Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 98 trang )

TRỊNH HƯƠNG GIANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

TRỊNH HƯƠNG GIANG

2015 - 2017
HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

TRỊNH HƯƠNG GIANG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS ĐẶNG VŨ HUÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành
tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo qui định của
Viện Đại học Mở Hà Nội.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Trịnh Hương Giang


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội đã
tận tình dạy dỗ em trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Vũ Huân đã hướng dẫn tận tình để em
hoàn thành luận văn với đề tài “Pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực
tiễn tỉnh Hà Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp số liệu, giúp đỡ em
để em có thể phản ánh chính xác thực tiễn thực hiện pháp luật thi hành án kinh doanh,
thương mại tại tỉnh Hà Nam.

HỌC VIÊN


Trịnh Hương Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI ..........................................................................6
1.1. Khái quát về thi hành án kinh doanh thương mại .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thi hành án kinh doanh thương mại .................... 6
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thi hành án kinh doanh, thương mại............................ 7
1.2. Tổng quan pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại .................... 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại... 9
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại .. 12
1.2.3. Nội dung của pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại .................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở TỈNH HÀ NAM ............... 24
2.1. Thực trạng pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại ở Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng thi hành án kinh doanh, thương mại ......................................... 24
2.1.2. Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự .......................................... 25
2.1.3. Ra quyết định thi hành án kinh doanh, thương mại ................................... 28
2.1.4. Trình tự, thủ tục thi hành án kinh doanh, thương mại ............................... 34
2.1.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thi hành án kinh doanh, thương mại............. 43
2.2. Thực tiễn thực hiện thi hành án kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh

Hà Nam.............................................................................................................................. 45
2.2.1. Đặc điểm về kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam tác động đến việc thi hành án
kinh doanh, thương mại ............................................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng thi hành án kinh doanh, thương mại tại tỉnh Hà Nam ............ 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 66


Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH
HÀ NAM .............................................................................................................. 68
3.1. Một số định hướng chung nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành án kinh doanh thương mại ........................................................................... 68
3.2. Những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành án kinh doanh thương mại ........................................................................... 70
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
trong quá trình thi hành án kinh doanh, thương mại .................................................. 70
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo hiệu quả việc thi
hành án kinh doanh, thương mại ................................................................................. 73
3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các chủ thể có liên quan đến thi
hành án kinh doanh, thương mại ................................................................................. 78
3.2.4. Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong thi hành án kinh doanh, thương mại............................................. 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CHV: Chấp hành viên

2. CQTHA: Cơ quan thi hành án
3. CQTHADS: Cơ quan thi hành án dân sự
4. TAND: Tòa án nhân dân
5. THA: Thi hành án
6. THADS: Thi hành án dân sự
7. VKSND: Viện Kiểm sát nhân dân
8. THAKDTM: Thi hành án kinh doanh thương mại
9. KDTM: Kinh doanh thương mại
10. BLDS: Bộ luật dân sự
11. UBND: Ủy ban nhân dân
12. MTTQ: Mặt trận tổ quốc


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng số liệu tổng số việc THAKDTM so với tổng số việc THADS trong
giai đoạn 2014-2017 tại Hà Nam



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường sôi động, thường nảy sinh nhiều tranh chấp, đặc
biệt là các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, vì vậy, ngoài việc
phải có những cơ quan tài phán đủ mạnh để giải quyết tranh chấp còn cần phải có
những cơ quan để đảm bảo thực thi hiệu quả các phán quyết này, đó chính là cơ
quan thi hành án dân sự. Đây là cơ quan được Nhà nước ủy quyền, thay mặt Nhà
nước can thiệp vào tài sản và quyền riêng tư của cá nhân, tổ chức đã được quyết
định bởi cơ quan tài phán để thực hiện bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài
thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc

