Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

HỒ ĐÌNH TOÀN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

HỒ ĐÌNH TOÀN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một
cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các
thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Hồ Đình Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo
trong Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tụy giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Nguyên Bình, phòng Nông
nghiệp huyện Nguyên Bình, UBND xã Minh Tâm, UBND xã Minh Thanh,
UBND xã Hưng Đạo cùng toàn thể các hộ gia đình được tiến hành điều tra,
khảo sát đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, trong quá trình điều tra,
khảo sát tại địa phương để tôi thực hiện Luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS
Trần Ngọc Ngoạn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Hồ Đình Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIỆT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 2
4. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ, phát triển kinh tế hộ............................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ .......................................................................... 5
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ ................................................................................. 6
1.1.4. Các nguồn lực cơ bản của kinh tế hộ ...................................................... 7
1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ .............................................................................. 8
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ ................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ ................................................... 11
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam ...................................................................................... 11
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước
và bài học kinh nghiệm với huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng ................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 29
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế hộ ............................................ 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Giới thiệu chung về huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ........................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên Bình ............... 39
3.2.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra.................................................. 39
3.2.2. Các nguồn lực sản xuất của nhóm hộ điều tra ...................................... 41
3.2.3. Các nguồn thu nhập của nhóm hộ điều tra ............................................. 52
3.2.4. Các khoản chi của nhóm hộ điều tra ...................................................... 57
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 58
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng ......................................................................................... 62
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 62
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 63
3.5. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng ........................................................................................ 65
3.5.1. Quan điểm, phương hướng về phát triển kinh tế hộ huyện Nguyên
Bình giai đoạn 2016-2020 ............................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.5.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng ........................................................................................ 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH ............................................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIỆT TẮT
Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

1

BCT


Bộ Công thương

2

BLĐTBXH

Bộ Lao động thương binh và xã hội

3

BNV

Bộ Nội vụ

4

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5

BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

6

CT


Chỉ thị

7

CP

Chính phủ

8

ĐVT

Đơn vị tính

9



Lao động

10

NQ

Nghị quyết

11




Nghị định

12

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

13



Quyết định

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TTg

Thủ tướng chính phủ

16

TTLT


Thông tư liên tịch

17

TW

Trung ương

18

UBND

Ủy ban nhân dân

TT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ........................................... 39
Bảng 3.2: Nguồn lực đất đai phân theo nhóm hộ điều tra .............................. 42
Bảng 3.3: Nguồn lực đất đai phân theo địa bàn điều tra ................................. 43
Bảng 3.4: Trình độ học vấn của chủ hộ .......................................................... 45

Bảng 3.5: Quy mô lao động bình quân/hộ ...................................................... 45
Bảng 3.6: Chất lượng lao động của nhóm hộ điều tra .................................... 46
Bảng 3.7: Phương tiện, công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra ..................... 47
Bảng 3.8: Nhu cầu vốn của nhóm hộ điều tra ................................................. 50
Bảng 3.9: Thu nhập từ nông, lâm nghiệp của nhóm hộ điều tra ..................... 53
Bảng 3.10: Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra.... 55
Bảng 3.11: Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra ............................................ 56
Bảng 3.12: Cơ cấu chi của nhóm hộ điều tra .................................................. 58
Bảng 3.13: Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của các hộ
điều tra............................................................................................. 61
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra ....................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình
lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 70% dân số
đang sinh sống ở khu vực nông thôn. Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị
quyết số 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn,
chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân quản lý và

sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong
sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi
là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm
vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Sự phát
triển kinh tế hộ gia đình đã có sự chuyển biến tích cực cả về quy mô, tốc độ
và cơ cấu, ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế
nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Nguyên Bình là huyê ̣n miề n núi vùng cao của tỉnh Cao Bằ ng, cách
thành phố Cao Bằ ng 45 km về phía tây. Trong những năm gần đây, cùng với
sự phát triển kinh tế của tỉnh, kinh tế - xã hội huyện Nguyên Bình đã có nhiều
chuyển biến tích cực, đời sống của người dân được nâng cao, chất lượng cuộc
sống được cải thiện. Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền
kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của địa
phương. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế hộ vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức như sự phát triển còn thiếu bền vững; quy mô sản xuất của hộ còn manh
mún, nhỏ lẻ; thị trường tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp và bị động; các hộ vẫn chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

