Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 96 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

NGUYỄN THỊ HOA

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN CƯƠNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ VĂN CƯƠNG



NGUYỄN THỊ HOA


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Viện đại học Mở Hà Nội. Để hoàn thành
được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong trường.
Trường hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Cương đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã đem lại cho tôi
những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong thời gian học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Khoa đào tạo Sau đại học
Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù đã cố gắng trong
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, nhưng Luận văn của tơi khơng
tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Tơi mong nhận được sự đóng góp của các Thầy, Cơ
và bạn bè.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoa


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NSNN


Ngân sách nhà nước

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTV

Kế toán viên

CPA

Kế tốn viên cơng chứng

(Certified

Public Accountants)
TW

Trung ương


ACRA

Cơ quan quản lý kế toán viên và DN
(Accounting and Coporate Regulatory Authority)

PAOC

Uỷ ban Giám sát các kế tốn viên cơng chứng
(The Public Accountants Oversight Committee)


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ
TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN .................. 8
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ kế toán ......................... 8
1.1.1. Khái niệm kế toán .................................................................................. 8
1.1.2. Phân loại kế tốn ................................................................................. 10
1.1.3.Vai trị của kế tốn doanh nghiệp .......................................................... 12
1.1.4. Khái quát về kinh doanh dịch vụ kế toán .............................................. 14
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật kinh doanh dịch vụ kế toán ................... 22
1.2.1. Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ kế toán .................................. 22
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ......................... 23
1.2.2.1. Căn cứ vào nội dung điều chỉnh của các QPPL thì pháp luật kinh
doanh dịch vụ kế toán chia thành các bộ phận: .......................................... 23
1.2.2.2. Căn cứ vào nguồn pháp luật điều chỉnh, pháp luật kinh doanh dịch
vụ kế tốn có thể chia thành 2 bộ phận: ..................................................... 24

1.3. Pháp luật kinh doanh dịch vụ kế toán một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ....................................................................... 25
1.3.1. Về tiêu chuẩn của CPA (Certified Public Accountants ) ....................... 25
1.3.2. Về các loại hình doanh nghiệp kế tốn ................................................. 26
1.3.3. Về quy định số lượng kế toán viên công chứng (CPA) tối thiểu khi thành
lập doanh nghiệp kế toán. .............................................................................. 27
1.3.4. Về quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp kế toán. ......... 27
1.3.5. Về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp kế toán. .................... 28
1.3.6. Về cơ quan cấp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp kế toán ............ 29
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM ........................ 32
2.1. Thực trạng pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam ................ 32


2.1.1. Khái quát về thực trạng hệ thống pháp luật kinh doanh dịch vụ kế toán ở
Việt Nam hiện nay.......................................................................................... 32
2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể kinh doanh dịch vụ kế toán ................ 34
2.1.3. Thực trạng pháp luật về kế toán viên hành nghề: ................................. 52
2.1.4. Thực trạng pháp luật về hợp đồng dịch vụ kế toán; .............................. 55
2.1.5. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ kế toán ............................................................................................... 58
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam. .... 60
2.2.1.Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về kinh doanh dịch vụ
kế toán ở Việt Nam hiện nay. ......................................................................... 60
2.2.2. Những hạn chế vướng mắc trong thực thi pháp luật kinh doanh dịch vụ
kế toán ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân. ................................................ 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 71
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM ..................... 72

3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt
Nam................................................................................................................... 72
3.2. Những định hướng và yêu cầu cơ bản trong hoàn thiện pháp luật kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam. ............................................................................ 74
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt
Nam. .................................................................................................................. 76
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động
dịch vụ kế toán ở Việt Nam; .............................................................................. 79
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 82
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong tiến trình đổi mới và cải cách, xây dựng kinh tế thị trường, mở cửa và
hội nhập, kế toán Việt Nam đã được cải cách và hình thành những chức năng mới.
Kế tốn khơng chỉ là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
mà còn là một hoạt động thương mại dịch vụ. Dịch vụ kế tốn đã đóng vai trị quan
trọng trong việc trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về luật pháp,
chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, cũng như thiết lập hệ thống thơng tin kinh tế
tài chính, ghi sổ kế tốn, tính thuế kê khai thuế và lập trình bày Báo cáo tài chính...
Dịch vụ kế tốn được coi là một loại hình thương mại dịch vụ cao cấp, được
luật pháp Việt Nam chính thức thừa nhận năm 2003 và đăng ký hoạt động hợp pháp
dưới sự quản lý của Bộ Tài chính và sự hỗ trợ của Hội Kế tốn và Kiểm toán Việt
Nam. Đặc biệt, Luật Kế toán sửa đổi 2015 dành riêng một chương quy định cụ thể,
chi tiết tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh dịch vụ kế tốn và hành
nghề kế tốn.
Có thể nhận thấy, từ những bỡ ngỡ, nhỏ nhoi ban đầu, qua hơn 10 năm phát
triển, thị trường dịch vụ kế toán ở Việt Nam đã hình thành, một thị trường dịch vụ

