Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện nho quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.95 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG SƠN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG SƠN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Phạm Hồng Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn Văn Tâm
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,
công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả


Phạm Hồng Sơn


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BQ

Bình quân

2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

ĐVT

Đơn vị tính

4


GO

Tổng giá trị sản xuất

5

GO/1 đ chi phí

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí

6

GO/ha

Giá trị sản xuất trên 1 hecta

7

GO/IC

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9


GTSX TM - DV

Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ

10

HQKT

Hiệu quả kinh tế

11

IC

Chi phí trung gian

12

IPM

Phòng trừ dịch hại tổng hợp

13

KT - XH

Kinh tế xã hội

14




Lao động

15

MI

Thu nhập hỗn hợp

16

MI/1đ chi phí

Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí

17

MI/IC

Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

18

Pr

Lợi nhuận

19


Pr/1đ chi phí

Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí

20

Pr/IC

Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian

21

PTBQ

Phát triển bình quân

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

VA

Giá trị gia tăng

24


VA/1đ chi phí

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí

25

VA/IC

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn .......................................................3
4.1. Đóng góp về lý luận ..............................................................................................3
4.2. Đóng góp về thực tiễn ..........................................................................................3

4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa...............................................................5
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa ...............................................5
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa .............................................10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa .........................................14
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam ...........................................................................................................................18
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới ........................18
1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam ..............................................24
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................31
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33


v
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình .................................................................................................36
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................38
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................38
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................39
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ..............................................................................40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................43
3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan ....................................43
3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .43
3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan...................................................45

3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 ....................45
3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan ............48
3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa ........................................................................48
3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây ......................................50
3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa ....................52
3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra ......................55
3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................................55
3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ ..................................................................................56
3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây .................................................................58
3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan ....................................................59
3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa .................................61
3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa ..................63
3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan .....65
3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa................65
3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa ......................66
3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa .....66


vi
3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến phát
triển sản xuất lúa .......................................................................................................67
3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa ......................68
3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa ..............................69
3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa ........................69
3.5.1 Những thành công............................................................................................69
3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................70
3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Nho Quan ..................................................................................................................72
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan .....72
3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa .................................................................72

3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa .....................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................79
1 Kết luận ..................................................................................................................79
2 Kiến nghị................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030 ......................15
Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015)...................19
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018 ........43
Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018 ........................47
Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018 ....48
Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan giai
đoạn 2016-2018 ........................................................................................................49
Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra ..........................................50
Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường .......................51
Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018 .................51
Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện
Nho Quan ..................................................................................................................52
Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa ................................53
Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018 ....................54
Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa .................55
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ .......................56
Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa ................................................58
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ .....................................................59
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan
năm 2018 ...................................................................................................................60

Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018 ...............62
Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ ......62
Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra ....................................63
Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ ..................................................64
Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn
huyện Nho Quan .......................................................................................................73
Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai...............76


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên: Pham Hồng Sơn
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

Khóa học: 2017-2019

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
1. Tên luận văn
Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Nho Quan
2. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh,
ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản
xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao
chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất

lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư.
Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử dụng đất
là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm
2018, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm
2016. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng
lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41%
thu nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ
quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và
đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ
thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu
liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung


ix
gian (như “cò” lúa, thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận
trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm
trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa
chọn “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Nho Quan” làm tên tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
của các hộ nông dân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ
nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu
thập tài liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương
pháp so sánh...
5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng phát triển sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Nho Quan. Luận văn đã nghiên cứu được kết quả sản xuất lúa của hộ
điều tra, tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa. Đồng
thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản


x
xuất lúa và thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện. Từ đó, vận
dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện.
6. Kết luận chủ yếu
Phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan là một việc làm hết sức cần
thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh Ninh Bình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung.
Việc triển khai đề án phát triển sản xuất lúa trên cả nước và tỉnh Ninh
Bình là cơ sở để giúp huyện Nho Quan để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Để phát triển sản xuất lúa ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động
tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ sản xuất cần tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể; chính sách hỗ trợ tích tụ ruộng đất, tạo thành vùng sản xuất lớn để
theo hướng hữucơ; chính sách về đất đai