Hiến định[1].
Thi hành án kinh doanh, thương mại là một hình thức cụ thể của thi hành án
dân sự, mang đầy đủ những đặc điểm của thi hành án dân sự. Tuy nhiên, thi hành án
kinh doanh, thương mại cũng có một số đặc điểm riêng để nhận diện như chủ thể
của thi hành án chủ yếu là các doanh nghiệp, tranh chấp trong các vụ án kinh doanh,
thương mại thường được xác định là giữa các chủ thể kinh doanh với nhau vì mục
đích lợi nhuận, trong đó, mục đích lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt
vụ án dân sự với vụ án kinh doanh, thương mại, ngoài ra, trong thi hành án kinh
doanh, thương mại, tài sản đưa ra thi hành thường có giá trị rất lớn...
Thực tiễn thi hành án kinh doanh, thương mại trong thời gian qua cho thấy,
kết quả thi hành án năm sau luôn đạt cao hơn năm trước, tuy nhiên, lượng án tồn
đọng, chuyển sang năm sau vẫn còn cao, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp của cá nhân, tổ chức, làm giảm hiệu lực thi hành của bản án, quyết định, làm
giảm niềm tin của người dân vào cơ quan thi hành án, vào Nhà nước và pháp luật.
1- Các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng, những người và đơn vị hữu quan phải chấp hành (Điều
106 Hiến pháp 2013)

1


Nguyên nhân của hạn chế này không chỉ do những bất cập của pháp luật thi hành án
dân sự, mà còn do những hạn chế của quá trình thực thi pháp luật, vì vậy, đặt ra yêu
cầu nghiên cứu nhằm tìm kiếm những giải pháp đồng bộ, phù hợp với thực tế để
nâng cao hiệu quả công tác thi hành án kinh doanh, thương mại trong thời gian tới.
Từ những phân tích trên, nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật thi
hành án kinh doanh thương mại từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” để nghiên cứu và làm
Luận văn Thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, công tác thi hành án dân sự nói chung và thi hành án

kinh doanh, thương mại nói riêng là chủ đề được khoa học pháp lý quan tâm và chú
trọng nghiên cứu. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Đề tài nghiên cứu
cấp Bộ: “Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án”, mã số 96-98- 027/ĐT
do Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện; Đề tài cấp Nhà nước:
"Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam
trong giai đoạn mới" do Bộ Tư pháp chủ trì; Đề tài: "Thi hành án dân sự, thực
trạng và hướng hoàn thiện của Dự án VIE/98/001" do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện
dự án. Một số luận án và công trình nghiên cứu khác như: Luận văn Thạc sĩ luật
học: "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng
hoàn thiện" của tác giả Nguyễn Công Long; Luận văn Thạc sĩ luật học "Hoàn thiện
pháp luật thi hành án dân sự" của tác giả Nguyễn Thanh Thủy; Luận văn Thạc sĩ
luật học của tác giả Lê Xuân Hồng về "Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam";
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về "Đổi mới tổ chức và
hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam"; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Lê
Anh Tuấn về "Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia: “Cơ sở lý luận và thực
tiễn khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của
Nguyễn Đức Nghĩa (2005); “Thi hành án hành chính ở Việt Nam” của Nguyễn Văn
Vạn (2013)…

2


Về pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại nói riêng, có Luận án Tiến
sĩ luật học của tác giả Lê Vĩnh Châu với đề tài “Thi hành bản án, quyết định của
Tòa án về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện
nay”, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2016; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả
Lê Dương Hưng với đề tài “Pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực
tiễn thành phố Hà Nội”, Viện Đại học Mở Hà Nội, năm 2016…
Những công trình nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu những vấn đề mang

tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi khác nhau của thi hành án dân sự và
pháp luật về thi hành án dân sự, cũng như pháp luật về thi hành án kinh doanh,
thương mại, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu khái quát các vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn thực hiện
ở tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình này sẽ được tác
giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện Luận
văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp
luật về thi hành án kinh doanh thương mại và từ thực tiễn thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực này tại tỉnh Hà Nam, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thi hành án kinh doanh, thương mại ở nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Từ mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu,
bao gồm:
- Nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về thi hành án kinh
doanh, thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
thi hành án kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả

3


đạt được, những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân.
- Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thi hành án kinh
doanh, thương mại ở nước ta trong thời gian tới từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận pháp luật về thi
hành án kinh doanh, thương mại; hệ thống quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
về thi hành án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi hành
án kinh doanh, thương mại tại tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực trạng pháp
luật về thi hành án dân sự nói chung, nhưng làm rõ các đặc thù của thi hành án kinh
doanh, thương mại; nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này trên
địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian từ 2014 đến nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên phương pháp luận khoa học xã hội ở Việt Nam
mà nền tảng là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa pháp luật và đời sống
thực tiễn, giữa thực thi pháp luật và xây dựng pháp luật.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, luận văn còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu truyền thống, có độ tin cậy như: Phân tích, tổng hợp, diễn giải, so
sánh, khảo sát thực tiễn… để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra đối với việc nghiên
cứu đề tài.