yếu là sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất theo hình thức trang trại còn ít; sự
chuyển dịch sang sản xuất hàng hóa tập trung còn chậm, chưa thực sự rõ nét.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng" làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kinh tế hộ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh
tế hộ trên địa bàn huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và
những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay.
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân học viên.
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và
phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn
hiện nay.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các thế hệ học viên, sinh viên các
khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh
đạo, các sở ban ngành liên quan của tỉnh Cao Bằng nói chung, huyện Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Bình nói riêng đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh

tế hộ, từ đó từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ, phát triển kinh tế hộ
Trong lịch sử kinh tế Việt Nam, có nhiều khái niệm về kinh tế hộ. Tuy
nhiên, các khái niệm đều xem “hộ” là một cơ sở kinh tế có các tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất và thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với
mức độ hoàn hảo không cao. Khái niệm kinh tế hộ được hiểu như sau: “Kinh
tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong
đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động
kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ
yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm
phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng”

(Nguyễn Văn Huân,1993).
Như vậy, bản chất của kinh tế hộ là một loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê)
và mục đích của loạt hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ
gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán).
Phát triển kinh tế hộ là sự tăng trưởng cả về mặt lượng lẫn mặt chất
của kinh tế hộ. Về mặt lượng, phát triển kinh tế hộ thông qua sự gia tăng về
số hộ, gia tăng quy mô từ đó làm gia tăng kết quả đầu ra. Về mặt chất, phát
triển kinh tế hộ được thể hiện ở sự gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng tích lũy; gia tăng đóng
góp cho xã hội (Nguyễn Văn Huân,1993).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ
- Kinh tế hộ không có tư cách pháp nhân: Theo Điều 84 Bộ luật Dân sự
quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân phải đủ 04 điều kiện: (1) Thành
lập hợp pháp; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (4) Nhân danh mình
tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Do kinh tế hộ không đủ
điều kiện về tổ chức và tài sản nên không phải là pháp nhân.
- Kinh tế hộ là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ: Theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 thì kinh tế hộ chỉ được sử dụng tối đa không
vượt quá 10 lao động và chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, do đó xét về
quy định của pháp luật hộ kinh doanh thường có quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít.
Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục

đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Tính bền vững của kinh tế hộ không cao: Do đặc thù hộ sản xuất kinh
doanh có quy mô nhỏ, thiếu vốn, ngành nghề kinh doanh thường không ổn
định nên trong quá trình kinh doanh dễ bị chấm dứt hoạt động, do đó tính bền
vững của kinh tế hộ là không cao.
- Trong kinh tế hộ, không phân biệt được giữa lao động của chủ hộ với
người lao động làm thuê. Trong kinh tế hộ, chủ hộ vừa quản lý vừa kiêm luôn
công việc của người lao động. Do đó, rất khó phân biệt lao động nào là lao
động của chủ hộ và lao động làm thuê.
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng
trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài
sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở
mức độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu
chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế,
chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận
thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường
rất hạn chế (Mai Thị Thanh Xuân,2013).
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ

