Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực tiễn thi hành tại thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN VĂN SÁNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

NGUYỄN VĂN SÁNG

2016 - 2018

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG
NGUYỄN VĂN SÁNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THU HẠNH


HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sáng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin trân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Thu Hạnh đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và những góp ý chân thành của
các thầy, cô giáo trong Khoa đào tạo sau đại học – Trường đại học Mở Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện của: Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Phòng Thống kê thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang…đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian điều tra số liệu
và những đóng góp quý báu cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Sáng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ........................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất .............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất .............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm giải phóng mặt bằng ............................................................... 8
1.1.3. Khái niệm bồi thường .............................................................................. 9
1.1.4. Khái niệm tái định cư .............................................................................. 9
1.1.5. Khái niệm hỗ trợ.................................................................................... 10
1.1.6. Vai trò của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ................................... 11
1.2. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 13
1.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Đất đai năm 1993 ......................... 13
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1993 đến trước khi ban
hành Luật Đất đai năm 2003 ...................................................................... 14
1.2.3. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến khi ban hành Luật Đất đai năm 2013 . 15
1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ............................ 16
1.3. Thực tiễn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trong
khu vực - Những gợi mở cho Việt Nam .............................................................. 18
1.3.1. Thực tiễn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trong

khu vực .................................................................................................. 18
1.3.2. Một số gợi mở đối với Việt Nam ...................................................... 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 23
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG ..................................................................... 24


2.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................... 24
2.1.1. Sự cần thiết khách quan của pháp luật điều chỉnh về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất ....................................................................................... 25
2.1.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................... 26
2.2. Thực trạng chính sách pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bắc Giang............................................................ 33
2.2.1. Quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng ............................................................................ 33
2.2.2. Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ................................. 33
2.2.3. Quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................. 36
2.2.4. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 37
2.3. Tình hình kinh tế, xã hội; quản lý, sử dụng đất đai và bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ............................... 39
2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của thành phố Bắc Giang, tỉnh ...... 39
2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................... 41
2.3.3. Công tác triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời
gian qua tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ....................................... 45

2.4. Những kết quả đạt được trong quá trình thi hành pháp luật về bồi thường
giải phóng mặt bằng tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ........................ 46
2.4.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ............................................ 46
2.4.2. Bồi thường thiệt hại về đất ............................................................... 47
2.4.3. Bồi thường về tài sản trên đất ........................................................... 48
2.4.4. Các chính sách hỗ trợ ............................................................................ 48
2.4.5. Chính sách tái định cư...................................................................... 49
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng
tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang .......................................................... 49
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................... 49
2.5.2. Một số tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường giải
phóng mặt bằng tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ............................... 51


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 56
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HÒI ĐẤT; NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG ............................................ 57
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................... 57
3.2. Một số định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................... 59
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................... 63
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất . 63
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về giá đất để tính bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................... 64
3.3.3. Hoàn thiện pháp luật về bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất 66
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bồi thường, giải phóng mặt bằng khi

Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang....................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Giấy chứng nhận QSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- GPMB: Giải phóng mặt bằng;
- QSDĐ: Quyền sử dụng đất;
- UBND: Ủy ban nhân dân;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 869/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Giang: Quyết định số 869/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành Quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 43
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ............................................. 44

Bảng 2.3.


Kết quả diện tích đất đai nằm trong quy hoạch Nhà nước thu hồi bồi
thường giải phóng mặt bằng giai đoạn 2007 - 2017 trên địa bàn thành
phố ..................................................................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của
từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Trong quá trình đổi
mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế Quốc
tế đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một
xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải
trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư...đang
được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và
mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết
định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh
hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước trong những năm gần đây
kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục,
khoa học, xã hội... ngày càng được quan tâm phát triển. Sự phát triển của nền kinh
tế xã hội của đất nước là do chúng ta đã xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ
thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia
đồng bộ... là điều kiện để phát triển các ngành như: nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch... Đến nay cả nước ta đã có rất nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhiều công trình công cộng phục vụ
lợi ích quốc gia. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành

kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã
hội, đào tạo.v.v. Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi
thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng
là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng.

