Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

TRẦN VIỆT CƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG NGỌC THỈNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
không sao chép từ công trình nghiên cứu hay tài liệu của bất cứ tác giả nào. Mọi
nguồn tài liệu tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng, cụ thể....
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực trong luận văn của
mình./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2018
Người cam đoan

Trần Việt Cường



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy, cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học Luật kinh tế Viện Đại học Mở Hà Nội, những người đã
truyền đạt cho tôi kiến thức hữu ích về Luật kinh tế làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Ngọc Thỉnh đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các
thầy, cô tại Khoa Sau đại học của Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giúp đỡ
trong việc hoàn thành mọi thủ tục khi làm luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, rất mong nhận được sự
thông cảm và những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các anh chị học viên.
Xin trân trọng cám ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CHV

Chấp hành viên

2. CQTHA

Cơ quan Thi hành án

3. CQTHADS

Cơ quan Thi hành án dân sự


4. TAND

Tòa án nhân dân

5. THA

Thi hành án

6. THADS

Thi hành án dân sự

7. VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân

8. THAKDTM

Thi hành án kinh doanh thương mại


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI....7
1.1. Khái niệm thi hành án kinh doanh thương mại ........................................ 7
1.2. Đặc điểm của thi hành án kinh doanh thương mại ................................. 12
1.3. Ý nghĩa của thi hành án kinh doanh thương mại ................................... 13
1.4. Các yếu tố chi phối tới hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại . 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH

THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH NAM ĐỊNH………22
2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại .. 22
2.1.1 Quy định về. đối tượng thi hành án kinh doanh thương mại .................. 22
2.1.2. Quy định về ra quyết định thi hành án kinh doanh thương mại ........... 23
2.1.3. Quy định về Ủy thác thi hành án kinh doanh thương mại..................... 28
2.1.4. Quy định về Thủ tục THAKDTM ........................................................ 31
2.1.5. Quy định về Giải quyết khiếu nại, tố cáo thi hành án kinh doanh,
thương mại .................................................................................................... 41
2.2 Thực tiễn thi hành án kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định …43
2.2.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nam
Định ảnh hưởng đến việc THAKDTM

………………. ...

43

2.2.2. Thực tiễn thi hành án kinh doanh thương mại tại địa bàn tỉnh Nam Định
trong những năm qua..................................................................................... 45
2.2.3. Đánh giá kết quả từ thực tiễn thực hiện pháp luật THA KDTM tại Nam
Định .............................................................................................................. 50
2.2.4. Những hạn chế từ thực tiễn THAKDTM tại tỉnh Nam Định ….....

53

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN
KINH DOANH THƯƠNG MẠI

..................................................... 73

3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật THAKDTM ..................................... 73

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật THAKDTM

................................. 75


3.2.1. Sửa đổi, bổ xung các quy định nhằm. đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên liên quan trong thi hành án kinh doanh thương mại

...................... 75

3.2.2.Sửa đổi, bổ xung các quy định về điều kiện THAKDTM ...............

78

3.2.3. Sửa đổi , bổ xung các quy định về phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong việc thi hành án KDTM
KẾT LUẬN

............................................................ 81

........................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

84


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án là hoạt động nhằm thực thi các bản án, quyết định đã có hiệu lực

pháp luật. Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Vì
vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ vững
kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, đảm bảo cho quyền lực
tư pháp được thực thi trên thực tế.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án, từ khi thực hiện đường
lối đổi mới đến nay, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
pháp luật về thi hành án như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII (1995), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2004)
và nhất là trong Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020. Thể chế hóa đường lôi của Đảng, từ năm 1993 đến nay, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng về thi hành án
dân sự (trong đó có công tác THAKDTM), tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thi
hành, phát triển tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
Mặc dù, công tác thi hành án dân sự trong những năm qua đạt được một số
kết quả đáng khích lệ, công tác thi hành án dân sự có tăng lên nhưng chưa thực sự
bền vững, án dân sự vẫn còn tồn đọng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, và sự quan tâm, mong mỏi của Đảng,
nhà nước và nhân dân; hoạt động thi hành án chưa thật sự đảm bảo được tính công
bằng và nghiêm minh của pháp luật. Đây là vấn đề rất bức xúc đặt ra trong công tác
thi hành án dân sự hiện nay. Thực trạng này, có một phần xuất phát tu đương sự không khởi kiện
hoặc không được Tòa án thụ lý giải quyết thì cơ quan thi hành án tiến hành xử lý tài
sản theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi, bổ sung Điều 104 Luật thi hành án 2008, đã được sửa đổi bổ sung
năm 2014 về bán đấu giá tài sản không thành theo hướng khi giảm giá một số lần