4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung các vấn
đề lý luận pháp luật về thi hành án dân sự nói chung và thi hành án kinh doanh,
thương mại nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung thi hành án
dân sự và thấy được tính đặc thù trong việc thi hành án dân sự đối với các vụ án
kinh doanh, thương mại.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có

giá trị cho các cơ quan thi hành án và quản lý công tác thi hành án dân sự, các cơ
quan xây dựng pháp luật và các cơ sở đào tạo pháp luật, đào tạo các chức danh tư
pháp trong cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 03 Chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về thi hành án kinh doanh,
thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại và
thực tiễn thực hiện ở tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành án
kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.

5


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ
THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về thi hành án kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thi hành án kinh doanh thương mại
Thi hành án kinh doanh, thương mại là một hình thức cụ thể của thi hành án
dân sự, mang đầy đủ những đặc điểm của thi hành án dân sự. Tuy nhiên, thi hành án
kinh doanh, thương mại cũng có một số đặc điểm riêng để nhận định như chủ thể
của thi hành án chủ yếu là các doanh nghiệp, tranh chấp trong các vụ án kinh doanh,
thương mại thường được xác định là giữa các chủ thể kinh doanh với nhau vì mục
đích lợi nhuận, trong đó, mục đích lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt
vụ án dân sự với vụ án kinh doanh, thương mại, ngoài ra, trong thi hành án kinh

doanh, thương mại, tài sản đưa ra thi hành thường có giá trị rất lớn...
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì thi hành án trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại là một hình thức cụ thể của hoạt động thi hành án dân sự.
Đó cũng là hoạt động hành chính - tư pháp, do các cơ quan thi hành án có thẩm
quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật thi hành án quy định. Thi hành án
kinh doanh thương mại mang đầy đủ những đặc điểm của thi hành án dân sự, tuy
nhiên, thi hành án kinh doanh thương mại vẫn có có một số đặc trưng riêng, cụ thể:
Thứ nhất, chủ thể thi hành án kinh doanh thương mại chủ yếu là các doanh
nghiệp. Xuất phát từ quy định của Luật Thương mại, Luật Tố tụng dân sự. Theo đó,
đặc điểm để xác định các vụ án kinh doanh thương mại là tranh chấp giữa các chủ
thể kinh doanh với nhau là vì mục đích lợi nhuận. Hiện nay, chủ yếu là tranh chấp
giữa một bên là ngân hàng, tổ chức tín dụng với một bên là doanh nghiệp. Ví dụ,
ngân hàng với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cũng có thể giữa ngân hàng với

6


các hộ kinh doanh cá thể... vấn đề quan trọng là lý do của tranh chấp xuất phát từ
hoạt động kinh doanh, mục đích của việc vay vốn nhằm kinh doanh.
Thứ hai, tài sản để đưa ra thi hành trong án kinh doanh thương mại thường
có giá trị lớn. Tài sản của các chủ thể kinh doanh thương mại tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau như: tài khoản tại ngân hàng, sản phẩm hàng hóa,... và nhiều
tài sản tương đối đặc biệt như: dây chuyền công nghệ, thương hiệu kinh doanh,
nhãn hiệu hàng hóa... Đây đều là những tài sản có giá trị lớn.
Trong quá trình hoạt động, để có được vốn hoạt động thì các doanh nghiệp
phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vay vốn ngân hàng
để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm
bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến. Do đó, doanh nghiệp
thường sử dụng chính tài sản sẵn có của mình để đảm bảo các khoản vay có giá trị,

các hợp đồng tín dụng trong hoạt động kinh doanh, thương mại thường có giá trị
lớn. Dẫn tới khi đưa ra thi hành án, các tài sản trong thi hành án kinh doanh thương
mại (THA KDTM) cũng là những tài sản “khổng lồ” của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thi hành án kinh doanh, thương mại
Hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại là hoạt động thực thi phán
quyết của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến các vấn đề về tranh chấp
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Với đặc thù là hoạt động hành chính - tư
pháp, do các cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do
pháp luật thi hành án quy định thì hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bao gồm ý nghĩa của hoạt động thi hành án dân sự nói
chung như:
Thông qua hoạt động thi hành án, những phán quyết của Tòa án nhân danh
Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước được trở thành hiện thực, công lý và công
bằng xã hội được thực hiện trên thực tế. Quá trình giải quyết một vụ án chỉ kết thúc
khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành kịp thời và đầy đủ. Phán quyết của