1


Trong những năm qua công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần
đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai và ban hành
các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường GPMB và tái định
cư thực hiện một cách có hiệu quả.
Thành phố Bắc Giang là tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc
Giang, được sự quan tâm, tạo điều kiện của tỉnh cùng với sự nỗ lực phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố và đã trở thành Đô thị loại 2 vào năm 2015. Trong quá trình xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển mở rộng đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ, việc
hu hồi đất diễn ra thường xuyên, liên tục là điều tất yếu, tuy nhiên, do cơ chế chính
sách thường xuyên thay đổi đã gây không ít khó khăn cho việc bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất khi Nhà nước thu hồi. Một số người dân không đồng tình với
phương án của Nhà nước, không chịu bàn giao đất dẫn đến làm chậm tiến độ thi
công các công trình ảnh hưởng đến môi trường đầu tư ở địa phương. Tình trạng một
bộ phận người dân khiếu nại kéo dài, khiếu kiện đông người gây mất ổn định về
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Để giải quyết những tồn tại nêu trên, Nhà nước đã
thường xuyên rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định về bồi thường GPMB. Tuy hiệu
quả chưa được như mong muốn, một số quy định ban hành dường như chưa đáp
ứng được với thực tiễn (như về giá, tái định cư, giải quyết vấn đề việc làm cho
người bị thu hồi đất…). Do vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nhằm hoàn thiện pháp luật về
vấn đề này. Đây cũng là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường,

giải phóng mặt bằng và thực tiễn thi hành tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang" để làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đặt ra những mục đích nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phân tích, tìm hiểu nội hàm của các khái niệm liên quan đến bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất; nhận diện những đặc trưng cơ bản
của các khái niệm này;

2


- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật
về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế
trong lĩnh vực đất đai nói chung và về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất nói riêng
- Các quy phạm pháp luật về thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất;
- Công tác thực thi pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do tính chất phức tạp và rộng lớn của đề tài, luận văn giới hạn phạm vi
nghiên cứu ở việc đi sâu phân tích, tìm hiểu các quy định pháp luật về bồi

thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất được ban hành từ năm
2007 đến năm 2017;
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học
Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa;
- Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước và
pháp quyền nói chung và về chính sách, pháp luật đất đai nói riêng trong điều kiện

3


kinh tế thị trường;
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
Sử dụng số liệu thực tế tại Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, với những kinh nghiệm thực tế trong công
việc của mình, tham khảo trên mạng Internet, số liệu tại: Phòng Thống kê, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng để
lập phương án bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giá đất theo khung giá
do UBND tỉnh Bắc Giang quy định.
4.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi thường, nhà và tài sản trên đất,
số liệu về hỗ trợ và nhà tái định cư phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
4.3. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp
Để đánh giá thực trạng công tác thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng của
dự án tại thành phố Bắc Giang và đề xuất các giải pháp sao cho phù hợp với thực
tiễn, góp hoàn thiện chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước

thu hồi đất.
4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng: Exels...
Phương pháp minh họa sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh
Phương pháp chuyên gia
5. Tình hình nghiên cứu đề tài và những đóng góp mới của luận văn
Bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những
nội dung quan trọng của pháp luật đất đai. Nội dung này khi đi vào cuộc sống trực
tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích
của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý
nước ta;
Thời gian vừa qua đã có một số công trình, sách báo pháp lý nghiên cứu về
lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công

4


trình nghiên cứu của các tác giả: Hoàng Mạnh Hải: Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng
đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đoạn qua quận Dương Kinh, Hải Phòng),
Luận văn Thạc sĩ luật học, 2012; Trần Văn Thương, “Quản lý nhà về đất đai trên
địa bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông”, Luận văn thạc sĩ, 2015; Đỗ Quang
Dương, “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ, 2013; Nguyễn Thị Phương Thảo, “Pháp luật về bồi thường về đất khi thực
hiện các dự án kinh tế và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”,
Luận văn thạc sĩ, 2012; Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt
Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ, 2013; Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà,
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện một số dự án tại
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012. Tập 10, số:

350.356; Ts. Nguyễn Thị Nga, “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nẩy sinh trong quá trình áp
dụng”, Tạp chí Luật học, số 11/2010 vv… Các công trình này chủ yếu đi sâu
nghiên cứu về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa tìm hiểu một
cách thấu đáo khía cạnh hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Tiếp tục kế
thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình trên đây, luận văn đi sâu tìm
hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất dưới góc độ của pháp luật đất đai;
Nghiên cứu đề tài này, luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học
trên những khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
Thứ hai, hệ thống hóa, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở đó chỉ ra tồn tại, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế này trong
các quy định hiện hành;

5


Thứ ba, đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI THÀNH
PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT;
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

