Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ thực tiễn thi hành tại địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.04 KB, 95 trang )

VŨ THỊ THANH HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH

2016 - 2018

VŨ THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỪ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

VŨ THỊ THANH HƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ YẾN

HÀ NỘI -2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Hương


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ này được hoàn thiện trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô giáo Khoa Sau đại học Viện Đại học mở Hà Nội đã giảng dậy tận tâm, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn thạc sỹ.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - tiến sĩ Nguyễn Thị Yến đã
hướng dẫn tận tình, không quản thời gian, công sức chỉ bảo ân cần, tận tình cho tôi
hoàn thành đề tài của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tác giả có những
bài chuyên đề phân tích, báo cáo về các nội dung liên quan đến đề tài “Hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” từ lý thuyết đến thực tiễn để tôi có thêm hiểu biết
sâu sắc hơn về nội dung nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Học viên

Vũ Thị Thanh Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................................................... 6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................ 6
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 10
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 15
1.2. Khái quát về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa............................... 18
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................. 18
1.2.2. Đặc trưng của hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 19
1.2.3. Mục tiêu, vai trò của hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .............. 19
1.3. Pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ......... 21
1.3.1. Tổng quan về chế định hỗ trợ pháp lý cho DNNVV....................................... 21
1.3.2. Các hoạt động hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 24
Chương 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...................... 31
2.1Thực trạng thi hành hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 31
2.1.1. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV ................................ 31
2.1.2. Những hạn chế, nguyên nhân trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ................................................................................................................ 41

2.2. Thực trạng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 48
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ............................. 48
2.2.2. Thực tiễn áp dụng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng
Ninh .......................................................................................................................... 50
2.2.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 52


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 67
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ................................................................................................................ 67
3.1.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam ........................................................................................... 67
3.1.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 72
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................... 76
3.2.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................... 76
3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa cho tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 80
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng chiếm 97,43% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước, hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 45% vào GDP cả
nước và 31% tổng số thu ngân sách Nhà nước.Các doanh nghiệp này đóng góp đáng
kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong
nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Ngoài ra,
trong quá trình vận hành, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra một đội ngũ doanh
nhân và công nhân, với kiến thức và tay nghề dần được hoàn thiện, đáp ứng được
các yêu cầu mới trong cạnh tranh. Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam.
Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh có số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc thu hút, tạo việc làm cho lao

động là người địa phương, lao động nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công
nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, so với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, việc phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua còn hạn chế như các doanh nghiệp
hoạt động chưa bài bản, chưa chủ động tìm hiểu pháp luật, ít quan tâm đến công tác
hỗ trợ pháp lý cho mình, phần lớn các doanh nghiệp chưa bố trí cán bộ phụ trách
công tác pháp chế để giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật, nhận thức pháp luật của một số chủ doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nhìn
chung còn hạn chế. Với mục tiêu chung phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp hiện đại; xây dựng đơn
vị kinh tế - hành chính đặc biệt Vân Đồn mang tính đột phá, do vậy tác giả đã chọn
đề tài “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ thực tiễn thi hành tại địa
1


bàn tỉnh Quảng Ninh”. Thực hiện đề tài, tác giả mong muốn thúc đẩy việc trợ giúp
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa địa bàn tỉnh Quảng Ninh một cách đồng bộ,
thích ứng với xu thế hội nhập, phát triển của đất nước và các quốc gia trên thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chính sách Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin pháp lý kịp thời, nhanh
chóng và toàn diện, nâng cao nhận thức, ý thực chấp hành, tuân thủ pháp luật. Đây
cũng là vấn đề mà nhiều nhà khoa học trong lĩnh pháp lý và kinh tế quan tâm và có
nhiều công trình nghiên cứu đã được xuất bản và công bố. Các đề tài, bài viết và các
công trình nghiên cứu như:
- Bùi Huyền (2014), Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội.
- Dương Đăng Huệ (2014), Cơ chế hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và việc
xây dựng các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí

Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội.
- Hội Luật gia thành phố Đà Nẵng (2013), Hoàn thiện các cơ quan trợ giúp
pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển
Kinh tế - Xã hội, Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1999), Giáo trình “Chính sách kinh tế - xã hội” ,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
- Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
- Nguyễn Thị Hạnh (2014), Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Trần Minh Sơn (2010), Hỗ trợ pháp pháp lý doanh nghiệp hiện nay, một số
bất cập, nguyên nhân và kiến nghị, Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
2