Kinh tế hộ được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên xét
theo mục tiêu nghiên cứu thì đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ theo cơ
cấu ngành nghề. Theo tiêu chí này, kinh tế hộ được phân chia thành các loại:
- Hộ thuần nông: là hộ hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ thuần nông là
từ nghề nông. Ngoài ra hộ thuần nông có thể tham gia và có thu nhập từ các
hoạt động khác nhưng thời gian tham gia và thu nhập mang lại cho hộ chiếm
tỷ lệ thấp so với thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
- Hộ kiêm nghề: là hộ vừa hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp, vừa hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp. Tỷ lệ thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hai lĩnh vực này gần
tương đương nhau.
- Hộ chuyên nghề: là hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực, ngành nghề phi nông nghiệp như cơ khí, mộc, nề, rèn, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp. Ngoài ra hộ chuyên nghề có thể tham gia và có thu
nhập từ các hoạt động khác nhưng thời gian tham gia và thu nhập mang lại
cho hộ chiếm tỷ lệ thấp so với thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hoạt
động chuyên nghề của hộ (Mai Thị Thanh Xuân,2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1.1.4. Các nguồn lực cơ bản của kinh tế hộ
- Lao động: là nguồn lực cơ sở của kinh tế hộ, là yếu tố cơ bản nhằm
phân biệt kinh tế hộ với các doanh nghiệp, công ty. Lao động của kinh tế hộ
được xác định là tất cả những người trong gia đình có khả năng lao động và

sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để cung
cấp cho gia đình và xã hội. Lao động của kinh tế hộ gồm những người trong
độ tuổi lao động và cả những người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao
động khi cần thiết. Lao động của kinh tế hộ không loại trừ lao động đổi công,
lao động thuê mướn hoặc đi làm thuê vào thời vụ lao động như thời điểm làm
đất, thu hoạch…
- Đất đai: là nguồn lực cơ bản nhất dùng để sản xuất ra của cải vật chất
trong các ngành sản xuất, có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động sống,
lao động sản xuất nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đất đai có vai trò khác
nhau trong từng ngành sản xuất: Đối với các ngành công nghiệp, xây dựng,
đất đai là nền móng, địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cơ sở để tiến hành
thao tác; Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp đất đai là yếu tố tích cực
của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong kinh tế hộ, đặc điểm của đất
đai như diện tích, chất đất, vị trí địa lý, địa hình, điều kiện các yếu tố phục vụ
như thuỷ lợi, giao thông, thời tiết khí hậu…có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ.
- Nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh: Đây là một trong ba nguồn
lực quan trọng trong sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ. Trong kinh tế hộ,
việc phân biệt rõ ràng lượng tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh và phục vụ tiêu dùng gia đình là rất khó, đặc biệt là việc xác định lợi
nhuận trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình do sự khó xác định công
lao động của gia đình bỏ vào sản xuất kinh doanh. Đây là một đặc điểm nữa
để phân biệt hộ nông dân với các doanh nghiệp hoặc công ty. Cần phải xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8


định rõ lượng tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ.
Trên cơ sở đó, xác định chính xác và đầy đủ các yếu tố nguồn lực phục vụ sản
xuất, từ đó xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác và hợp lý.
Trong nguồn vốn của hộ để sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của
gia đình, các hộ còn huy động từ nguồn vốn vay, có thể là vay từ ngân hàng
hoặc vay từ an hem, bạn bè, người thân.
- Phương tiện, công cụ phục vụ sản xuất kinh doanh: khi đã hội đủ các
điều kiện về đất đai, lao động, nguồn vốn thì trước khi muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, bắt buộc các hộ phải có phương tiện sản xuất.
Muốn sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình phải có máy cày bừa hoặc trâu, bò để
lấy sức kéo; Máy bơm nước để phục vụ tưới tiêu; Máy tuốt lúa để thu hoạch;
Bình bơm thuốc trừ sâu để phun thuốc trừ sâu…Muốn sản xuất kinh doanh
các hoạt động chuyên nghề như làm mộc, làm cơ khí, hộ gia đình cần phải có
máy cưa, máy xẻ, máy cắt, máy hàn, máy khoan…Nếu các hộ gia đình được
trang bị đầy đủ các phương tiện sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ
trong sản xuất kinh doanh và ngược lại (Đào Thế Tuấn,1997).
1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ
- Kinh tế hộ với vấn đề việc làm
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung, đặc biệt nước ta có tới 80% dân sống ở nông thôn.
Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh hay sự thu hút lao động ở
các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là động
lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực
vẫn đang ở mức thấp. Hiện nay ở nước ta còn khoảng 10 triệu lao động chưa
được sử dụng, chiếm khoảng 25% lao động. Do đó, kinh tế hộ có vai trò rất
quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm. Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao
động trong gia đình và lao động trong gia đình cũng là nguồn cung cấp chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

