Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại tòa án nhân dân quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 104 trang )

BÙI VĂN HOAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THEO THỦ
TỤC SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BÙI VĂN HOAN
2016 - 2018
HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THEO THỦ
TỤC SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BÙI VĂN HOAN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. ĐINH VĂN THANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Luật kinh tế “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh theo
thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác
trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Văn Thanh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Bùi Văn Hoan


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình,
trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô và các khoa,
phòng trong trường Đại học mở Hà Nội, những người đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập làm cơ sở cho tôi hoàn
thành tốt luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đinh Văn Thanh đã trực tiếp
hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá
trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cám ơn của mình đến
cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ,
động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Bùi Văn Hoan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP KINH DOANH
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN ....................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh ............................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh ............................................. 7
1.1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh.......................................................... 10
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án..................... 18

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp kinh
doanh tại Tòa án .............................................................................................. 18
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hiệu quả thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm ................................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 29
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN ..................................................................................... 31
2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh ...................... 31
2.1.1. Khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh .................................. 31
2.1.2. Thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh ....................................... 36
2.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh .................. 40
2.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử ........................................................................ 40
2.2.3. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án .................................................. 41
2.2.4. Lập hồ sơ vụ án thông qua việc xác định nghĩa vụ chứng minh và chứng
cứ, giao nhận và thu thập chứng cứ.................................................................. 42


2.2.5. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án giải quyết tranh
chấp kinh doanh ............................................................................................... 47
2.2.6. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ............. 50
2.2.7. Hoà giải và công nhận sự thoả thuận của các đương sự ......................... 51
2.2.8. Các quyết định tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án giải quyết
tranh chấp kinh doanh ...................................................................................... 52
2.3. Những quy định chung về phiên toà sơ thẩm ............................................. 57
2.4. Quy định về phiên tòa sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh ..... 61
2.4.1. Thủ tục bắt đầu phiên toà ....................................................................... 61
2.4.2. Thực hiện tranh tụng tại phiên tòa .......................................................... 63
2.4.3. Nghị án và tuyên án ................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 66

Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN
THANH XUÂN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ ........................................................ 68
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa
án nhân dân quận Thanh Xuân ......................................................................... 68
3.1.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 68
3.1.2. Hạn chế, vướng mắc ............................................................................... 72
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp
kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm ................................................................... 80
3.2.1. Cải cách tư pháp .................................................................................... 80
3.2.2. Sửa đổi và hoàn thiện văn bản pháp luật ................................................ 81
3.2.3. Tuyên tuyền phổ biến pháp luật .............................................................. 83
3.2.4. Tăng cường năng lực giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân . 84
3.2.5. Một số kiến nghị khác ............................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 92


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

ĐỌC LÀ

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS


Bộ luật Tố tụng dân sự

GQTCKD

Giải quyết tranh chấp kinh doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) quận Thanh Xuân năm 2017,
kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục tăng trưởng. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn
ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2016 (trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp,
xây dựng ước tăng 8,3%; ngành thương mại dịch vụ ước tăng 10,3%). Đồng thời,
thu ngân sách đạt kết quả tốt. Cụ thể, tính đến ngày 30/11/2017, tổng thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quận đạt 4.723 tỷ đồng (trong đó, số quận thu đạt
4.370 tỷ đồng, bằng 105,5% kế hoạch TP giao và dự toán HĐND quận quyết định)
và ước cả năm đạt 5.062 tỷ đồng, bằng 111,81% (vượt 11,81% dự toán HĐND
quận quyết định).