- Vũ Thanh Tùng (2016), Pháp luật về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam - Học viên Khoa học xã hội.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đề cập tới nhiều chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực, công nghệ, hỗ trợ tài chính… tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập tới công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Vì
vậy, đây vẫn là công trình có tính mới, gắn với địa phương nơi tác giả công tác.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, qua đó đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh, những khó khăn, hạn chế, bất cập
của chế định và các tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện. Từ đó đề ra một số

giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như nội dung, hình thức, ý nghĩa và cơ sở của
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Phân tích đánh giá những hình thức hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu thực trạng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong việc
thi hành tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; góp phần thực hiện tốt chính sách hỗ trợ pháp lý

3


cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh phù hợp với mục tiêu đề
ra.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và thực
tiễn thi hành tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các quy định của pháp lý về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa tại Việt Nam, từ đó nghiên cứu thực tiễn việc hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực tiễn áp dụng và thi hành tại địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ

trương quan điểm của Đảng, Nhà nước về trợ giúp pháp lý và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Luận văn cũng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương
pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic, phương pháp. Các
phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu quả và tính thuyết
phục của việc nghiên cứu.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn như từ các Báo cáo hàng
năm về doanh nghiệp nhỏ và vừa, bài viết của các nhà nghiên cứu, thông tin trên
web, dữ liệu của Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp, báo cáo của
Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, Hiệp hội
pháp chế tỉnh Quảng Ninh…
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu

4


- Ý nghĩa lí luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm sáng tỏ bản chất và nội dung về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực tiễn thi hành chính sách hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới, giúp cho việc tổ chức
thực hiện và nhân rộng ra toàn quốc được hiệu quả, tránh lãng phí và sai sót trong
quá trình thực hiện.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 03 chương:
Chương 1. Khái quát về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và pháp luật về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2. Thực tiễn công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh

5


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ
PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Từ quy định trên, dựa vào những tiêu chí khác nhau mà doanh nghiệp có thể
được chia thành nhiều loại khác nhau. Theo ngành nghề thì doanh nghiệp được chia
thành doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp thương
mại - dịch vụ; theo tính chất sở hữu thì có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; theo quy mô (chủ yếu là quy mô
về vốn, doanh thu hoặc lao động) thì có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận đóng vai trò chiến lược
đối với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế. Việc xác định khái niện DNNVV có
ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra các đối tượng được hưởng các chính sách của
nhà nước .
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa: "Doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là

những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa”.
6


Tuy nhiên, hiện nay chưa có một định nghĩa chung và hoàn chỉnh về doanh
nghiệp nhỏ và và mà chỉ dựa trên các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp, lĩnh vực
kinh doanh.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp
- Định nghĩa về DNNVV theo tiêu chí được bắt đầu xác định từ Công văn số
681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ, theo đó DNNVV là doanh nghiệp có
số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Tiêu chí này đặt
ra nhằm xây dựng quy định chung về các DNNVV ở Việt Nam và chủ yếu đó là
quy ước hành chính phục vụ cho việc hoạch định chính sách hỗ trợ cho các
DNNVV. Trên thực tế, các tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp
nhỏ, vừa và cực nhỏ, nhưng đây là một mốc thời gian quan trọng ghi nhận là sự
hướng dẫn đầu tiên với DNNVV ở Việt Nam, mặc dù đây không phải là một văn
phản pháp luật chính thức
Đến ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại Điều 3 của Nghị định này đã
định nghĩa "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình
kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về
trợ giúp cho phát triển cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, thay thế Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, trong đó định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa lại

như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
7


đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

Doanh
nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao

động


nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

siêu nhỏ
Khu vực
I.