mới mẻ đầy triển vọng trong nền kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu, một thị
trường dịch vụ cao cấp, hoạt động trong sự hỗ trợ và quản lý của Nhà nước và của
Hội nghề nghiệp. Từ 18 doanh nghiệp với hơn 30 kế toán viên chuyên nghiệp năm
2008, đã phát triển lên 120 doanh nghiệp với hơn 260 Kế tốn viên chun nghiệp.
Đó là một bước phát triển ngoạn mục thị trường dịch vụ non trẻ này. Chất lượng
dịch vụ ngày càng được nâng cao và được sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, Hội
nghề nghiệp. Kỷ cương, kỷ luật và ý thức trách nhiệm nghề nghiệp được tăng
cường. Khách hàng ngày càng tin tưởng và tìm đến các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán, để được cung cấp các loại dịch vụ kế toán ngày càng đa dạng.
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế tốn đã trụ vững và phát triển trong
mn vàn khó khăn, mở rộng thị trường, tăng thêm các loại hình dịch vụ, tăng
doanh thu. Nhiều kế toán viên chuyên nghiệp đã trưởng thành và có thể thực hiện

1


nhiều loại dịch vụ, cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tổ chức nghề
nghiệp của những người hành nghề kế toán đã được thành lập, tập hợp và hỗ trợ tích
cực cho các hội viên, tạo dựng một tổ chức nghề nghiệp có tính chun nghiệp.
Hiện nay, xu hướng mở cửa hội nhập cùng với nhu cầu của doanh nghiệp trong
nước khiến thị trường kinh doanh dịch vụ kế tốn ở Việt Nam được đánh giá rất
tiềm năng.
Có thể đánh giá, phát triển thị trường dịch vụ kế toán ở Việt Nam tuy là rất
mới mẻ, nhưng là một hướng đi đúng, một thị trường dịch vụ đầy tiềm năng trong
một nền kinh tế mở, hỗ trợ tích cực có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế, trước hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, tất cả chỉ là bắt đầu,
Thị trường dịch vụ kế tốn cịn q nhỏ bé trong một đất nước hơn 90 triệu dân, hơn
700 nghìn doanh nghiệp, trong đó có tới 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ [9.].
Đội ngũ kế tốn viên chun nghiệp cịn q ít ỏi, năng lực và kỹ năng nghề
nghiệp còn hạn chế, thị trường dịch vụ kế tốn tự do, tự phát khơng được kiểm sốt,

khơng được quản lý. Tạo ra thị trường dịch vụ cạnh tranh không lành mạnh, cản trở
phát triển một thị trường dịch vụ đích thực. Trong khi đó, nhận thức về dịch vụ kế
toán và hành nghề kế toán chưa thật sự đầy đủ và thống nhất, vẫn cịn những nhận
thức khơng đúng, thậm chí cịn méo mó về thị trường và nghề nghiệp, kể cả từ phía
nhà nước, từ phía các doanh nghiệp cũng như các kế tốn viên. Có thể nói, Luật Kế
tốn 2015 đưa ra điều kiện hành nghề, điều kiện cung cấp dịch vụ kế tốn rất chặt
chẽ. Đó là điều cần thiết, nhưng hơi ngặt nghèo đối với các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, cá nhân kế toán viên hành nghề trong giai đoạn hiện nay, khi
thị trường dịch vụ kế tốn cịn rất non trẻ, như các quy định về vốn, về số lượng kế
tốn viên có chứng chỉ hành nghề. Hơn nữa, việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ kế
tốn viên do Bộ Tài chính đảm nhiệm cịn khó khăn cho những người muốn cung
cấp dịch vụ kế tốn, kể cả những người đã có hàng chục năm làm kế toán, làm kế
toán trưởng… Trong điều kiện hiện nay, nhiều cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện
và khơng thể đăng ký hành nghề kế tốn, kiểm tốn và vì vậy chấp nhận hoạt động
khơng chính thức [19]. Từ thực tế đó, trong chỉ thị số: 07/CT-TTg ngày 05 tháng 03
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện có
2


hiệu quả các Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg có yêu cầu trong
năm 2018 các Bộ, ngành, địa phương:
“ Rà sốt, đề xuất Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi quy định Điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Luật Kế toán năm 2015 nhằm giảm cản trở hoạt động của
các doanh nghiệp kế toán”.
Như vậy, việc tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về dịch vụ kế
toán, nhằm tạo cơ sở thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ kế toán, nâng cao
chất lượng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán để đủ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu dịch vụ kế toán của nền
kinh tế đang là nhu cầu cấp bách.
Chính vì lý do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Pháp luật về kinh doanh