(tối đa 05 lần) mà không có người mua thì giao tài sản kê biên cho người được thi
hành án để trừ vào số tiền được thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải
thi hành án và những người có chung tài sản bị kê biên đó; nếu người được thi hành
án không nhận thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án. Hoặc việc giảm
giá bằng hoặc thấp hơn khoản phải thi hành cộng với chi phí cưỡng chế mà người
được thi hành án không nhận tài sản thì trả lại cho người phải thi hành án không cần
có sự đồng ý của người được thi hành án.
3.2.3. Sửa đổi, bổ xung các quy định về sự phối hợp giữa cơ quan THADS với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong THA KDTM
Muốn thi hành hiệu quả những bản án, quyết định kinh doanh thương mại thì
việc phối hợp tốt với cơ quan, tổ chức, ban ngành liên quan trong THADS là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THA KDTM tác
động để các bản án, quyết định của Tòa án sẽ được thi hành nhanh chóng.
Trên thực tế, để thi hành được một bản án kinh doanh thương mại không chỉ
có một Chấp hành viên thi hành bản án, quyết định đó không? Bởi lẽ, trong hoạt
động thi hành án đó nhiều khi có khó khăn, vướng mắc, cần có sự thống nhất của
các ngành đối với quan điểm đơn giản đối với việc áp dụng luật, phức tạp lên đó là
trường hợp luật chưa quy định. Do đó, hoạt động Thi hành án kinh doanh thương
mại nói riêng, thi hành án dân sự nói chung gắn bó chặt chẽ và liên quan đến nhiều
cơ quan nhà nước khác nhau như Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an, UBND các cấp,

81


cơ quan Thuế, Tài nguyên môi trường, Xây dựng, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội... và
có ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh trật tự của từng địa phương.
Qua phân tích tình hình thực tiễn tại Nam Định cho thấy cơ quan THA đã ký
nhiều quy chế phối hợp với các cơ quan hữu quan, tuy nhiên, so với mục tiêu đặt ra
nhưng hoạt động phối hợp chưa đi vào thực tế. Vậy, để công tác phối hợp được tốt,
cần tạo điều kiện cho nhau trong quá trình hoạt động thi hành án, cần trao đổi với

nhau những vụ việc có tính chất phức tạp, gặp nhiều khó khăn sau đó kịp thời xin ý
kiến chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh trong việc THAKDTM, tránh
làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Ngoài ra, cần thường xuyên tổ chức các hội thảo trao đổi, rút kinh nghiệm,
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác THA KDTM và sự tham gia phối hợp của
các cấp các ngành chức năng và chính quyền cơ sở trong công tác THA, vì qua hội
thảo, các đơn vị vừa giao lưu đoàn kết, vừa được học hỏi, điều đó sẽ thuận lợi trong
việc phối hợp thi hành án.
Không chỉ vậy, các Cục THADS cần thường xuyên phối hợp với Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh rà soát, phân loại, thống kê những hồ sơ còn tồn đọng, đề xuất
phương hướng giải quyết. Tòa án nhân dân tỉnh trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ
án kinh doanh thương mại có tính khả thi trên thực tế; chuyển giao đầy đủ bản án,
quyết định, đúng thời hạn; phối hợp chặt chẽ với Cục THADS, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh họp liên ngành thống nhất phương án giải quyết những vụ án khó khăn,
phức tạp kéo dài. Cơ quan Công an chủ động phối hợp trong THA KDTM, đặc biệt
là công tác phối hợp các vụ việc cưỡng chế THA cần huy động lực lượng bảo vệ
cưỡng chế; có phương án bảo vệ đảm bảo việc an toàn cho việc cưỡng chế THA,
tạo điều kiện để công tác THADS đạt kết quả tốt. Sở Tư pháp tỉnh tăng cường công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về THA KDTM. Một mặt, đổi mới về hình thức
tuyên truyền, lồng ghép pháp luật về THA KDTM nhiều nội dung khác nhau, một
mặt, đóng góp ý kiến hoàn thiện mô hình Thừa phát lại, sử dụng có hiệu quả công
tác thừa phát lại trong hoạt động THA. Các cấp ủy và lãnh đạo tỉnh, huyện, đưa