Nông,

lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ

nghiệp và thủy sản

trở xuống

trở xuống

người
đến
người

tỷ

trên


đồng 200

200 đến 100 tỷ người
đồng

đến 300
người

II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ
xây dựng

trở xuống

trở xuống

người
đến
người

tỷ

trên

đồng 200

200 đến 100 tỷ người
đồng

đến 300
người


III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 từ
dịch vụ

trở xuống

trở xuống

người
đến
người

tỷ

trên

đồng 50 người

50 đến 50 tỷ đến 100
đồng

người

Ngày 12/6/2017, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, theo đó, tại Điều 4 Luật này quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí sau đây: tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, tổng doanh

8



thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Các doanh nghiệp này được hỗ
trợ nhiều nội dung liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh”
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào
quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên
ngành theo Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ,
quy định chi tiết các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.


9


Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Như vậy, có thể thấy khái niệm về DNNVV được hiểu khác nhau tùy thuộc
vào chủ thể, mục đích nghiên cứu và đặc biệt là sự phát triển của kinh tế xã hội ở
mỗi giai đoạn mà nó tồn tại. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa là một khái niệm
chỉ chung cho một khu vực cơ sở kinh doanh có quy mô hoạt động thường là nhỏ và
gặp khó khăn trong quá trình cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy
mô của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tiêu chí về số nhân công, vốn đăng ký, doanh
thu... các tiêu chí này luôn không đồng nhất giữa các quốc gia, từng chương trình và
từng thời kỳ phát triển khác nhau trong một quốc gia.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh. Với
quy mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu vốn đầu tư thấp (dưới 100 tỷ đồng), chu kỳ sản
xuất kinh doanh thường ngắn nên khả năng thu hồi vốn rất nhanh góp phần làm tăng
tốc độ vòng quay của vốn, giảm các chi phí vốn, mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
DNNVV tồn tại ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Nền kinh tế
thị trường ở nước ta tồn tại và phát triển bao gồm nhiều thành phần với nhiều loại
hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp nhà nước, các công ty tư nhân tới các hợp
tác xã. DNNVV thường lựa chọn các ngành nghề kinh doanh trong các lĩnh vực
nông – lâm – ngư, công nghiệp, xây dựng… phù hợp với quy định của Nhà nước.
Các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng được kinh doanh bình đẳng
trước pháp luật trong các lĩnh vực của nền kinh tế trên mọi miền đất nước.


10


DNNVV có tính linh hoạt và thích ứng cao: trong cơ chế thị trường, để tồn
tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời các nhu cầu của
thị trường. Xuất phát từ đặc điểm có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ban đầu
không lớn, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh
chuyển hướng sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề khác khi cảm thấy lĩnh
vực có lợi hơn. Mặt khác, cơ cấu gọn nhẹ cũng giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng
trong việc quản lý, giám sát, tiết kiệm chi phí quản lý, hạn chế sai lệnh thông tin.
Hơn nữa, các DNNVV không gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn trong việc
chuyển đổi địa hình sản xuất kinh doanh, bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay
dùng chính những diện tích đất của mình để làm mặt bằng sản xuất. Ngoài ra,
DNNVV có thể nắm bắt được cả những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa
phương. Điều này giúp DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt tới hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi về quy mô, cơ cấu, lĩnh vực kinh doanh
thì DNNVV cũng gặp một số khó khăn như:
Năng lực tài chính thấp là nhược điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan
tâm nhất của các DNNVV. Việc tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chủ yếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự của của một hoặc một số cá nhân. Nguồn vốn này
không đủ để doanh nghiệp có thể đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm… mặt khác, việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng còn hạn chế. Nguyên nhân là do ngoài sự yếu kém về quản lý kinh tế
thì tài sản thế chấp không đủ điều kiện, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của doanh
nghiệp không rõ ràng, minh bạch.
Năng lực quản lý, điều hành của chủ DNNVV thấp, trình độ quản lý của
doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chủ doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp
do có sẵn mối quan hệ với các kênh cung ứng với thị trường. Nhiều chủ doanh

nghiệp còn có thói quen điều hành quản trị theo kiểu gia đình.