7


Tòa án có trở thành hiện thực hay không tuỳ thuộc vào quá trình thực thi nó trong
cuộc sống. Thông qua giai đoạn thi hành án, các bản án, quyết định của Tòa án mới
có hiệu lực trên thực tế, công lý mới được thực hiện. Với ý nghĩa đó, thi hành án
dân sự là một hoạt động không thể thiếu được của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích
của đương sự. Thông qua thi hành án, kết quả của công tác xét xử được củng cố,
hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án được bảo đảm thực thi. Khi công tác thi
hành án dân sự được thực hiện nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác dụng tích cực đối với
hoạt động xét xử; góp phần củng cố, tăng cường uy tín của cơ quan xét xử trước xã
hội. Không tổ chức tốt và kịp thời công tác thi hành án, thì các phán quyết của tòa
án chỉ là công lý trên giấy.
Mặt khác, thi hành án dân sự còn là giai đoạn kiểm nghiệm qua thực tiễn

những phán quyết của Tòa án, phản ánh trung thực chất lượng và hiệu quả của hoạt
động xét xử. Thông qua hoạt động thi hành án, các thẩm phán TAND có thể rút ra
cho mình những bài học bổ ích, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xét xử[2].
Ngoài ra, thi hành án dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục ý thức
pháp luật của nhân dân. Đặc thù của thi hành án dân sự nước ta là sự kết hợp chặt
chẽ giữa vai trò chủ động, phát huy trách nhiệm của CHV, cơ quan THA. Trong
THA còn có sự chỉ đạo sát xao, cụ thể của chính quyền địa phương, sự phối hợp của
các cơ quan tổ chức có liên quan, sự đồng tình của quần chúng, tạo ra sức mạnh
tổng hợp, nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong hoạt động THADS.
Do vậy, thi hành án không chỉ là hoạt động nghiệp vụ riêng của cơ quan
THA, CHV mà còn là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương,
đoàn thể xã hội và mọi thành viên trong cộng đồng. Nói cách khác đó còn là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị. Thông qua các quy định của pháp luật thi hành án
dân sự và áp dụng trong việc xử lý các hành vi chống đối, cản trở hoặc can thiệp trái
pháp luật vào quá trình thi hành án, mọi người càng thấy được thái độ cụ thể của
2- Nguyễn Thanh Thủy (2001), Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội. Tr 19-20

8


pháp luật đối với những người cố ý vi phạm. Cũng từ đó nhận thức pháp luật được
nâng lên, ý thức pháp luật của nhân dân, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức được nâng cao. Tổ chức tốt công tác thi hành án còn tạo niềm tin của mọi tầng
lớp nhân dân vào tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật và sức mạnh của Nhà
nước ngày càng được củng cố vững chắc.
Bên cạnh những ý nghĩa chung của hoạt động thi hành dân sự, hoạt động
THAKDTM có ý nghĩa đặc trưng. Cụ thể:
- Kinh doanh, thương mại là môi trường hiện đang có nhiều bất cập, nhất là
trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh và đảm bảo khôi phục quyền và lợi ích