yếu cho nhu cầu của hộ. Bên cạnh đó, kinh tế còn sử dụng lao động ngoài độ
tuổi lao động gồm những người lớn tuổi và trẻ em. Điều đó đã góp phần tăng
thu nhập cho hộ.
- Kinh tế hộ có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc biệt là
trong nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy: Vốn đầu tư cho
một hộ gia đình là 1,3 triệu đồng/1 lao động/1 việc làm; Vốn đầu tư cho một
xí nghiệp tư nhân là 3 triệu/1 lao động/1 việc làm; Vốn đầu tư cho kinh tế
quốc doanh địa phương là 12 triệu/1 lao động/1 việc làm. Như vậy, chi phí
cho một lao động trong kinh tế hộ ít tốn kém nhất. Đây là một điều kiện thuận
lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ.
- Kinh tế hộ với vấn đề sử dụng tài nguyên ở nông thôn
Các hộ được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao
động cũng được giao khoán. Do đó, họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử
dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng
biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ
thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng
của chính mình và cho toàn xã hội. Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với
quyền sử dụng, quản lý, lâu dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ
sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất
đai, hay cạn kiệt nguồn tài nguyên vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ
trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt khác, đối với hộ sản xuất, việc khai hoang
phục hoá cũng được khuyến khích tăng cường thông qua việc tính toán chi li
từng loại cây trồng vật nuôi để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông

thôn, nâng cao đời sống nông dân.
- Kinh tế hộ có khả năng thích ứng được với thị trường, thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển. Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất
hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

các tư liệu sản xuất và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu
cầu của thị trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?
Hộ sản xuất tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả
kinh tế cao nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với
quy mô nhỏ, hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những
sản phẩm không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản
phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp
trên quy định. Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà
nhập với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất
đã từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Như vậy,
kinh tế hộ có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu của thị trường, từ đó
có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội (Đào Thế
Tuấn,1997).
Tóm lại, với gần 70% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ có
vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn lao động,
tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường
ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất của

mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở một khía
cạnh khác, kinh tế hộ còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự, ổn định chính
trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi "nhàn cư vi bất thiện"
gây ra.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
- Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế hộ. Đảng, Nhà nước luôn có những chủ trương,
chính sách nhất quán khuyến khích kinh tế hộ phát triển, điều này đã được
Đảng ta tiếp tục khẳng định lại tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

XI. Đây là nền tảng để phát triển kinh tế hộ ở nước ta trong thời gian tới. Các
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển kinh tế hộ bao gồm: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính
sách bảo hộ, trợ giá nông sản, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho
vay vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng
kinh tế mới...Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ
và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ phát triển kinh tế.
- Tiềm năng, lợi thế của địa phương. Tiềm năng, lợi thế của địa phương
bao gồm các yếu tố như nguồn lực lao động, nguồn lực đất đai, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiếp cận nguồn
vốn…Các tiềm năng, lợi thế của địa phương phong phú, thuận lợi sẽ thúc đẩy
kinh tế hộ của địa phương phát triển và ngược lại.
- Năng lực, khát vọng làm giàu của người dân. Năng lực và khát vọng