dịch vụ kế toán ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong chuyên ngành kinh tế có nhiều cơng trình nghiên cứu về kế tốn,
nghiệp vụ kế toán ở các cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao học, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở hoặc dưới dạng các bài viết nghiên cứu
trao đổi các tạp chí chuyên ngành… Kế toán được nghiên cứu cả ở phương diện lý
luận và thực tiễn.
Trong khoa học pháp lý chuyên ngành hiện nay có rất ít các cơng trình
nghiên cứu về pháp luật kế tốn và hồn thiện pháp luật kế tốn. Qua khảo cứu
chúng tơi thấy hiện chỉ có giáo trình “Pháp luật kế tốn” của khoa Luật kinh tế Học viện Ngân hàng biên soạn năm 2012. Về luận văn, luận án có Luận văn cao học
luât kinh tế (2015) Vũ Quốc Việt - Viện Đại học Mở Hà Nội với đề tài “Thực trạng
pháp luật kế toán ở Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện”; Ngoài ra, có một số
bài báo, tạp chí khoa học có bàn đến pháp luật kế tốn như: Bài viết “Hồn thiện hệ
thống pháp luật kế toán, nâng cao chất lượng hoạt động kế toán - kiểm toán và hội
nhập quốc tế” của Thạc sỹ Phan Dũng đăng trên số 12 Tháng 9-10/2013, Tạp chí
Phát triển và hội nhập; bài viết “Sửa đổi Luật kế toán cho phù hợp với yêu cầu hội
nhập” của Tác giả Phúc Khang đăng trên Báo Kiểm tốn số 21/2013… Về cơ bản,
các cơng trình nghiên cứu, bài viết nêu trên mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các
3


quy định của pháp luật nói chung về kế tốn mà chưa đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng pháp luật, thực hiện áp dụng pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế tốn... Do đó,
nhiều vấn đề về lý luận về dịch vụ kế toán, pháp luật về dịch vụ kế toán, cũng như
việc đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ kế toán
ở nước ta hiện nay chưa được nghiên cứu đánh giá một cách tồn diện và có hệ
thống.
Nhìn lại các cơng trình nghiên cứu luật học trong lĩnh vực kế tốn nói chung
và dịch vụ kế tốn nói riêng thời gian qua có thể khẳng định, cho đến nay ở Việt
Nam chưa có một cơng trình nghiên cứu luật học nào ở cấp độ luận văn thạc sỹ

nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật kinh doannh dịch vụ kế toán. Bởi vậy, có nhiều
vấn đề lý luận về pháp luật kế tốn đang cịn bỏ ngỏ hoặc cần được nghiên cứu, luận
giải một cách sâu sắc và toàn diện. Việc đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thi
hành pháp luật kế tốn ở Việt Nam chưa đầy đủ, tồn diện chưa có tính hệ thống.
Với cách nhìn nhận, đánh giá nêu trên, chúng tơi cho rằng: Cơng trình nghiên cứu
khoa học pháp lý ở cấp độ luận văn thạc sĩ về “Pháp luật kinh doanh dịch vụ kế
toán ở Việt Nam” sẽ là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả trên phương diện lý
luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam
hiện nay” hướng đến mục tiêu: làm rõ những vấn đề lý luận như: Khái niệm dịch vụ
kế toán, pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán, cấu trúc pháp luật về kinh doanh
dịch vụ kế toán; các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán kế tốn,… Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và hồn thiện
pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở một số nước từ đó liên hệ, vận dụng tạo
cơ sở lý luận để định hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp
luật về kinh doanh dịch kế tốn ở Việt Nam.
Đánh giá tồn diện về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam hiện nay từ đó xây dựng cơ sở thực tiễn
nhằm hồn thiện pháp luật về kế tốn ở Việt Nam.
4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về dịch vụ kế toán; pháp luật về kinh doanh
dịch vụ kế tốn.
- Từ phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán ở

Việt Nam, Luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành; từ
thực tiễn thi hành pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán luận văn chỉ ra kết quả đã
đạt được và những bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong q trình thi hành
pháp luật và nguyên nhân của bất cập đó.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, luận văn sẽ xây dựng phương hướng và
các giải pháp để hồn thiện pháp luật về kế tốn nói chung và dịch vụ kế tốn nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch kế toán tại Việt
Nam, các quan điểm khoa học pháp lý, các quan điểm, đường lối của Đảng có liên
quan đến pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế tốn và hồn thiện pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật về dịch vụ kế tốn Việt
Nam kể từ khi có Luật kế tốn ra đời cho đến nay. Việc nghiên cứu thực tiễn được
khảo sát chủ yếu tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ kế toán ở các thành phố lớn và ở một số địa phương.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vầ xây dựng và hồn
thiện pháp luật trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
5


5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong đề tài bao gồm các
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học

pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống
hóa pháp luật, suy luận logic, quy nạp, diễn dịch, kế thừa thành quả nghiên cứu
trước đó, khảo sát tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế
toán nhằm đưa ra những kiến nghị và giải pháp phù hợp. Trên cơ sở so sánh với
pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này, xem xét sự phù hợp với điều
kiện Việt Nam nhằm hướng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam...Các phương pháp được sử dụng phù hợp với
từng nội dung của các phần trong luận văn nhằm đảm bảo các kết quả nghiên cứu là
khách quan và có độ tin cậy cao.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
Đây là một cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống, tồn diện pháp luật về
kinh doanh dịch vụ kế tốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về hoàn
thiện pháp luật kế tốn ở Việt Nam nói chung và pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế
tốn nói riêng, làm rõ cơ sở khoa học để thống nhất nghiên cứu hoàn thiện từng bộ
phận pháp luật về dịch vụ kế toán và cả hệ thống pháp luật kế toán ở Việt Nam.
Luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy khoa học pháp
lý phục vụ việc hoạch định chính sách; phục vụ quản lý hoạt động thực tiễn trong
các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp kế toán, các đối tượng kinh
doanh dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán.
Các kết luận, các ý kiến được trình bày trong luận văn có thể giúp ích cho
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong xây dựng chính sách, xây dựng pháp
luật kế tốn và trong tổ chức thực hiện pháp luật về dịch vụ kế toán ở Việt Nam
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ kế toán và pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán.
6



Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam;
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kinh
doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
KẾ TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
KẾ TOÁN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm kế toán
Xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên hiện nay có khá nhiều định
nghĩa về kế tốn.
Trước đây người ta thường hiểu cơng việc kế tốn chỉ gồm các nhiệm vụ giữ
sổ sách kế toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mục đích của kế toán trong cơ chế kinh tế kế hoạch hố tập trung là nhằm cung cấp
thơng tin cho Nhà nước để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Chức năng của kế
toán là phản ánh và giám đốc tài sản XHCN và các hoạt động kinh tế. Bởi vậy, kế
tốn được định nghĩa:
“Kế tốn là cơng việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng con số một cách
liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế,
qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình hình bảo vệ tài
sản XHCN”[12. Tr.7]
Trong Điều lệ Tổ chức kế tốn Nhà nước có định nghĩa: “Kế tốn là cơng
việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của
các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn

và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp”.
Hiện nay, cơng việc kế toán được hiểu rộng hơn nhiều. Kế toán là một hệ
thống thông tin dùng để đo lường, xử lý và truyền đạt những thơng tin về tài chính
của một đơn vị kế tốn. Thơng tin này giúp người sử dụng có thể đưa ra các quyết
định hợp lý cho mình. Vì vậy, người kế tốn ngày nay khơng chỉ quan tâm đến việc
giữ sổ sách mà phải quan tâm đến toàn bộ các hoạt động như: việc hoạch định

8


chương trình và giải quyết vấn đề; hướng sự quan tâm của lãnh đạo đến những điều
cần lưu tâm, đánh giá và duyệt xét các hoạt động của đơn vị kế toán, kiểm tra sổ
sách… Kế toán bao gồm việc thiết kế một hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng thơng tin về kế tốn ở cả trong và ngồi đơn vị kế tốn.
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kế toán là doanh nghiệp đều bình
đẳng, mối quan hệ kinh tế tài chính của các đơn vị kế tốn này được mở rộng. Mặt
khác, với sự phát triển đa dạng của các nguồn tạo vốn từ bên ngoài đã làm cho đối
tượng sử dụng thơng tin kế tốn trở nên đa dạng hơn. Mục đích của kế tốn khơng
chỉ cung cấp thơng tin chủ yếu cho bản thân doanh nghiệp, cho Nhà nước, mà cịn
cung cấp thơng tin cho các đối tượng như: Ngân hàng, các nhà đầu tư tương lai, nhà
cung cấp, khách hàng,… Vì vậy, định nghĩa kế tốn nhấn mạnh đến chức năng cung
cấp thông tin và chức năng này được coi là chức năng cơ bản nhất của kế toán.
Sau đây là một số định nghĩa đã được đưa ra:
- Theo TS. Trần Anh Hoa: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu
thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thơng tin tài chính và phi tài chính hữu ích
của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết định
hợp lý”
[ 12.Tr.8]
Theo Luật Kế toán Việt Nam 2015: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và

thời gian lao động”1.
Qua một số định nghĩa về kế toán nêu trên cho thấy, quan niệm về phạm vi
hoạt động kế tốn, nhiệm vụ, mục đích của kế tốn đã có thay đổi nhất định. Theo
điều 4 Luật kế toán năm 2015 quy định về nhiệm vụ kế toán gồm:
-Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng
việc kế tốn, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn;
1

Khoản 8, Điều 3, Luật kế toán năm 2015

9


- Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn;
- Cung cấp thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Phân loại kế toán
* Căn cứ vào việc tổ chức hệ thống kế toán, ở Việt Nam kế toán đã được
phân chia thành các khu vực:
- Khu vực kế toán nhà nước bao gồm kế toán thu chi NSNN, kế toán Kho
bạc, kế tốn thuế, kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp, kế tốn tài sản cơng nhằm
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN, quản lý kho bạc, tài sản quốc gia.
- Khu vực kế toán doanh nghiệp áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế để theo dõi, quản lý biến động về vốn, tài sản, thu
nhập, chi phí, phân phối thu nhập của các doanh nghiệp. Một số ngành, lĩnh vực
doanh nghiệp đặc thù đã có quy định phù hợp.
- Khu vực kế tốn ngân hàng, tín dụng, tổ chức tài chính, các quỹ tài

chính Nhà nước để áp dụng cho hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính, cơng ty chứng khốn và một số tổ chức đặc
thù khác như: các Ngân hàng chính sách, Bảo hiểm xã hội. Các quỹ tài chính nhà
nước cũng được quy định phù hợp để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao
của các tổ chức này.
+ Khu vực kế toán hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã đã được quy định đảm
bảo theo dõi biến động về vốn, tài sản và hoạt động hợp tác xã, với những đặc điểm
khác với doanh nghiệp về trình độ quản lý theo mơ hình hợp tác xã. [7, Tr.2]
* Căn cứ vào đối tượng kế toán, kế toán được phân theo 4 nhóm2:
- Kế tốn NSNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN;
- Kế tốn của các đơn vị, tổ chức khơng sử dụng kinh phí NSNN;
- Kế toán của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Kế toán của các đối tượng thuộc lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm,
chứng khốn, đầu tư tài chính.