6


Chương 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò đặc biệt trong đời sống
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đất đai nước ta có cơ cấu rất phong phú và đa dạng
như: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất ở, đất xây dựng trụ sở
cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng… tất cả các loại đất trên đều được quản lý, sử dụng, khai thác hợp lý khoa học sẽ
trở thành nguồn lực lớn mạnh. Điều 53 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tính nhất quán
trong quan niệm xây dựng chế độ sở hữu toàn dân tiếp tục được khẳng định tại Điều 4
Luật Đất đai năm 2013 “Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Trên
tinh thần đó, Nhà nước ta trong quá trình quản lý đã sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau để phân phối và phân phối lại quyền sở dụng đất. Một trong các biện pháp chính
là thu hồi đất, thu hồi đất không chỉ hiểu theo một cách thuần túy là Nhà nước tước đi

quyền sở dụng của các chủ sở dụng đất mà qua đó xác lập một quan hệ sở dụng đất
mới phù hợp với lợi ích Nhà nước, xã hội. Giáo trình Luật đất đai năm 2008 - Trường
Đại học Luật Hà Nội đã định nghĩa “Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ đất đai để phục vụ lợi ích của
Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của
người sử dụng đất” [20, tr.141]. Mặt khác theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 “Thu

7


hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai”.
Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là tổng hợp những hành vi của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền được tiến hành theo một trình tự, thủ tục theo luật định, nhằm
chấm dứt một quan hệ về đất đai. Nhà nước thu hồi đất vì lí do đương nhiên; vì lí do
phục vụ quốc phòng an ninh; do lỗi của người sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di
dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần
đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu giao cho tổ chức dịch
vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến khi giải phóng
xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện
sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và
cả của xã hội.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết
định tiến độ giải phóng mặt bằng.

Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là “trả lại đầy đủ hoặc tương xứng
với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:
- Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư;
- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh” không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc

8


gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt
vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có
được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt
hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
1.1.3. Khái niệm bồi thường
Trong đời sống hàng ngày, bồi thường là một thuật ngữ được sử dụng trong
trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển
Tiếng Việt thông dụng “Bồi thường: đền bù những tổn hại đã gây ra” [1, tr. 79].
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể
có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trách nhiệm này được rất
nhiều các ngành luật đề cập như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
trong lĩnh vực pháp luật dân sự; trách nhiệm bồi thường oan, sai do hành vi của các
cơ quan tố tụng gây ra trong lĩnh vực pháp luật hình sự; trách nhiệm vật chất do
hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực pháp luật lao động v.v...
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường để thực hiện giải
phóng mặt bằng ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày

14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) “Quy định thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng đất”, tại Chương II đã đề cập đến việc “Bồi thường cho người
có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của
Thủ tướng Chính phủ về “Quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa,
đất đai, cây cối lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế
mở rộng thành phố” cũng đề cập đến vấn đề bồi thường.
1.1.4. Khái niệm tái định cư
Hiến pháp năm 2013 quy định quyền có nơi ở là một trong những quyền cơ
bản của công dân. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng đất thì Nhà
nước phải có trách nhiệm thực hiện việc tái định cư cho họ. Vậy tái định cư là gì?.
Theo Từ điển Tiếng Việt, tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh
sống lần thứ hai (lại một lần nữa).

9


Thuật ngữ tái định cư được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy
định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai qua các thời kỳ
và các văn bản hướng dẫn thi hành không có điều luật nào đề cập cụ thể về khái
niệm tái định cư. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định
cư trước khi thu hồi đất; Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập
quán của từng vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành
xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư [2, Điều 85].
Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa ra
quan niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định
cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
1.1.5. Khái niệm hỗ trợ

Trong thực tiễn đời sống, cộng đồng thường thể hiện tinh thần đoàn kết
"tương thân, tương ái" thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp một
thành viên hoặc một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay
những rủi ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống (thiên tai, lũ lụt, hỏa
hoạn...). Đây là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam thể hiện sự
nhân văn "tương thân, tương ái" với đồng loại. Hoạt động này được gọi là hỗ trợ,
theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm vào" [1, tr.
332]. Như vậy dưới góc độ ngôn ngữ, hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng đồng
nhằm san sẻ hoặc chia sẻ bớt một phần khó khăn, rủi ro mà một thành viên hoặc
một nhóm người gặp phải trong cuộc sống. Hoạt động này bao gồm hai hình thức:
hỗ trợ về vật chất (tiền của hoặc các hiện vật) và hỗ trợ về tinh thần (động viên,
thăm hỏi, an ủi);
Thuật ngữ hỗ trợ không chỉ được sử dụng trong đời sống xã hội mà còn được
sử dụng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng. Sở dĩ pháp
luật đất đai đề cập đến việc hỗ trợ là vì đất đai vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt trong