hợp pháp của doanh nghiệp, thương nhân. Việc doanh nghiệp này chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp khác một cách bất hợp pháp, được Tòa án ra bản án mà không
thực hiện được sẽ khó thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy đòi hỏi
phải thực thi nhanh và hiệu quả bản án, quyết định của Tòa án trong lĩnh vực này.
Đó là một trong những yêu cầu cơ bản của việc phát triển kinh tế thị trường.
- Tài sản để đưa ra thi hành trong án kinh doanh, thương mại thường có giá
trị lớn. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh thương mại hiệu quả đem lại khoản lợi
nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp, các chủ sở hữu bao giờ cũng cần nguồn vốn lớn
đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế đất nước càng ngày càng phát triển.
- Hơn nữa, hầu hết các vụ thi hành án đều tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
thương mại, nhất là trong tình hình án tín dụng ngân hàng tồn đọng rất nhiều, do đó,
hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại ngày càng phát triển sẽ giảm bớt phần
nào số lượng án tồn đọng trên tổng số vụ việc thi hành án dân sự.
1.2. Tổng quan pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thi hành án kinh doanh, thương mại
Trong quá trình thực hiện chức năng của Nhà nước, để bảo đảm hiệu lực của
bản án, quyết định về dân sự của Toà án, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, nhiều quy phạm pháp luật đã được ra đời để điều chỉnh các mối quan hệ
nêu trên, trong đó có pháp luật thi hành án.

9


Thi hành án được hiểu là việc đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật để thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án một mặt bảo đảm việc thực hiện
quyền tư pháp của Nhà nước, mặt khác là công cụ hữu hiệu để khôi phục lại các
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân khi bị xâm hại. Để làm rõ khái
niệm pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại thì trước hết cần phải hiểu rõ
khái niệm về thi hành án dân sự. Thi hành án được hiểu là hoạt động hành chính - tư

pháp mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi
hành theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định, thông qua đó bản án, quyết định
của cơ quan có thẩm quyền được thi hành trên thực tế.
Để có một khái niệm chính xác về thi hành án kinh doanh thương mại, ta cần
hiểu thế nào là kinh doanh thương mại, hoạt động thương mại, án kinh doanh
thương mại từ đó mới có khái niệm về thi hành án kinh doanh thưong mại cụ thể.
Trong phạm vi điều chỉnh của Luật THADS số 26/2008/QH12 sửa đổi 2014 (Luật
thi hành án dân sự) yếu tố "kinh doanh thương mại" chưa được thể hiện rõ (ngoài
đối tượng là quyết định của trọng tài thương mại). Tuy nhiên, án kinh doanh thương
mại là loại án có vị trí quan trọng trong lĩnh vực thi hành án, xuất phát từ tính chất
và giá trị cần được thi hành án. Vậy, căn cứ nào để cơ quan THADS thụ lý, tổ chức
thi hành các bản án, quyết định có yếu tố "kinh doanh thương mại"?
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác[3]. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển thì các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi nhuận càng nhiều, các hoạt động kinh doanh thương
mại ngày càng đa dạng và phong phú, cũng vì vậy các tranh chấp, các vụ viêc liên
quan đến hoạt động kinh doanh thương mại xảy ra nhiều hơn. Theo Điều 29 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2004, những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án gồm có:

3-Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005

10


- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận[4];
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;

- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Bên cạnh đó, Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 cũng quy định
những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án,
bao gồm:
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các
vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
- Yêu cầu công nhân và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài;
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

4- bao gồm: (i) Mua bán hàng hoá; (ii) Cung ứng dịch vụ; (iii) Phân phối; (iv) Đại diện, đại lý; (v) Ký gửi;
(vi) Thuê, cho thuê, thuê mua; (vii) Xây dựng; (viii) Tư vấn, kỹ thuật; (ix) Vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; (x) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng
không, đường biển; (xi) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; (xii) Đầu tư, tài chính, ngân
hàng; (xiii) Bảo hiểm; (xiv) Thăm dò, khai thác;

11


Cần hiểu rằng, bản án, quyết định dân sự được đề cập trong Luật Thi hành án
dân sự là bao hàm cả bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại. Do tính chất
tương đồng giữa vụ án và việc dân sự với vụ án và việc kinh doanh, thương mại nên
pháp luật THADS không tách bạch giữa pháp luật THADS với pháp luật