2

Điều 9, Luật Kế tốn 2015.

10


*Căn cứ vào phân loại đơn vị kế tốn thì kế toán được phân chia thành:
- Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh: bao gồm kế toán trong các doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban
quản lý dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.
- Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm kế toán trong cơ quan có
nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan); đơn vị kế tốn ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước;

đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý
dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành
lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngồi NSNN; các tổ chức
được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã hội cụ thể.
- Kế tốn khác là kế tốn trong các đơn vị kế tốn cịn lại khơng thuộc hai
đối tượng quy định trên;
* Kế tốn trong đơn vị kế toán được phân chia thành: Kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị;
Kế tốn tài chính: là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
thơng tin của đơn vị kế tốn. Kế tốn tài chính là kế tốn phản ánh hiện trạng và sự
biến động về vốn, tài sản của đơn vị kế toán dưới dạng tổng qt [12, Tr.11].
Trong kế tốn tài chính bao gồm: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
+ Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế tốn tổng hợp sử dụng đơn vị
tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện
trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết3. Trong DN kế toán tổng hợp là
một bộ phận của kế tốn tài chính, nhằm trình bày các số liệu báo cáo mang tính
tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của

3

Điểm a, khoản 2 điều 9 Luật Kế toán 2015

11


doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định. Nói cách khác kế
tốn tổng hợp chỉ liên quan đến tài khoản của sổ cái tổng hợp và báo cáo tài chính.

+ Kế tốn chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết
bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo đối tượng kế
toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số
liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế
toán4. Kế toán chi tiết là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm chứng minh các
số liệu ghi trong tài khoản tổng hợp là đúng trong quá trình ghi chép và lập báo cáo
kế tốn, đây cũng là cơng việc phải làm trước khi khoá sổ kế toán để quyết tốn. Ví
dụ: Việc thực hiện đối chiếu giữa tài khoản phải thu với sổ công nợ chi tiết của từng
khách hàng, đối chiếu tài khoản phải trả với sổ chi tiết công nợ của từng nhà cung
cấp hay việc đối chiếu tài khoản nguyên vật liệu với sổ chi tiết vật tư.
- Kế toán quản trị: là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế tốn [12,Tr.12]. Kế toán quản trị áp dụng chủ yếu trong DN nhằm đưa ra
tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho lãnh đạo doanh
nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế tốn quản
trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong
những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào?
sản xuất bằng cách nào? bán các sản phẩm đó bằng cách nào? theo giá nào? làm thế
nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất?
1.1.3.Vai trị của kế tốn doanh nghiệp
Vai trị của kế tốn là tạo ra thơng tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các hoạt
động của doanh nghiệp trong mơi trường của nó. Kết quả của kế tốn được trình
bày tốt nhất bởi mơ hình thơng tin và được trình bày trên các báo cáo tài chính, với
những ghi chú giải trình của quá trình lập báo cáo tài chính và những thơng tin khác
của doanh nghiệp đã được kiểm toán (chứng nhận những báo cáo này trình bày
trung thực với tình hình và kết quả của doanh nghiệp và phù hợp với nguyên tắc kế
toán thừa nhận chung) [28].
4

Điểm b, khoản 2 điều 9 Luật Kế toán 2015


12


Các thơng tin của kế tốn được tao ra nhằm giúp cho những người có nhu
cầu sử dụng thơng tin khác nhau, cụ thể:
Đối với người quản trị doanh nghiệp:
Người quản trị trong doanh nghiệp ở các cấp độ quản trị khác nhau họ là
những người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh. Họ sử dụng thông tin về kế
toán để xác định mục tiêu kinh doanh, đề ra các quyết định để thực hiện, đánh giá
thực hiện mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu nếu thấy cần thiết để hoạt động kinh
doanh của họ đạt hiệu quả cao hơn. Vai trị của kế tốn trong việc cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị là nhằm liên kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết
doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi.
Đối với các chủ sở hữu:
Chủ sở hữu là những người có quyền sở hữu với vốn hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (như cổ đơng, người góp vốn liên doanh, Nhà nước trong các
doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần,…), họ quan tâm đến lợi tức sinh ra từ
vốn kinh doanh, vì đây là căn cứ để họ đưa ra các quyết định cần thiết, bao gồm cả
quyết định phân chia lợi tức cho họ. Đồng thời, qua việc xem xét thông tin trên báo
cáo kế tốn để họ có thể đánh giá năng lực, trách nhiệm của các bộ phận quản lý ở
doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Đối với khách hàng là người cho vay và cung cấp hàng hóa dịch vụ:
Các ngân hàng, tổ chức tài chính khác cũng như các nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu thơng tin về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Nghĩa là, doanh nghiệp đã có đủ
khả năng chi trả hay khơng? Để có được thơng tin này họ phải sử dụng thơng tin
của kế tốn.
Đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động kinh doanh với

hy vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư. Họ luôn luôn muốn đầu tư vào nơi nào có
tỷ lệ hồn vốn cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư, họ cần
thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để qua đó nghiên cứu, phân tích,
đánh giá rồi đi đến quyết định.
13