làm giàu của người dân ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của
kinh tế hộ. Đây là chỉ tiêu khó đánh giá vì học vấn cao chưa hẳn có năng lực
sản xuất kinh doanh giỏi và ngược lại. Tuy nhiên qua khảo sát phần lớn các
hộ sản xuất kinh doanh hiệu quả tỷ lệ thuận với trình độ học vấn của hộ.
- Quy mô và tính chất của thị trường. Thị trường tiêu thụ quyết định
sản lượng bán ra, do đó nhu cầu thị trường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của kinh tế hộ. Trong cơ chế thị trường, các hộ hoàn toàn tự do lựa chọn loại
sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ
mới có điều kiện để phát triển (Trần Hoàng Hà, 2014).
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia thuộc khu vực Đông Á, nằm ở nửa phía nam
của bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía đông giáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

với biển Nhật Bản, phía tây giáp biển, Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul. Hàn
Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi với diện tích khoảng
100,032 km2, dân số hơn 48 triệu người. Kinh tế Hàn Quốc đã có sự phát triển
mạnh mẽ, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới sau cuộc chiến tranh
Triều Tiên trở thành một trong những nước giàu, đứng thứ ba ở khu vực châu
Á và đứng thứ 10 trên toàn thế giới. Kinh tế Hàn Quốc có sự nhảy vọt như
vậy là nhờ vào chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Vào năm 1961
khi GDP bình quân đầu người ít hơn 80 USD, hầu hết người dân không thể

đảm bảo cho nhu cầu sống tối thiểu, nền kinh tế thuần nông lúc đó cũng phải
chịu những trận lũ lụt nối tiếp, hạn hán triền miên, nạn đói đã từng xảy ra
không bỏ sót một vùng đất nào, Chính phủ của Tổng thống Park Jung Hee
nhận ra rằng trợ giúp của nhà nước sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu người dân
không có quyết tâm tự lực. Chính vì vậy, ông đã ban hành chính sách tập
trung phát triển nông thôn, xây dựng phong trào Saemaeul (còn gọi
là Saemaul Undong, phong trào cộng đồng cư dân mới ra đời). Saemaul
Undong được xây dựng trên 3 trụ cột đó là “chuyên cần – tự giác – hợp tác”.
Ba trụ cột đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn nói
riêng và sự phát triển của toàn xã hội Hàn Quốc nói chung.
Cụ thể là chính phủ chủ trương đầu tư hạ tầng để nông dân tự lực đứng
lên, sản xuất chế biến tại chỗ với nhấn mạnh ‘nông dân là người chủ đích
thực’. Ban đầu chính phủ cấp cho mỗi làng 300 bao xi măng, hệ thống chính
quyền cấp làng tự quyết định phương án sử dụng số xi măng này. Người dân
tự bỏ sức lao động để thực hiện việc xây dựng làng xã. Kết quả là sau một
thời gian ngắn, có hơn 16.000 ngôi làng đã có những cải thiện rõ rệt về bộ
mặt nông thôn. Vào năm 1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư
của Chính phủ tăng lên 500 bao xi măng và 1 tấn sắt, thép. Nhờ đó mà khu
vực nông thôn của nước này đã thay đổi mạnh mẽ. Có khoảng 33.267 làng bắt
đầu được chia làm 3 thứ hạng, mỗi bậc nhận được mức hỗ trợ khác nhau từ
nhà nước. Bên cạnh việc hỗ trợ phát triển hạ tầng, Chính phủ đẩy mạnh cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, các loại giống mới vào sản
xuất như nấm, cây thuốc lá…