; tàichính - tín dụng; xúc ti
ến thương
mại
; ứng dụng khoahọc công nghệ; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các hộ sản xuất lúa...
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

Ngày 8 tháng 09 năm 2019
HỌC VIÊN

TS. Nguyễn Văn Tâm

Phạm Hồng Sơn


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh, ngành
sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản xuất cao, sử
dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng,
giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản
luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng
được những thành tựu mới nhất về sản xuất lương thực đã và đang được chính
phủ quan tâm đầu tư.
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Cây lúa gắn liền với quá
trình phát triển của dân tộc. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vẫn là nền

kinh tế chủ yếu. Sản lượng lúa cả năm 2018 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3
nghìn tấn so với năm 2017 do cả diện tích và năng suất đều giảm so với năm trước.
Diện tích lúa cả năm 2018 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so với năm
2016; năng suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha. Theo Bộ Công Thương,
xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 11 tháng năm 2017 đạt 5,52 triệu tấn, với trị giá
2,49 tỷ USD, tăng 24,1% về lượng và 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo trong tháng cuối cùng của năm 2017, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 400.000 - 450.000 tấn, đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2017
lên mức 5,9 - 6 triệu tấn gạo, tăng 1,1 - 1,2 triệu tấn gạo so với năm 2016. Bên cạnh
việc nâng cao sản lượng sản xuất lúa, để cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng
vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên
hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận
lợi, khó khăn những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản
xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [19]. Trong đó, với vị
trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ lẫn sản xuất nông
nghiệp), huyện Nho Quan đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu này.


2
Thật vậy, Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử
dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm
2016, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm 2016 và
năm 2018. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng
lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41% thu
nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ quả của
việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động
thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém
phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và
doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa, thương lái và
doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông

hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng nên
gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lượng hạt lúa không đồng đều.
Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây hao hụt lớn và
ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ lụy là gạo thành
phẩm khó tiếp cận được các thị trường nước ngoài với thu nhập cao. Hiện tượng đó
làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở Ninh Bình nói chung và
nông hộ ở huyện Nho Quan nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý
và người sản xuất thấy được mối quan hệ mật thiết giữa (giá trị) sản lượng với các
yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do vị trí huyện Nho Quan là
huyện có diện tích rừng nhiều trong đó có một phần là rừng Cúc Phương nên sự
tương đồng trên nhiều phương diện (thổ nhưỡng, thị trường, tập quán và phương
thức sản xuất) với các địa phương khác trong tỉnh nên chính sách hỗ trợ làm tăng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở Huyện Nho Quan cũng có thể
được triển khai vận dụng ở các địa phương khác.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và
làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa chọn “Thực


3
trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan” làm tên
tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các
hộ nông dân;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông
dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sản xuất lúa của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển trồng lúa trên địa bàn huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời
gian từ năm 2016 - 2018.
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng về phát
triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.


4
- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa
trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa trên
địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. đến

năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4.3. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học
vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ
và những người quan tâm đến đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường
chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu
sinh về phát triển sản xuất lúa.


5
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa
1.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến
có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hôm nay là sự kế
thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ [3].
Những năm gần đây nhiều tác giả đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về sự
phát triển. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” [3]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng
“Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người
và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân
hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính
có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về
cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân...”.
Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu
phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều thoả mãn

các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi trường sống lành
mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an
toàn, không có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng
cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các
điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính
trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển [3].
1.1.1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản
xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra [25].


6
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của
GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay
tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng
kinh tế, có 2 chỉ tiêu cơ bản:
- Tổng thu nhập: phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng
hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt sản xuất được
thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất định.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó
thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:

GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ
đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu
GNP bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (13).
*Phát triển
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên
trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu
phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.