Đối với cơ quan thuế:
Các cơ quan thuế địa phương và trung ương dựa vào tài liệu của kế toán để
kiểm tra và quản lý việc tính thuế, nộp thuế của đơn vị kế toán, đặc biệt là thuế thu
nhập. Các cơ quan thuế thường lấy số liệu lợi tức được thể hiện trên báo cáo kế toán
trừ đi các khoản miễn, giảm thuế theo luật định để xác định lợi tức chịu thuế.
Đối với các cơ quan Nhà nước:
Các cơ quan nhà nước cần số liệu kế toán của doanh nghiệp để tổng hợp cho
ngành, địa phương và trên cơ sở đó phân tích đánh giá nhằm định ra các chính sách
kinh tế thích hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vĩ mô.
1.1.4. Khái quát về kinh doanh dịch vụ kế toán

 Sự ra đời của dịch vụ kế tốn.
Kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào việc theo
dõi quản lý tiền vốn, tài sản của nhà nước, quản lý hoạt động kinh tế tài chính của
các lĩnh vực trong nền kinh tế và ở từng doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức một cách đầy
đủ, chính xác, trung thực . Đồng thời nó là công cụ quản lý, giám sát của Nhà nước
tăng cường tính cơng khai, minh bạch về tài chính, vốn, tài sản của nhà nước, của
doanh nghiệp, các đơn vị tài chính kế tốn [7, Tr.6 ]. Bởi vậy, pháp luật các quốc
gia đều có quy định: “Các đơn vị kế tốn phải tổ chức bộ máy kế tốn, bố trí người
làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán5. Người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế tốn, bố trí người làm kế tốn hoặc
quyết định th doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán theo đúng quy định của Luật kế toán”6.

Đối với các đơn vị kế tốn là doanh nghiệp thì việc tổ chức cơng tác kế tốn,
bộ máy kế tốn khơng chỉ là thực hiện u cầu địi hỏi của nhà nước nhằm thiết lập
nên công cụ đắc lực để quản lý nền kinh tế của Nhà nước mà còn có vai trị quan
trọng đặc biệt với doanh nghiệp. Bởi vì:
Kế tốn là q trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Qua
5
6

Khoản 1 điều 49 Luật kế toán 2015
Khoản 1 điều 50 Luật kế toán

14


đó theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp và tổng
hợp các kết quả bằng các bản báo cáo kế tốn [28]. Thơng qua bộ phận kế tốn,
các nhà quản lý có thể theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình, bao gồm quá trình sản xuất, theo dõi thị trường
và kiểm sốt nội bộ. Thơng tin do bộ phận kế toán cung cấp rất cần thiết cho nhà
quản trị, nó giúp họ đưa ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế
toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa
chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn
và phát triển, nâng cao thu nhập của cơng ty… Do đó nếu thơng tin kế tốn sai
lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có
thể rơi vào tình trạng khó khăn.
Kế tốn là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Một bộ
máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người
điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng
thì việc quyết tốn về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời

gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh [28]. Với đạt được mục
đích đó, DN có thể chọn một trong hai cách làm sau:
- Cách thứ nhất: DN tự xây dựng bộ máy kế tốn trong đơn vị mình thơng
qua việc tuyển chọn người có chun mơn kế tốn giỏi để ký hợp đồng lao động và
trả lương cho họ để họ làm công việc chuyên môn này. Để thực hiện công tác việc
này địi hỏi có thời gian, chi phí trả lương phải thỏa đáng mới có thu hút và giữ chân
được chuyên gia kế tốn giỏi về làm việc cho DN mình…
- Cách thứ hai, DN đi thuê thông qua hợp đồng dịch vụ ký với đơn vị cung
cấp dịch vụ kế toán chuyên nghiệp để họ cung cấp dịch vụ kế tốn trọn gói hoặc
một vài dịch vụ kế tốn cho mình khi có nhu cầu. Thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh làm nảy sinh các nhu cầu liên quan đến kế toán
như: Cung cấp và tư vấn sử dụng phần mềm kế toán; Sốt xét và hồn thiện chứng
từ, sổ sách và lập báo cáo kế toán; Tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ kế toán và ghi
chép sổ sách kế toán một cách chuyên nghiệp, bài bản với chi phí hợp lý nhất, với
thời gian sớm nhất có thể.
15


Như vậy, trong xã hội có nhu cầu về dịch vụ kế tốn xuất hiện và địi hỏi
ngày một nhiều. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường thì cứ cầu xuất hiện
thì ắt có cung.
Kế tốn là nghề địi hỏi tính độc lập về chun mơn, nghiệp vụ cao. Trong xã
hội có những người được đào tạo cơ bản về chun mơn nghiệp vụ kế tốn, có
nhiều kinh nghiệm, kỹ năng làm kế toán, kế toán trưởng trong các đơn vị kế tốn…
Do điều kiện, hồn cảnh và với nhiều lý do khác nhau, họ không muốn làm nghề
mãi ở một nơi và trong một môi trường quá quen thuộc, nhàm chán, ít có sự thay
đổi, hoặc họ bị gị bó, cơng việc chun mơn ở đó đơn giản không sử dụng phát huy
hết khả năng chuyên môn của mình trong khi thu nhập khơng cao, thậm chí DN làm
ăn thua lỗ, giải thể, sáp nhập mà họ đang thất nghiệp… Họ có mong muốn hành
nghề kế tốn một cách chuyên nghiệp, trong môi trường làm việc chủ động, năng