Quan điểm của chính phủ Hàn Quốc trong việc thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế hộ là nông dân ở đâu cũng vậy, họ thích làm theo ý mình. Bổn
phận của Chính phủ là chỉ cho họ thấy làm theo khuyến cáo của Chính phủ có
lợi hơn. Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy
móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản, cho nông dân thuê máy
nông nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc cho rằng, phải có trợ giúp nhưng phải có
cạnh tranh mới thành công. Mô hình hợp tác xã không thích hợp với cạnh
tranh. Do đó, họ biến mỗi gia đình, mỗi làng xã thành một công ty và Hàn
Quốc đã đi theo hướng đó. Kết quả là đời sống khu vực nông thôn được cải
thiện rõ rệt. Vào năm 1974, thu nhập ở nông thôn vượt thu nhập ở thành phố.
Đến năm 1979, có tới 98% làng ở Hàn Quốc đã có thể tự lực kinh tế (Nguyễn
Hoàng Anh, 2014).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm đến
80%, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mấu chốt
nhằm thực hiện hiện đại hoá Trung Quốc. Thành tựu nổi bật trong đổi mới ở
Trung Quốc là xuất phát từ đổi mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế
nông thôn. Ba đặc trưng quan trọng nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc là phát triển công nghiệp hương trấn,
ngành nghề hóa nông nghiệp và thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Trong những năm đầu của đổi mới, cải cách trong nông nghiệp của Trung
Quốc thường đi kèm với phát triển các họat động phi nông nghiệp, nhất là
công nghiệp hương trấn. Sở dĩ công nghiệp hương trấn của Trung quốc phát
triển mạnh do trong thời kỳ đầu hội đủ các yêu cầu về phát triển và đặc biệt là
có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Một phần lớn các doanh nghiệp hương trấn
hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp nhờ đó lao động nông thôn có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

cơ hội tiếp cận việc làm, qua đó thay đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông
thôn. Trong bối cảnh chuyển sang kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, bản thân nông nghiệp của Trung Quốc cũng phải tự đổi mới để
thích nghi để giải quyết mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất nhỏ lẻ của nông dân
với những thay đổi nhanh chóng và khó dự báo trước của thị trường. Qua một
số thử nghiệm và chọn lọc, Trung Quốc đưa ra chính sách về “ngành nghề
hóa nông nghiệp” nhằm tìm lời giải cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
Trung Quốc. Ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung Quốc được hiểu là việc tổ
chức kết hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ kết hợp với tập thể, nông
hộ cùng với các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, kết hợp giữa nông nghiệp, công nghiệp và thương mại, kết
nối các khâu thành một dây chuyền. Ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung
Quốc bao gồm 5 đặc trưng cơ bản sau:
- Một là, nhất thể hóa ngành nghề, liên kết hữu cơ giữa các ngành nông
nghiệp trước sản xuất, trong sản xuất và sau sản xuất; thực hiện nhất thể hóa
thương mại, gia công và chế biến nông sản hàng hóa, liên kết nhiều hộ gia
đình sản xuất nhỏ với thị trường lớn, liên kết giữa công nghiệp tiên tiến và
nông nghiệp truyền thống, liên kết thành thị với nông thôn, thúc đẩy chuyên
môn hóa sản xuất, dịch vụ hóa xã hội, kết nối các khâu sản xuất - gia công vận chuyển - tiêu thụ nông sản hàng hóa thành một dây chuyền cùng thúc đẩy
và phối hợp phát triển.
- Hai là, chuyên môn hóa các khâu trong dây chuyền từ sản xuất tới
tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả tổng thể của ngành nghề
hóa nông nghiệp.
- Ba là, thương phẩm hóa, hàng hóa làm ra nhằm phục vụ trao đổi trên
thị trường, lấy thị trường làm hướng đích cuối cùng.
- Bốn là, quản trị hóa xí nghiệp, dùng biện pháp quản lý xí nghiệp theo
kiểu công nghiệp để quản lý nông nghiệp từ đó làm cho lối sản xuất phân tán,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