82


công tác phối hợp trong THA vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng đối với các ngành,
các quận, huyện, thị xã.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích những điểm đạt được và hạn chế trong quy định của

pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện tại Nam Định, tác giả đã đưa ra phương
hướng, giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật, biện pháp để nâng cao hiệu
quả thực hiện trên thực tế.
Theo đó, cần sửa đổi, bổ sung quy định trong Luật thi hành án cũng như các
văn bản luật: Luật tố tụng dân sự, Pháp luật về án phí, lệ phí, Luật quản lý thuế...
trong các vấn đề liên quan đến thi hành án như: ghi nhận quyền khởi kiện chia tài
sản chung của người được thi hành án, người phải thi hành án, chấp hành viên, quy
định miễn đóng án phí, lệ phí khi chấp hành viên khởi kiện, quy định việc chuyển
giao nghĩa vụ thi hành án, quyền ủy quyền thi hành án, có cơ chế bảo vệ quyền lợi
của người mua được tài sản trúng đấu giá trong THA KDTM,... Bên cạnh việc bổ
sung các quy định của pháp luật, để đảm bảo hiệu quả trong công tác THA KDTM
cần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là chấp hành viên,
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, nâng cao chất lượng các bản
án kinh tế các bản án kinh doanh thương mại.
Việc nâng cao hiệu quả công tác THA KDTM tại Nam Định đòi hỏi sự nỗ
lực của toàn bộ cơ quan thi hành án tại địa phương cũng như sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng đóng trên địa bàn. Nhìn chung, pháp luật thi hành án kinh doanh
thương mại hiện nay đã quy định khá cởi mở theo hướng tăng cường trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền, đề cao tinh thần tự nguyện của doanh nghiệp phải thi
hành án, vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại chủ
yếu là việc hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan sao cho đồng bộ, chặt
chẽ, và hiệu quả thực hiện trên thực tế.

83


KẾT LUẬN

Thi hành án là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền trong việc đưa các bản
án, quyết định đã có hiệu lực được thực hiện trên thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích

hợp pháp của các chủ thể liên quan, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, góp
phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tăng cường hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Trong những năm vừa qua hoạt động THA KDTM tại Nam Định đã đạt được
kết quả khả quan, số việc và số tiền giải quyết trong các vụ THA KDTM không
ngừng tăng lên, giảm đáng kể số vụ tồn đọng kéo dài, tạo được niềm tin trong nhân
dân về công tác thi hành án. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác THA
KDTM còn gặp nhiều khó khăn, sự cản trở của người phải thi hành án, sự thiếu hợp
tác của các cơ quan chức năng, tình trạng nợ xấu, tồn đọng kéo dài... Nguyên nhân
của tình trạng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau (điều kiện kinh tế xã hội,
ý thức chấp hành pháp luật...). Ngoài ra, những khó khăn trong công tác THA
KDTM còn xuất phát từ bản thân hệ thống cơ quan thi hành án. Đó là trình độ của
đội ngũ cán bộ, Chấp hành viên chưa đồng đều, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán
bộ, công chức, kể cả cán bộ quản lý còn chưa cao, nhiều cán bộ công chức còn trẻ
nên kỹ năng làm việc và kinh nghiệm chưa nhiều. Tuy nhiên, nguyên nhân quan
trọng nhất, xuất phát từ chính các quy định của pháp luật. Nhìn chung pháp luật
THA KDTM còn chưa đồng bộ, thống nhất, chưa ghi nhận quyền khởi kiện phân
chia tài sản chung của các chủ thể trong thi hành án, vấn đề chuyển giao nghĩa vụ
thi hành án, ủy quyền trong thi hành án chưa được quy định cụ thể, chưa đưa ra cơ
chế để bảo vệ quyền lợi của người trúng đấu giá trong thi hành án... Vì vậy, để hoàn
thiện pháp luật THA KDTM cần bổ sung quy định của Luật thi hành án, sửa đổi
quy định trong các luật liên quan như Bộ Luật tố tụng dân sự, Luật phá sản, Luật
đất đai, Luật quản lý thuế, Luật các tổ chức tín dụng... từ đó, xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý đầy đủ đối với lĩnh vực THA KDTM.