động, cạnh tranh và để phát triển để phát huy khả năng chun mơn nghiệp vụ của
mình. Họ tận dụng khả năng chun mơn, tận dụng thời gian mình có để làm
chun mơn nghề nghiệp của mình để có thu nhập cao hơn, làm giàu bằng chính
nghề nghiệp chuyên mơn của mình thơng qua việc cung cấp cung cấp dịch vụ kế
toán cho các đơn vị kế toán theo cơ chế thị trường. Những kế tốn muốn hành nghề
có thể hành nghề độc lập với tư cách hộ kinh doanh dịch vụ kế tốn hoặc họ cùng
góp vốn cùng đứng ra thành lập DN kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc ký hợp đồng
lao động với các DN kinh doanh dịch vụ kế toán để cung cấp dịch vụ kế toán cho
khách hàng.
Nhà nước đã nhận ra những lợi ích của việc cung cấp dịch vụ kế toán cho các
DN, thấy được các nhu cầu tất yếu của nền kinh tế cần sự hỗ trợ giúp đỡ của các
chuyên gia kế tốn chun nghiệp. Điều đó khơng chỉ giúp DN có lợi về minh bạch
thơng tin mà cịn giảm thiểu tối đa chi phí khi họ tuyển dụng và khắc phục rủi ro.
Chính vì vậy, Nhà nước ban hành pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán ra đời, phát triển. Bằng các quy định của pháp luật Nhà
nước cho phép thành lập các kế tốn viên có đủ tiêu chuẩn điều kiện hành nghề
được thành lập các DN, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Đồng thời cho phép một số
loại đơn vị kế toán được thuê dịch vụ làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng từ các
đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
16


Trong điều kiện ấy thì thị trường dịch vụ về tài chính - kế tốn bắt đầu hình
thành để hỗ trợ các DN cung cấp dịch vụ cần thiết trong đó có dịch vụ kế tốn, bên
cạnh là các dịch vụ khác…
Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ kế toán là tính chuyên nghiệp, đảm bảo độ tin
cậy, chi phí thấp và hợp lý, điều đó làm DN yên tâm hơn khi thực hiện nghĩa vụ về
kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, thực hiện các nghĩa vụ cơng bố thơng tin
tài chính, kê khai thuế, nộp thuế cho nhà nước… Với dịch vụ này, DN có thể thực
hiện đầy đủ và bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời thời giúp giảm thiểu tối đa chi

phí cho DN. Bởi nếu là kế toán phải tuyển dụng, bố trí người làm kế tốn, tổ chức
bộ máy kế tốn thì rất tốn kém chi phí về tiền lương tiền công, nhiều nghĩa vụ khác
đối với người lao động và cũng rất dễ bị rủi ro, bị phạt do những sai sót của kế tốn
khơng chun nghiệp. Trong khi đó, nếu th dịch vụ và được các cơng ty chun
nghiệp cung cấp dịch vụ thì chất lượng thơng tin sẽ cao hơn, tin cậy hơn, với dịch
vụ chuyên nghiệp hơn và với chi phí hợp lý hơn, giảm thiểu tối đa rủi ro và tiết
kiệm chi phí cho DN. Điều này cũng có lợi cho nhà nước, các cơ quan thuế bởi
cơng tác kế tốn, lập báo cáo tài chính của DN được rõ ràng hơn, đầy đủ hơn, minh
bạch hơn thuận tiện cho việc quản lý của nhà nước cũng như thuận tiện cho việc
kiểm tra, xác định số thuế phải nộp của các DN dù là nộp thuế theo phương pháp
nào (khốn, hay tính tốn trên cơ sở chi phí thu nhập thực tế ).
Ở Việt Nam, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nên việc thuê
dịch vụ kế toán từ các DN kinh doanh dịch vụ kế tốn có uy tín sẽ giúp tiết kiệm chi
phí đầu tư và nâng cao hiệu quả cơng việc. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ kế tốn từ
các DN cung cấp dịch vụ sẽ tốt hơn so với một nhân viên kế toán nội bộ của DN;
trong khi, DN khơng phải lo lắng việc bị rị rỉ thơng tin, lộ bí mật kinh doanh, bởi sẽ
được cam kết đảm bảo bảo mật thông tin bằng hợp đồng và các chế tài theo quy
định của pháp luật.
Dù rất phát triển trên thế giới, song dịch vụ kế toán, hành nghề kế tốn cịn
tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Tại Việt Nam, sự ra đời và chính thức có hiệu lực
từ ngày 01/01/2004 của Luật Kế tốn đã tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho sự
xuất hiện của thị trường dịch vụ kế toán. Đặc biệt, Luật Kế toán sửa đổi 2015 dành
17


riêng một chương quy định rõ về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán. Hiện nay,
xu hướng mở cửa hội nhập cùng với nhu cầu của DN trong nước khiến thị trường
kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam được đánh giá rất tiềm năng [10].
Trong tiến trình đổi mới và cải cách, xây dựng kinh tế thị trường, mở cửa và
hội nhập, kế toán Việt Nam đã được cải cách và hình thành những chức năng mới.