tiểu nông của các hộ gia đình dần đi vào tiêu chuẩn hóa, tổ chức tiêu thụ nông
sản một cách khoa học để tối đa hóa lợi nhuận cho người dân.
- Năm là, xã hội hóa dịch vụ, đi vào thúc đẩy kết hợp chặt chẽ các yếu
tố sản xuất, cung cấp dịch vụ toàn diện cho các khâu trong dây chuyền ngành
nghề hóa. Con đường phát triển ngành nghề hóa nông nghiệp ở Trung Quốc
được tóm tắt một cách khái quát là căn cứ vào đòi hỏi của sản xuất lớn hiện
đại hóa, theo chiều dọc thì nhất thể hóa các khâu sản xuất – chế biến – tiêu
thụ; theo chiều ngang thì thực hiện kinh doanh theo chiều sâu các yếu tố sản
xuất như vốn, kỹ thuật, nhân tài,… hình thành cục diện kinh doanh chuyên
môn hóa sản xuất, thương phẩm hóa sản phẩm, xã hội hóa dịch vụ. Phát triển
ngành nghề hóa nông nghiệp Trung Quốc được tiến hành theo 5 hình thức chủ
yếu là:
- Doanh nghiệp kết hợp với hộ gia đình: Công ty đóng vai trò là đầu tàu
làm thành thực thể kinh tế kinh doanh từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.
- Tổ chức kinh tế hợp tác kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Các tổ
chức kinh tế hợp tác thông qua các tổ chức trung gian, mạng lưới dịch vụ, liên
hệ với đông đảo các hộ gia đình thực hiện gắn kết các khâu sản xuất, chế biến,
tiêu thụ.
- Hiệp hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp kết hợp với hộ gia đình
nông thôn: Hiệp hội cung cấp cho nông dân toàn bộ hoạt động từ thông tin
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất; tư liệu sản xuất vận chuyển, tiêu thụ.
- Hợp tác xã kết hợp với hộ gia đình nông thôn: Hợp tác xã do một
hoặc nhiều hộ, hoặc các tập thể, các công ty cổ phần tạo thành, hoạt động theo

kiều hình thành những ngành nghề chủ đạo, dần dần kinh doanh quy mô hó.
- Thị trường bán buôn chuyên ngành kết hợp hộ gia đình nông thôn:
Thị trường bán buôn hướng dẫn nông dân dễ điều chỉnh sản xuất theo đòi hỏi
của thị trường, phục vụ các khâu trước, trong và sau sản xuất nông nghiệp bao
gồm cung cấp thông tin thị trường, giống, tư liệu sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

Ngành nghề hóa nông nghiệp đã hóa giải được nhiều nhân tố kìm hãm
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc vì:
- Thứ nhất, đây là lối thoát cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa sản
xuất nhỏ và thị trường lớn. Kinh tế hộ có đặc điểm là sản xuất nhỏ do chủ thể
phân tán, yếu kém, cơ sở mỏng manh nên khó đối phó với rủi ro thị trường,
không nắm bắt được các thông tin của thị trường, dẫn đến sản xuất mù quáng,
khó sử dụng kỹ thuật mới, giá thành sản phẩm cao. Phát triển kinh doanh
ngành nghề hóa sẽ có thể bù đắp những thiếu sót trên.
- Thứ hai, đây là biện pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả tổng hợp
của nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Sản xuất nông
nghiệp nhờ gắn bó với các khâu gia công, tiêu thụ nên không ngừng tăng giá
trị nhất là các công đoạn chế biến. Đồng thời, lượng công việc trong lĩnh vực
nông nghiệp cũng tăng lên, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.
- Thứ ba, làm cho cơ cấu nông nghiệp và nông thôn được điều chỉnh để
đạt hiệu quả cao nhất, thu nhiều giá trị nhất (Việt Hà, 2007).
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hộ, Nhật Bản đã thực hiện nhiều
chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cụ thể như sau:

- Đối với nông nghiệp
+ Thứ nhất, Nhật Bản tập trung đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
nông nghiệp với chính sách phát triển sản xuất có chọn lọc và hoàn thiện cơ
cấu nông nghiệp. Để việc áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hoá có hiệu
quả, các viện nghiên cứu đã tăng cường liên kết với các trường đại học, các hệ
thống khuyến nông, các tổ chức của nông dân để giúp nông dân tiếp cận công
nghệ, trang thiết bị tiên tiến giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông
nghiệp tăng trưởng ổn định.
+ Thứ hai, nông nghiệp giai đoạn đầu thường tăng trưởng dựa trên
thành quả của cải cách ruộng đất. Quyền sở hữu ruộng đất tạo động lực và cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×