân bào 2 không phân li.
Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh tinh (2n)

3 loại tinh trùng: Y (n), XX ( n + 1) và O (n – 1)

+ Cặp YY ở lần phân bào 2 không phân li.
Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh tinh (2n)

3 loại tinh trùng: X (n), YY ( n + 1) và O (n – 1).

+ Cặp YY, XX ở lần phân bào 2 không phân li.
Kết quả giảm phân:
Từ 1 tế bào sinh tinh

(2n)

2 loại tinh trùng: XX, YY ( n + 1) và O (n – 1).


Ví dụ 1: Mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen X A Xa Xa.
Cho biết quá trình giảm phân ở bố, mẹ khơng xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc
NST. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bố , mẹ là đúng?
A.Trong giảm phân 2 ở bố NST giới tính khơng phân li, ở mẹ giảm phân bình thường.
B.Trong giảm phân 1 ở bố NST giới tính khơng phân li, ở mẹ giảm phân bình thường.
C.Trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính khơng phân li, ở bố giảm phân bình thường.
D.Trong giảm phân 1 ở mẹ NST giới tính khơng phân li, ở bố giảm phân bình thường.
( Đề TS Đại học năm 2008)
Hướng dẫn: Do mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen XA Xa
Xa. Mà q trình giảm phân ở bố, mẹ khơng xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST.
Nên trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính X a không phân li tạo giao tử Xa Xa , ở bố
giảm phân bình thường tạo giao tử X A . Sự kết hợp của giao tử bố và mẹ tạo hợp tử X A Xa
Xa.

Đáp án: C

Ví dụ 2 : Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST giới tính X A Xa. Trong q trình giảm phân
phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong lần phân bào II. Các
loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là:
A. XA Xa , Xa Xa, XA, , Xa, O.

B. XA XA , XA Xa, XA, , Xa, O.

C. XA XA, Xa Xa, XA, , Xa, O.

C. XA Xa , XA XA, XA, , O.

( Đề TS Đại học năm 2007)
24



×