7
Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế - xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu
cơ cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về
sự liên kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có
tăng trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân
cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất
và có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần
để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành
cơ cấu kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó
chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả
về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại
trong thực tế [13].

2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
* Sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [22].
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm
thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu [22].


8
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp [22].
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến
tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các

nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát
triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển
sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và
tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng.. Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc
hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi
trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết
và điều kiện có cho phép.


9
2.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ
- Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của
hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành [24].
- Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất.
- Kênh tiêu thụ là một tập hợp bao gồm nhiều thành phần có thể là một
công ty, một doanh nghiệp hay một cá nhân tự gánh vác việc chuyển giao cho
ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ nào đó trên con
đường từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng [24].

*Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường
được coi là một nơi mà ở đó người bán và người mua tự tìm đến với nhau để
thỏa mãn những nhu cầu của hai bên [12].
Chức năng của thị trường: chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng
hóa, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất
và tiêu dùng xã hội; chức năng thông tin.
Các quy luật của thị trường: quy luật giá trị; quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư.
Các loại kênh tiêu thụ:
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đ ây là kênh mà nhà sản xuất bán trực tiếp
hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng
Sơ đồ: Người sản xuất-----> người tiêu dùng
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, thu được lợi nhuận cao
Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp
- Kênh tiêu thụ gián tiếp
+ Kênh một cấp: Bao gồm người trung gian gần nhất và người tiêu dùng
cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là người bán lẻ
Sơ đồ: Người sản xuất ----> Người bán lẻ ----> Người tiêu dùng


10
Ưu điểm: ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn giải
phóng cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào
sản xuất.
Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hoá còn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hoá đơn giản trong thời gian và
không gian nhất định.
+ Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian trên thi trường đó là
người bán buôn và người bán lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất ---> Người bán buôn ---> Người bán lẻ ---> Người
tiêu dùng.
Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hoá lớn,vòng quay vốn nhanh
Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả
rất khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động
+ Kênh ba cấp: Kênh này bao gồm ba trung gian đó là: Cửa hàng đại lý,
người bán buôn, người bán lẻ
Sơ đồ: Người sản xuất ---> cửa hàng đại lý ---> người bán buôn ---->
người bán lẻ ---> người tiêu dùng cuối cùng [16].
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa
a. Nội dung phát triển sản xuất lúa
Phát triển sản xuất lúa là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố chính sách,
khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậy, con người.... nhằm
tăng diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu bữa ăn
hàng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành nghề khác [20].
Phát triển sản xuất lúa có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng lúa bằng
cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không
đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn, kết quả PTSX lúa đạt được theo chiều rộng
chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện
tự nhiên.


11
Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trồng lúa
trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ trồng lúa hoặc tăng quy mô diện
tích trồng lúa của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng dụng khoa

học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX lúa theo chiều sâu là
làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên 1 đơn vị diện tích bằng
cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động [20].
Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm:
- Về giống lúa: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất cho chất
lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.
- Về kỹ thuật canh tác: cây lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh khối
nhanh, khối lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao do vậy trong quá trình
canh tác luôn phải chú ý đến công đoạn trồng và chăm sóc lúa.
- Về kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Đề có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết
sức quan trọng nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch lúa thích hợp.
- Về kỹ thuật - công nghệ bảo quản: trong điều kiện hiện nay, những nhân tố
phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng - khoa học kỹ thuật trên thế
giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công
nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu thúc đẩy sản xuất lúa chuyển sang PTSX theo chiều
sâu. Nhằm đạt được các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm
giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, năng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
Vì vậy, PTSX lúa phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau,
trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ chức các hoạt
động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX lúa. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản
xuất lúa chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như
quy mô diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng,