11


Khả năng cạnh tranh còn hạn chế: do quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu nên chất lượng sản phẩm không cao,
năng suất lao động thấp, trình độ tay nghề cũng như khả năng tiếp cận công nghệ
mới của người lao động còn hạn chế. Doanh nghiệp ít có khả năng thu hút được
những nhà quản lý và lao động có trình độ tay nghề cao do không có khả năng trả
lương cao và những chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
Tiếp cận thông tin còn yếu kém và chưa kịp thời.
Những điều này làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra rào cản
làm sản phẩm của doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường, đặc biệt là thị trường
xuất khẩu.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn
định xã hội; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh; làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp lớn và là tiền đề hình thành các doanh nghiệp lớn; góp phần đào tạo, bồi
dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Doang nghiệp nhỏ và vừa với những tính chất, đặc điểm và lợi thế nên các doanh
nghiệp này có vai trò tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNNVV có vị trí rất quan trọng ở chỗ, các doanh nghiệp này
chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày
càng gia tăng mạnh. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các
doanh nghiệp lớn. Hiện nay, theo số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam cũng chiếm khoảng 98% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trong
cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiếm
29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ1.


1

Bài “Vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa thời hội nhập” Tác giả Đỗ Anh Tuấn Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Đà Năng (2016) trên Báo Doanh nghiệp
Việt Nam

12


Thứ hai, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế, đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân. Theo số liệu thống kê hàng năm khối doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
đóng góp hàng năm đóng góp khoảng 45% vào GDP cả nước và 31% tổng số thu

ngân sách Nhà nước2.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần
xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động,
thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề
xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho
khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt
trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động
mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện
Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới 72,9% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2017 là
1.161,3 nghìn người, giảm 8,4% so với năm 20163.
Thứ tư, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế

trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô nhỏ và vừa là năng động, linh hoạt, sáng
tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên
môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp được với những đòi hỏi của nền kinh tế
thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được khá nhiều vốn ở
trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng

2

3

Theo số liệu TS. Cấn Văn Lực đưa ra tại hội thảo giải pháp tín dụng cho DNNVV
Báo cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 - Tổng Cục Thống kê

13


vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tác dụng lớn
trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh
và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư
theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng
thời thúc đẩy các ngành thương mại- dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp
dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần vào đô thị hoá phi tập trung

và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn sẻ thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có
việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công
nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán, không phải di chuyển
đi xa. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công
nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành những thị xã, thị trấn,
là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi
tập trung.
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào
tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu
từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa
và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành nên những nhà doanh nghiệp lớn

14


tài ba, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh
doanh sẻ được ươm mầm từ đây.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
nhóm doanh nghiệp này có những ưu điểm sau:
Tính linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ cần
một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể
bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có hoặc
vay. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do
tính chất linh hoạt cũng như quy mô hoạt động nhỏ, doanh nghiệp có thể dễ dàng
phát hiện và thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh

doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi
mặt hàng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
Lựa chọn kinh doanh các ngành kinh doanh có lợi nhuận cao: Do quy mô nhỏ
nên tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ đó là lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có
được. Các DNNVV thường lựa chọn những ngành nghề kinh doanh thực phẩm,
may mặc, nông sản là những ngành nghề có lợi nhuận cao, hầu như ít bị ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế.
Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao: Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên sẵn sàng
gánh chịu rủi ro trong kinh doanh nếu cần thiết. Trong trường hợp thất bại cũng
không bị thiệt hại nặng như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp này có động cơ để đi vào lĩnh vực mới bởi do tính chất
quy mô nhỏ nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyển
hàng loạt.

15


Khả năng sáng tạo cao là thành viên chính của ngành công nghiệp phụ trợ:
Hầu như các doanh nghiệp lớn đều có đặc điểm chung là xuất phát từ những doanh
nghiệp nhỏ. Những ý tưởng kinh doanh luôn xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ
có tinh thần khởi nghiệp cao, biết tiếp cận thị trường và luôn đổi mới để phát triển.
Điều đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ chiếm
đa số như các sản phẩm gia công phục vụ cho doanh nghiệp Honda, Canon tại Việt
Nam.
Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi
phí cố định thấp: Doanh nghiệp có vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng
thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược
phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các DNNVV