10


sản xuất nông, lâm nghiệp; vừa là tư liệu tiêu dùng đối với con người. Do vậy, khi
Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất bị mất tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu
dùng nên họ lâm vào hoàn cảnh khó khăn như mất công ăn, việc làm hoặc mất nơi ở
v.v... Để giúp họ vượt qua khó khăn ổn định sản xuất và đời sống thì bên cạnh việc
bồi thường, Nhà nước phải thực hiện việc hỗ trợ. Với ý nghĩa đó, Luật Đất đai năm
2013 quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” (khoản 14 Điều 3).
1.1.6. Vai trò của việc bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, việc đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội là việc làm tất yếu khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đặc
biệt đối với nước ta sau nhiều năm chiến tranh, chúng ta đang nỗ lực chấn hưng đất

nước, thu hẹp khoảng cách và sớm đuổi kịp các nước trong khu vực. Để đạt được
mục tiêu này, chúng ta phải đầu tư xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Muốn vậy, Nhà nước phải có một quỹ đất cần thiết,
phù hợp. Tuy nhiên, Nhà nước không thể có đủ quỹ đất này nếu không thực hiện
việc thu hồi đất của người đang sử dụng. Song việc thu hồi đất chỉ có thể thực hiện
được khi Nhà nước giải quyết tốt "bài toán" bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người sử dụng đất.
Thứ nhất: Nhằm bảo đảm lợi ích công cộng
Thu hồi đất là biện pháp của Nhà nước nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật về
SDĐ giữa một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất và
một bên là Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu về đất đai. Thông qua việc thu
hồi đất, Nhà nước có được một quỹ đất cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển các cơ sở kinh tế, công nghiệp, các cơ sở
sản xuất - kinh doanh, khu đô thị v.v... Qua đó, làm tăng tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư; kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, ở một mức độ nhất định, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất cũng góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

11


giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực
lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông
nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai: Nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của người bị thu hồi đất

Vì lợi ích chung, lợi ích của cả cộng đồng, Nhà nước thực hiện thu hồi đất
của người sử dụng đất để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Điều này sẽ gây ra
những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của những người bị thu hồi
đất. Nếu không thực hiện tốt việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị
thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây
dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng
trong xã hội thì ở thái cực ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó
khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc bị mất nhà ở. Do đó, vấn
đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về
lợi ích của người bị thu hồi đất với lợi ích của Nhà nước, của xã hội để vừa bảo
đảm nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do
việc thu hồi đất gây ra.
Thứ ba: Góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
Cho dù thu hồi đất để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì đây cũng là hành vi
"đụng chạm" trực tiếp đến quyền lợi vật chất của người sử dụng đất. Chính vì vậy,
thu hồi đất luôn luôn là vấn đề nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, tranh
chấp về lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và người được hưởng lợi từ việc
thu hồi đất (chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoặc cộng đồng xã hội). Thực tế giải
quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi

12


đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư
cho người bị thu hồi đất nhằm giúp họ vượt qua khó khăn nhanh chóng ổn định đời
sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với
số đông người dân tham gia. Đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh những "điểm
nóng" gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng

kích động, lôi kéo nhân dân không đồng thuận với chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, các công trình hạ tầng
công cộng v.v... phục vụ lợi ích của cộng đồng. Do đó, thực hiện tốt bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng góp phần duy trì ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
1.2. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Đất đai năm 1993
Lịch sử phát triển pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được
đánh dấu với sự ra đời của Hiến pháp năm 1959; trong đó ghi nhận một nguyên tắc
hết sức cơ bản là: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của công dân về của cải, thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở và các thứ vật dụng riêng khác" (Điều 18) và
"chỉ khi nào thật cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua hoặc trưng
dụng, trưng thu có bồi thường thích đáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nông
thôn trong phạm vi và điều kiện do pháp luật quy định" (Điều 20).
Tiếp đó, Hiến pháp năm 1980 ra đời tiếp tục khẳng định việc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất. Hiến pháp năm 1980 quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên
thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý; tuy nhiên: "Khi
thật cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước có thể trưng mua, trưng dụng hoặc trưng
thu có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc của tập thể" (Điều 28).
Ngày 29/12/1987, lần đầu tiên Luật Đất đai được ban hành. Tuy chưa đề cập
trực tiếp, cụ thể việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, song Luật Đất
đai năm 1987 đã có quy định về việc Nhà nước thu hồi đất khi "cần sử dụng cho
nhu cầu của Nhà nước và xã hội" (Điều 14, khoản 8) và "người bị thu hồi đất được