THAKDTM. Những quy định của pháp luật THADS cũng chính là các quy định
của pháp luật THAKDTM. Do đó, không tồn tại một hệ thống pháp luật
THAKDTM chuyên biệt, độc lập so với hệ thống pháp luật THADS nói chung. Như
vậy, “pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại là hoạt động hành chính - tư
pháp, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định nhằm bảo đảm thi hành phần tài sản, lợi ích của các bên trong
bản án, quyết định của Tòa án trong vụ án kinh doanh thương mại”.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại
* Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định là cơ sở pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan. Vì vậy, để các bản án có thể thi hành trên thực tế thì trước hết bản
án, quyết định của Tòa án về kinh doanh, thương mại phải cụ thể về nội dung.
Quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong bản án, quyết định của Tòa án phải có khả
năng thực thi trên thực tế. Ngoài ra, để tránh hiểu sai, hiểu không đúng thì lời văn
của bản án, phải rõ ràng, dễ hiểu và chỉ hiểu theo một nghĩa. Bản án, quyết định của
Tòa án phải đảm bảo tính chung thẩm cao. Có như vậy mới hạn chế được tình trạng
bản án, quyết định kinh doanh thương mại có hiệu lực pháp luật được đưa ra thi
hành nhưng sau đó lại được hoãn, tạm đình chỉ, kháng nghị, huỷ hoặc cải sửa làm
ảnh hưởng tới quá trình thực thi bản án của các bên có liên quan.
Để bảo đảm thi hành hiệu quả các bản án, quyết định về kinh doanh thương
mại cần thiết phải:
Một là, việc xác minh điều kiện THADS phải được tiến hành và được áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành trước khi xét xử; nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán
tài sản, trốn tránh việc thi hành án; khắc phục một phần tình trạng bản án, quyết

12


định của Toà án có hiệu lực pháp luật chỉ có ý nghĩa trên giấy, không được chấp
hành trên thực tế.

Hai là, bản án, quyết định của Toà án được thi hành theo thủ tục THADS cần
bổ sung phần chỉ dẫn cho người được THADS. Khắc phục tình trạng người được
THA không biết cơ quan THADS nào có thẩm quyền tổ chức thi hành; không biết
làm đơn yêu cầu THA và nội dung chính của đơn yêu cầu THADS gồm những phần
gì; không biết quyền và nghĩa vụ xác minh điều kiện THA. Vì vậy, bản án, quyết
định của Toà án được thi hành theo thủ tục THADS cần bổ sung phần chỉ dẫn cho
người được thi hành án, cụ thể như: Theo bản án, quyết định… người được THA có
quyền thoả thuận về THA… có quyền yêu cầu cơ quan THADS… tổ chức thi hành.
Đơn yêu cầu THADS phải có các nội dung chính là: Họ, tên, địa chỉ của người yêu
cầu; tên cơ quan THADS nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được THA, người
phải THA; nội dung yêu cầu THA; thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của
người phải THA. Trường hợp người được THA không có thông tin về tài sản hoặc
điều kiện THA của người phải THA để ghi vào đơn yêu cầu THA; thì có quyền tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện THA. Nếu người được
THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện
THA của người phải THA thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh và
phải chịu các chi phí xác minh theo quy định tại Điều 73 Luật THADS.
Ba là, biện pháp khuyến khích người phải THADS tự nguyện thi hành phải
được tiến hành khi Toà tuyên án và được ghi trong án văn. Thực tiễn công tác
THADS cho thấy, nếu đương sự tự nguyện thi hành, không phải tổ chức cưỡng chế
thi hành sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, tiền của, công sức của Chấp hành viên,
Cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn trong THADS;
thắt chặt được mối quan hệ đoàn kết giữa các đương sự và nêu cao được ý thức
chấp hành pháp luật của công dân. Điều 9 Luật THADS quy định: “Nhà nước
khuyến khích đương sự tự nguyện THA”. Cụm từ “Nhà nước” ở đây trước hết phải
là cơ quan ban hành bản án, quyết định. Cho nên, không chờ đến khi bản án, quyết
định có hiệu lực và có quyết định THADS thì Nhà nước mới khuyến khích tự