84


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tư pháp (1996), Về mô hình quản lý thống nhất công tác THA, Đề tài

khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
2. Bộ Tư pháp (1998), Báo cáo của Đoàn nghiên cứu, khảo sát do Phó Cục
trưởng Cục quản lý THADS làm trưởng đoàn về kinh nghiệm THADS tại
Cộng hòa liên bang Đức từ ngày 15/4 đến ngày 25/4/1998, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2004), Báo cáo phúc trình “Luận cứ khoa học và thực tiễn của
việc đổi mới tổ chức và hoạt động THA ở Việt Nam trong giai đoạn mới”, Hà
Nội.
4. Bộ Tư pháp (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện các tiêu
chuẩn chức danh tư pháp, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2005), Báo cáo của Đoàn khảo sát liên ngành do Thứ trưởng
Bộ Tư pháp Lê Thị Thu Ba làm trưởng đoàn về kết quả khảo sát, tìm hiểu
Luật thi hành án tại Hoa Kỳ từ ngày 27/9/2005 đến ngày 6/10/2005, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2012), Quyết định số 2659/QĐ-BTP, ngày 03/10/2012 về việc
ban hành Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức
ngành Tư pháp, Hà Nội.
7. Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp (2016), Công văn số 156-CV/BCS gửi Ban
Thường vụ các Tỉnh, Thành ủy đề nghị tăng cường phối hợp lãnh đạo, chỉ
đạo toàn diện các mặt công tác thi hành án dân sự, Hà Nội.
8. Chính phủ (2014), Báo cáo công tác Thi hành án dân sự 5 năm (từ năm
2010 đến 2014), Hà Nội.
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9 quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác
thi hành án dân sự, Hà Nội.


10. Chính phủ (2009), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP, ngày 24/7/2009 quy định
về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/2/2010 về quản lý

biên chế công chức, Hà Nội.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 125/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản
biên chế, Hà Nội.
13. Cục THADS tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng kết hàng năm, từ năm 2013 đến
năm 2017 của Cục THADS tỉnh Nam Định
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW, ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số vấn đề trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ-TW, ngày
24/05/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.


23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 49/NQ-TW, ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
24. Sakaii thuộc khoa sau Đại học Luật, trường Đại học Ritsumeikan, Nhật Bản

(2005), Cấu trúc cơ bản của cơ chế THADS của Nhật Bản, Hội thảo tại Bộ
Tư pháp ngày 28 tháng 7 năm 2005, Vụ PL dân sự kinh tế - Bộ Tư pháp, Hà
Nội.
25. Claude Brenner, Đại học Panthéon - Assas Cộng hòa Pháp (2006), Những
vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc lựa chọn mô hình tổ chức thi hành án
phù hợp với mỗi Quốc gia tại Hội thảo Quốc tế các mô hình tổ chức thi hành
án trên thế giới, Hà Nội ngày 17 và 18/4/2006, Kỷ yếu Hội thảo Nhà PL Việt
Nam, Hà Nội.
26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Tài liệu học tập và nghiên
cứu môn học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận Chính
trị, Hà Nội.
27. Học viện Tư pháp (2010), Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
28. Lê Tuấn Sơn (2006), “Nghề Chấp hành viên”, Báo Nhân dân, (12283), ngày
05/4/2006.
29. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999), Từ điển Luật học, Hà Nội.
30. Nguyễn Như Ý (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Quang Thái (2008), Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi
hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Tiến sĩ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Nguyễn Thanh Thủy (2008), Hoàn thiện pháp luật về THADS ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


33. Nguyễn Thị Phíp (2009), Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành viên
trong thi hành án dân sự tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
34. Nguyễn Hoàng Giang (2010), Áp dụng pháp luật THADS của cơ quan

THADS ở Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
35. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Quốc hội (2008), Luật Thi hành án dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Luật này được sửa đổi bổ xung năm 2014
37. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 24/2008/QH12 về việc thi hành Luật Thi
hành án dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc hội (2016), Luật Tố tụng dân sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
39. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Thủ tướng Chính phủ (2008), Chỉ thị số 21/2008/CT-TTg ngày 01/7 về việc
tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, Hà
Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 về việc
tăng cường công tác thi hành án dân sự, Hà Nội.
42. Trần Văn Quảng (1996), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động THADS
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật, Hà Nội.
43. Tỉnh ủy (2011), Chỉ thị số 09-CT-TU, ngày 19/10/2011 về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác thi hành án dân sự trong tình
hình mới,Nam Định.
44. Tỉnh ủy (2016), số 219-CV/TU ngày 07/12/2016 về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thi hành án dân sự, Nam Định.

45. Vũ Quang Hiện (2015), Chất lượng đội ngũ Chấp hành viên thi hành án dân
sự ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.



×