12
chuyển dịch trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá
chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và

môi trường.
b. Các tác nhân tham gia trong phát triển sản xuất lúa
* Nông dân: Là đối tượng chính hiện nay sản xuất và cung cấp lúa làm
lương thực và cho tiêu dùng chế biến. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối
với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn
xã hội. Vì vậy, vai trò của nông dân trong việc PTSX lúa sẽ góp phần đáp ứng nhu
cầu lương thực cho toàn xã hội và làm mặt hàng nâng cao năng lực xuất khẩu
cho Việt Nam. Bên cạnh đó với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp việc PTSX lúa
còn cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành nông nghiệp và dịch vụ;
tăng thu nhập cho nông dân, hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị
trong thời vụ nông nhàn; PTSX lúa còn giúp bảo vệ và làm giàu môi trường
đất, môi trường sinh thái và bảo tồn nền văn hoá bản sắc dân tộc [21].
* Tư thương: Họ là các nhà thu gom lúa tại địa phương, bán cho các
doanh nghiệp hoặc bán cho người tiêu dùng hoặc các hàng ăn uống trong nước.
Họ cũng là đầu tư ban đầu hay cung cấp đầu vào cho hộ nông dân như vốn,
đạm, lân, kali, để hộ nông dân phát triển sản xuất, mở rộng diện tích; có thể
nói hiện nay nhà buôn, thương lái là thành phần của đầu ra trong PTSX lúa
tại địa phương.
* Doanh nghiệp: Đứng đầu là các doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng
chủ đạo trong lĩnh vực quan trọng đặc biệt là việc tiêu thụ và chế biến sản
phẩm từ lúa. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này được đầu tư và tạo cơ
chế thuận lợi cho nông dân trong việc hình thành vùng nguyên liệu, nhằm gắn
kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa. Vì muốn nông dân mở rộng diện tích
sản xuất chỉ khi việc tiêu thụ thuận lợi và giá cả hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp có
vai trò ảnh hưởng rất lớn đến quá trình PTSX lúa trong khi các bộ ngành muốn
xuất khẩu gạo sang một số nước Châu Âu và làm các sản phẩm chế biến từ
gạo [23].


13

* Nhà nước: Với tư cách định hướng và hỗ trợ cơ bản cho quá trình phát
triển toàn diện và lâu dài, đồng thời phối hợp chỉ đạo các hoạt động của nông
dân, của các tổ chức, doanh nghiệp trong PTSX lúa. Do vậy, vai trò của nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn trong việc PTSX lúa ở các nội dung sau:
+ Hoạch định chiến lược và chính sách trong phát triển lúa trước mắt cũng
như lâu dài trong cả nước. Phát triển hệ thống thông tin thị trường, tạo cơ chế,
hỗ trợ đối với người sản xuất lúa, một vấn đề quan trọng đó là với tư cách
người mua, người cung cấp và người chủ động tác động hạn chế tiêu cực
của nền kinh tế thị trường.
+ Xây dựng khung pháp lý ngân sách quốc gia và tài chính, bằng nhiều
chính sách cụ thể khuyến khích các công ty trong và ngoài nước đầu tư vào
PTSX lúa, áp dụng chính sách giảm thuế, bảo lãnh tín dụng…
+ Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh
học, công nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin…
+ Đ ầu tư trực tiếp vốn ngân sách cho nông thôn trong đó có hệ thống
tưới tiêu, hạ tầng cơ sở được đầu tư và kiên cố hoá, đầu tư, hỗ trợ phương tiện
bảo quản lúa..
+ Phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc chuyển giao công nghệ
mới và có các kỹ sư tham gia vào công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông
dân sản xuất lúa trên địa bàn.
c. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển sản xuất lúa
* Giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao động ở khu
vực nông thôn
Trong bài báo mang tiêu đề (headline) "Rice: Why It's So Essential
for Global Security and Stability" (Lúa gạo: Tại sao lại cần thiết cho sự an
toàn và ổn định của thế giới), Ronald Cantrell, Tổng giám đốc (Director
General) Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (International Rice Research Institute
- IRRI) đã đưa ra một loạt những lý do chính để trả lời cho vấn đề này. Theo
Cantrell, không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ trợ
nhiều gia đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong



×