13



nguyện thi hành, mà biện pháp khuyến khích này nên được tiến hành khi Toà tuyên
án và được ghi trong án văn “Nếu người phải THADS tự nguyện thi hành sớm thì
không phải chịu lãi suất cơ bản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tương ứng
số tiền và thời gian chậm THA; không bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế và phải chịu chi phí cưỡng chế THA[5]”. Đối với người phải THADS
đồng thời là người phải chấp hành hình phạt tù, có thể thêm nội dung: “Nếu người
phải THA tự nguyện THA thì đó là một tiêu chí để được xét miễn giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù…”.
Bốn là, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức nơi người phải
THA cư trú, công tác, có trụ sở hoặc có tài sản trong THADS. Luật THADS quy
định khá rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã; nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành hình
phạt tù góp phần tháo gỡ được nhiều khó khăn, vướng mắc, giảm được nhiều việc
THA tồn đọng. Trong thực tiễn đã có nhiều cơ quan, tổ chức nơi có người phải
THA cư trú, công tác, mặc dù không có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn trong
THA dân sự, nhưng các cơ quan, tổ chức này đã tôn trọng bản án, quyết định của
Toà án, tích cực tác động, giáo dục, thuyết phục người phải THA tự nguyện thi
hành. Ngược lại, cũng có một số cơ quan, tổ chức nơi có người phải THA không
quan tâm hoặc tác động ngược, giúp người phải THA trốn tránh việc THA, làm cho
việc THA thêm phức tạp, khó thi hành.
Các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải
được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành[6]. Vì vậy, bảo đảm cho bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật được chấp hành trên thực tế phải là mục đích tối thượng của việc hoàn
thiện pháp luật về tố tụng và THA.

5- Theo quy định tại Điều 66, 71, 73 Luật THADS…
6 - Hiến pháp 2013 đã quy định:


14


* Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
Đây là một trong những nguyên tắc hiến định thể hiện trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng tố, người tiến hành tố tụng được quy định tại Hiến pháp 2013
và tiếp tục được ghi nhận trong Bộ luật Tố tụng dân sự. Bảo đảm quyền bảo vệ của
đương sự là một trong những biểu hiện của dân chủ trong tố tụng dân sự, là sự bảo
đảm quan trọng cho hoạt động xét xử được tiến hành một cách khách quan và thành
công. Nội dung của nguyên tắc này xác định phải đảm bảo cho các đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ;
bảo đảm cho đương sự thực hiện được việc ủy quyền hoặc nhờ người khác bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ; tòa án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần
thiết theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các đương sự bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của họ. Việc thực hiện bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể do đương sự tự tiến hành hoặc nhờ
người khác tiến hành.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2014, “đương sự trong vụ án
dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan”. Quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là quyền
của đương sự trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Do vậy, để đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước
Tòa án thì việc đảm bảo cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự
là rất cần thiết.
Thực tế, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo
vệ của đương sự và bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự cũng mang những đặc
trưng sau:
- Việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được áp

dụng đối với tất cả các bên đương sự.

15


- Đổi tượng, phạm vi, biện pháp bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong
tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
- Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự có tính chất hỗ trợ việc thực hiện các
quyền tố tụng dân sự của đương sự.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng là một trong
những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự, thể hiện trách nhiệm của người tiến
hành và cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, đồng thời cũng đảm bảo được sự công
bằng cho các đương sự trước tòa án, tránh tình trạng đương sự bị “oan” nhưng
không thể chứng minh. Hơn nữa, giảm bớt tình trạng tồn đọng án cho các cá nhân,
tổ chức tiến hành tố tụng dân sự và tạo tiền đề cho người dân tin tưởng hơn vào các
cơ quan tư pháp của Nhà nước.
* Tôn trọng việc thoả thuận thi hành án
Thoả thuận là quyền dân sự của công dân trong giao lưu dân sự được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Khi giao kết dân sự, các bên thỏa thuận với nhau về việc
xác lập, thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội. Họ thể hiện ý chí của mình trong giao lưu dân sự tự nguyên,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Trong thi hành án dân sự, các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng. Không những các bên giữ mối quan hệ
tình cảm với nhau, thông qua đó hiểu nhau hơn, tình cảm thân thiết, gắn bó với
nhau, thông qua đó hiểu nhau hơn, tình cảm thân thiết hơn, gắn bó với nhau hơn…
Mà việc THA được giải quyết nhanh gọn, rút ngắn thời gian, đỡ tốn kém về công
sức tiền bạc để tổ chức THA. Pháp luật thi hành dân sự hiện hành đã quy định thỏa
thuận trong thi hành án dân sự. Tuy nhiên, để việc thỏa thuận trong thi hành án dân
sự được thực hiện thuận lợi, pháp luật phải quy định cụ thể, rõ ràng, dễ thực hiện.

Theo Luật Thi hành án dân sự năm 2014, đương sự có quyền thỏa thuận về
việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận của pháp luật công nhận.

16


×