Kế tốn khơng chỉ là một bộ phận cấu thành của hệ thống cơng cụ quản lý kinh tế,
mà cịn là một hoạt động thương mại dịch vụ. Dịch vụ kế tốn đã đóng vai trị quan
trọng trong việc trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các DN về luật pháp, chế độ kế
tốn tài chính của Nhà nước, cũng như thiết lập hệ thống thông tin kinh tế tài chính,
ghi sổ kế tốn, tính thuế kê khai thuế và lập trình bày Báo cáo tài chính [19]…
Có thể nhận thấy, từ những bỡ ngỡ, nhỏ nhoi ban đầu, qua 15 năm phát triển,
thị trường dịch vụ kế toán ở Việt Nam đã hình thành, phát triển tuy cịn mới mẻ đầy
triển vọng trong nền kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu, một thị trường dịch vụ
cao cấp, hoạt động trong sự quản lý của Nhà nước và sự hỗ trợ và quản lý của Hội
nghề nghiệp.
* Khái niệm kinh doanh dịch vụ kế toán.
Dịch vụ kế toán là việc bên cung ứng dịch vụ (đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán,
người hành nghề dịch vụ kế tốn) thực hiện cơng việc làm kế tốn, làm kế toán
trưởng thuê cho bên sử dụng dịch vụ (các đơn vị kế toán) như: soát xét chứng từ ghi sổ
kế tốn, rà sốt và hồn thiện sổ sách kế tốn, lập và sốt xét báo cáo tài chính, tư vấn về
tài chính, kê khai thuế, quyết tốn thuế và các cơng việc khác thuộc nội dung cơng tác
kế tốn hoặc có liên quan đến kế tốn như: cung cấp và tư vấn áp dụng cơng nghệ
thơng tin về kế tốn, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán... trên cơ sở hợp đồng dịch vụ kế
toán được các bên thỏa thuận ký kết và thực hiện.
Tại khoản 13 điều 3 Luật kế tốn năm 2015 giải thích khái niệm kinh doanh
dịch vụ kế toán như sau:
“Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế
toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế tốn và các công việc khác thuộc nội
dung công tác kế toán theo quy định của Luật kế toán cho các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu”7.
7

Khoản 13 điều 3 Luật kế toán năm 2015

18



* Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ kế toán:
Thứ nhất: Kinh doanh dịch vụ kế toán là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Theo Điều 7, Luật Đầu tư 2014, điều kiện kinh doanh được áp dụng đối với các
ngành nghề nhất định vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng… Đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ kế
tốn do có ảnh hưởng đến những mục tiêu công cộng cần phải bảo vệ thông qua các
điều kiện kinh doanh. Việc pháp luật quy định các điều kiện để doanh nghiệp được
cung cấp dịch vụ kế toán, điều kiện để cá nhân đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
nhằm mục tiêu: Nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ, quy mô hoạt động
của doanh nghiệp dịch vụ kế toán, đồng thời giúp nhà nước quản lý, kiểm soát tốt hơn
về lĩnh vực này. Chất lượng dịch vụ kế tốn dựa trên trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp của người hành nghề, các điều kiện pháp luật đặt ra đối với
kinh doanh dịch vụ kế toán cũng để nhằm đề cao và gắn với trách nhiệm nghề
nghiệp của các kế toán viên hành nghề với dịch vụ mà họ cung cấp [5, Tr.20].
Pháp luật quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong Luật Kế
toán. Để thực hiện dịch vụ kế tốn, người làm dịch vụ phải có "Chứng chỉ kế toán
viên, phải đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; Chủ thể cung cấp dịch vụ kế toán
phải thỏa mãn các điều kiện nhất định như: Phải tổ chức dưới hình thức pháp lý
nhất định; phải có số lượng tối thiểu thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
Người đại diện theo pháp luật, người quản lý, điều hành phải là kế toán viên hành
nghề...; Kế toán viên hành nghề là nguồn nhân lực và là tài sản quan trọng nhất của
doanh nghiệp dịch vụ kế toán, để đảm bảo chất lượng hoạt động nghề nghiệp của
DN kinh doanh dịch vụ kế tốn thì quyền chi phối về chính sách tài chính và hoạt
động của DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải thuộc về các kế toán viên hành nghề.
Thứ hai: Dịch vụ kế tốn là một loại hình dịch vụ đặc thù vừa mang tính
pháp lý và vừa mang tính chất chun mơn kỹ thuật cao.
Người làm dịch vụ kế toán phải đào tạo về chun mơn nghiệp vụ kế tốn,
đồng thời họ khi thực hiện các nghiệp vụ chun mơn đó họ phải tuân thủ các quy

định chung của luật kế toán cũng như các quy định cụ thể về chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán do Nhà nước ban hành.
19


×