13


bồi thường thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã
làm tăng giá trị của đất" (Điều 49); "người được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ bồi

thường thiệt hại thực tế cho người bị thu hồi đất" (Điều 48).
Nguyên tắc Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp về tài sản của công dân tiếp
tục được Hiến pháp năm 1992 khẳng định: "Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường" (Điều 23). Như vậy, mặc dù
không đề cập trực tiếp đến việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất song Hiến
pháp năm 1992 vẫn ghi nhận và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của công dân đối với tài
sản của mình khi bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng vì lợi ích chung thông qua
việc bồi thường.
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1993 đến trước khi ban hành
Luật Đất đai năm 2003
Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, ngày 14/7/1993, Quốc hội khóa
IX đã thông qua Luật Đất đai mới thay thế Luật Đất đai năm 1987 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/10/1993. Luật Đất đai năm 1993 đã đề cập trực tiếp đến việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất: "Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại"
(Điều 28). Như vậy vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất lần đầu tiên được
Luật Đất đai ghi nhận đã xác lập cơ sở pháp lý rất quan trọng cho việc bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Thể chế hóa quy định này của Luật Đất đai
năm 1993, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành một loạt các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm hình thành hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất như: Ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
(Nghị định số 90-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24/4/1998 thay thế Nghị định số 90-CP); quy định về việc giao đất nông nghiệp

14



cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
(Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993); Quy định về khung giá các loại đất (Nghị định
số 87/CP ngày 17/8/1994)…
Những văn bản pháp luật này ra đời đã từng bước tạo lập một khung pháp lý
đồng bộ cho việc thực thi bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tạo hành lang
pháp lý cho việc thu hồi đất phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; đồng
thời góp phần quan trọng vào việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất ở nước ta.

1.2.3. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến khi ban hành Luật Đất đai
năm 2013
Đặt trong mối quan hệ so sánh với sự phát triển nhanh chóng của tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế, quy định của Luật Đất
đai năm 1993 về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không còn phù hợp: giá đất
bồi thường còn có một khoảng cách khá xa so với giá chuyển nhượng quyền SDĐ
trên thị trường; các vấn đề về tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp… chưa quy định rõ ràng cơ chế thực hiện v.v... Điều này đặt ra yêu cầu
phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Phúc đáp đòi hỏi của thực tiễn, ngày
26/11/2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Đất đai mới (gọi là
Luật Đất đai năm 2003) thay thế cho Luật Đất đai năm 1993. Luật Đất đai 2003 đã
dành hẳn Mục 4, Chương II để quy định về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cho người có đất bị thu hồi với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng
như: Quy định Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB) sau khi có quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt (Khoản 1, Điều 39); quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế (Điều 40); Nhà nước ra quyết định thu hồi đất và giao cho Tổ

chức phát triển quỹ đất thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB và trực tiếp

15


quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư (khoản 1 Điều 41); quy định về các vấn
đề: xây dựng khu tái định cư cho người bị thu hồi đất ở; hỗ trợ ổn định đời sống,
đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới cho người trực tiếp sản xuất bị mất đất
sản xuất; quy định về việc thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất v.v... Để nhanh chóng triển khai đưa các quy
định mới này của Luật Đất đai năm 2003 đi vào cuộc sống, hàng loạt các văn bản
hướng dẫn thi hành đã được ban hành. Các văn bản quy phạm pháp luật ra đời trên
cơ sở kế thừa các quy định đã được ban hành trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đồng thời bổ sung các quy định mới nhằm giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất; bảo đảm lợi ích cho người bị thu hồi đất và lợi ích của Nhà nước, của xã hội;
1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 (sau đây được gọi tắt là Luật Đất đai 2013) ra
đời đã thể chế hoá đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng của Nghị quyết số
19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc
phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai
năm 2003.
Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với đất đai như:
quyền của đại diện chủ sở hữu; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quy định
hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyền quyết định thu hồi, trưng dụng
đất đai; quyền quyết định giá đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai… Đã
bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai,
nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai năm 2003 chưa có quy định cụ
thể; bổ sung những quy định quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, nhằm khắc phục khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu
hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến

16


×