có thể đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hóa
có chất lượng tốt và có sự cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
1.1.3.2. Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh doanh
Một là, thiếu vốn và khó tiếp cận những nguồn vốn chính thức
Thông thường các doanh nghiêp vừa và nhỏ thường có nguồn tài chính hạn
chế. Do đặc điểm của DNNVV là số vốn ít và lượng lao động ít, vì vậy doanh
nghiệp bị hạn chế trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn xã hội.
Điều này là ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Vì không có tài sản cầm cố, thế chấp nên DNNVV rất khó vay được các
khoản vay lớn từ các tổ chức tín dụng và các quỹ tín dụng.
Hai là, ngoài vốn vay, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp khó khăn trong vấn
đề tiếp cận và triển khai những công nghệ sản xuất, cung ứng dịch vụ và quản lý
hoạt động kinh doanh. Ngoài nguyên nhân không đủ vốn để tiếp cận những công
nghệ nói trên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thiếu thốn về chuyên môn và các
chuyên gia hoặc nhân lực có hiểu biết phù hợp để lựa chọn và triển khai công nghệ.
16


Không ít trường hợp các doanh nghiệp có vốn để đầu tư vào công nghệ, nhưng lại
lựa chọn công nghệ không phù hợp hoặc triển khai không hiệu quả gây trở ngại
trong quá trình sử dụng và thực hiện về sau.
Ba là, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và tồn kho cao cũng là một khó
khăn lớn khác. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn thiếu năng lực nắm bắt thị
trường, hiểu thị trường một cách tổng thể và xây dựng những kế hoạch đối phó với
những kịch bản biến động gây khó khăn. Điều này dẫn đến việc sản xuất bị thu hẹp,
hoạt động cầm chừng, không có khả năng bán được hàng hóa đã sản xuất dẫn đến
tồn kho tích tụ và phát sinh chi phí. Đối với những ngành có tỷ lệ nội địa hóa thấp,
phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu, các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong
việc dự báo doanh thu và lập kế hoạch tích hợp kinh doanh và vận hành phù hợp với

những biến động của thị trường và kinh tế thế giới.
Bốn là, còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý và đào tạo lao động: Năng
lực quản lý, hiểu biết về pháp lý cũng như khan hiếm nguồn nhân lực tay nghề cao
cũng là yếu tố khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh và tồn tại, cũng như thực hiện những bước chuyển mình cần thiết.
Năm là, chưa chú trọng đến cuộc cách mạng Công nghệ 4.0. Hiện nay, cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang được ứng dụng rộng rãi trên các nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam, do vậy việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong DNNVV
đang trở nên ngày càng bức thiết, một phần doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn
hạn chế về tài chính cũng như thiếu nhân lực đủ trình độ.
Ngoài những yếu tố trên, một trong những khó khăn ít được đề cập đến của
doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là khả năng tiếp cận với nguồn lực tư vấn kiến thức và
những giải pháp về cải tiến vận hành và xây dựng chiến lược, vốn được coi là
những “dịch vụ của nhà giàu”. Thực trạng cho thấy quản lý chuỗi cung ứng hiện
đang dần được các doanh nghiệp đa quốc gia và kể cả những doanh nghiệp quốc
doanh quan tâm nhiều hơn. Hầu như mọi doanh nghiệp đều có thể tìm thấy cơ hội
cái tiến trên nhiều phương diện của chuỗi cung ứng và có thể đạt được hiệu quả

17


ngay tức thì về mặt hiệu suất, chi phí và lợi nhuận. Nhưng hiện nay những phương
án tiếp cận với nguồn kiến thức về chuỗi cung ứng và chiến lược chuỗi cung ứng
vấn còn hạn hẹp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2. Khái quát về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực hiện chủ trương đổi mới, chuyển đổi mô hình kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời gian vừa
qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều đạo luật quan trọng có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật này đã tạo nên một khung

pháp lý tương đối đầy đủ và thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động với nhiều
hình thức, lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, trong hoạt động của các doanh nghiệp
vẫn còn nhiều yếu kém, trong đó có việc thực hiện pháp luật, do vậy nhà nước đã
ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Luật hỗ trợ DNNVV: Hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV như xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu về pháp luật; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để
cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.
Hiểu theo nghĩa rộng, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc
thực hiện các hoạt động của các tổ chức được Nhà nước giao chức năng thực hiện
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao ý thức pháp
luật cho doanh nghiệp, hình thành ở họ ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật
trong kinh doanh, góp phần bảo vệ pháp chế, bảo đảm công bằng xã hội, phòng
ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Hiểu theo nghĩa hẹp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là công
tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp như xây dựng chương trình, kế hoạch; triển khai
18


×