Ngoài ra, công tác đầu tư xây dựng được đẩy mạnh và hoàn thành sớm
công tác chuẩn bị đầu tư kế hoạch năm 2018. Công tác văn hóa, thể thao được đẩy
mạnh, tập trung tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của quận. Công tác giáo
dục và đào tạo tiếp tục được giữ vững kết quả và đạt nhiều thành tích. Năm 2017,
công tác giáo dục đào tạo của quận Thanh Xuân là năm thứ 3 liên tiếp xếp thứ
1/30 quận huyện và được Chủ tịch UBND TP tặng Cờ đơn vị xuất sắc dẫn đầu
trong phong trào thi đua…1
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, số lượng các vụ
tranh chấp kinh doanh trên địa bàn quận ngày càng gia tăng, trong đó số vụ tranh
chấp kinh doanh được giải quyết sơ thẩm tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân
cũng đang có sự gia tăng và ngày càng có những vụ án phức tạp. Thực tiễn giải
quyết sơ thẩm loại tranh chấp này trên địa bàn Quận Thanh Xuân còn tồn tại một số
hạn chế, bất cập dẫn đến việc giải quyết chưa dứt điểm, dẫn đến kéo dài gây tổn hại
lợi ích kinh tế cho các bên đương sự cũng như ảnh hưởng đến tâm lý của cộng đồng
kinh doanh nói chung nên rất cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân về vấn đề
này, đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
1

Trần Long, Quận Thanh Xuân tăng trưởng kinh tế trên 9%. Báo Kinh tế và Đô thị online, nguồn:

Ngày 15/12/2017.

1


kinh doanh của tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp. Trong bối cảnh đó, học viên
đã chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ
thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, thời gian qua đã nhiều công trình nghiên
cứu ở nhiều hình thức với góc độ khác nhau, cụ thể:
- Các nghiên cứu dưới dạng bài viết trong các tạp chí: Vũ Thị Hồng Vân
(2008) Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của toà án theo Bộ luật tố
tụng dân sự 2004, Tạp chí Luật học, số 4; Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn
đề cần đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ Luật tố tụng Dân sự, Tạp chí TAND số 11;
Viên Thế Giang, Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo quy định của Bộ Luật tố
tụng Dân sự năm 2004, (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005); Vũ Thị Hồng
Vân Về mở rộng thẩm quyền của toà án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh
chấp kinh doanh theo Bộ Luật tố tụng Dân sự (Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Số 01/2006); Dương Nguyệt Nga Các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh theo pháp luật Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế (Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 16/2007); Đặng Thanh Hoa,
Có cần thiết phân biệt "Tranh chấp dân sự" với "Tranh chấp kinh doanh" trong quá
trình giải quyết tại toà án? (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 9/2011);
Phạm Công Bảy, Tranh chấp lao động hay tranh chấp kinh doanh? (Tạp chí Toà án
nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 3/2012); Nguyễn Đình Thơ Giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh nên chọn cách nào? đăng trên Tạp chí Doanh nhân và Pháp
luật số 19 năm 2009; Nguyễn Minh Đức Cơ chế và kiến nghị hoàn thiện giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh bằng Tòa kinh tế, đăng trên Trang điện tử của Bộ Tư
pháp (năm 2011); Phan Chí Hiếu, Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh theo Bộ Luật tố tụng Dân sự và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành
(Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2005); Bùi Thành Trung, Xác định thẩm quyền
giữa toà án và trọng tài trong quá trình thụ lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về

2


kinh doanh tại toà án và một số kiến nghị hoàn thiện (Tạp chí Luật học. Trường Đại
học Luật Hà Nội, Số 12/2014); Bùi Thành Trung, Xác định địa chỉ của người bị

kiện khi tòa án thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp về kinh doanh (Tạp chí Kiểm sát.
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2015); Vũ Gia Trưởng, Những vướng mắc khi
giải quyết tranh chấp kinh doanh tại tòa án (Tạp chí Luật sư Việt Nam. Liên đoàn
Luật sư Việt Nam, Số 3/2016.); Vũ Thị Lan Anh, Tranh chấp và giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch (Tạp chí Nghề
Luật. Học viện Tư pháp, Số 3/2016.); Nguyễn Thị Hằng Nga, Về việc áp dụng chế
tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng trong hoạt động thương mại (Tạp chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối
cao, Số 9/2006); Vũ Đức Hoàng, Một số khó khăn khi áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh tại toà án (Tạp chí Toà án
nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 19/2010);
- Các nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ: Vũ Thị Huệ (2010), Hỗ trợ của
Tòa án đối với giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Quốc gia Hà Nội; Đinh Thị Hồng Trang (2013), Pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ, trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Lã Hoàng Giáp (2016), Giải quyết tranh
chấp kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đại học Mở Hà Nội;
Các công trình nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp quan trọng cả về lý
luận, hoàn thiện pháp luật và thực tiễn thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng tòa án. Đây là những tri thức quan trọng mà luận văn có thể kế thừa trong quá
trình nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu về pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại
Tòa án cấp sơ thẩm;
- Đánh giá đúng thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục sơ thẩm
vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh;
- Nhận diện được những vướng mắc, bất cập của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thủ tục sơ thẩm vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh và thực tiễn thực
hiện để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả việc giải quyết sơ thẩm
vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh của Toà án.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án nhân dân Quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội để nhận diện những vướng mắc, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa
án cấp sơ thẩm;
- Các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh
doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm;
- Thực tiễn thi hành thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án nhân
dân Quân Thanh Xuân, phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn

4



tại, hạn chế này, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện
pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ Luật Kinh tế, dựa trên các quy định của
BLTTDS 2015, trong đó có so sánh với quy định của BLTTDS 2004 đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2011 về thủ tục sơ thẩm vụ án kinh doanh; Thực tiễn thực hiện
thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân giai đoạn
2014-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải quyết sơ thẩm các vụ án
tranh chấp kinh doanh tại tòa án.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong đề tài bao gồm
các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa
học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ
thống hóa pháp luật, suy luận logic, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu bản án, quy nạp,
diễn dịch.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn được hoàn thành sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề
lí luận về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm.Luận văn
nêu lên một số luận điểm quan trọng từ đó đúc rút ra được những nhận xét và thực
trạng áp dụng pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ
thẩm. Từ đó tạo nền tảng để hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm.

5



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong quá trình phân tích các quy định của pháp luật và đánh giá việc áp
dụng pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm, tác
giả đã tìm ra được những hạn chế, đồng thời nêu rõ nguyên nhân của những hạn chế
đó. Từ đó, Luận văn được hoàn thiện sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích để Tòa án án
dụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án cấp sơ thẩm. Đề tài cũng là
tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong các cơ sở đào
tạo luật.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh và giải quyết tranh
chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm
tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân và các kiến nghị.

6


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP
KINH DOANH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt, “tranh chấp” là: “Giành nhau, một cách giằng co,
cái không rõ thuộc về bên nào” hoặc có thể hiểu rộng hơn là “Đấu tranh giằng co
khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên”2. Dưới góc

độ kinh tế, tranh chấp là những mâu thuẫn, những xung đột, bất đồng về lợi ích kinh
tế giữa các bên trong quan hệ kinh doanh mà các bên không tự giải quyết được.
“Tranh chấp kinh doanh được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan khi họ tham gia quan hệ
kinh doanh, phát sinh do một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ pháp lý của mình”3. Giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật
Hà Nội cũng đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: “Tranh chấp thương mại
là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong quá trình thực hiện các họat động thương mại”4.
Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Thương
mại năm 2005: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao

2

Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr. 989.

3

Viên Thế Cương (2005), “Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo quy định của BLTTDS”, Tạp chí Nhà

nước và Pháp luật, số 12.
4

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr. 432.

7



gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại theo các quy định trên
đều có cùng nội hàm là việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh
doanh, cung ứng các dịch vụ… nhằm mục đích sinh lợi.
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, chưa có văn bản quy phạm
nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh. Trong phạm vi luận văn này,
tranh chấp kinh doanh theo tác giả cần được hiểu: “Tranh chấp kinh doanh là
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể trong các hoạt
động kinh doanh”.
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh
Do tranh chấp kinh doanh là tranh chấp liên quan tới hoạt động kinh doanh, do
vậy nó có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Lĩnh vực phát sinh tranh chấp là lĩnh vực kinh doanh.5
Quan hệ kinh doanh và mâu thuẫn giữa các bên trong quan hệ kinh doanh là
điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Các quan hệ kinh doanh có bản chất là
các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích
kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
5


Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr. 432.

8


của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.6
Thứ hai, Chủ thể tranh chấp kinh doanh chủ yếu là các thương nhân.7
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu, trong một số trường hợp, các cá nhân,
tổ chức không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp kinh
doanh. Điều này xuất phát từ đặc điểm của từng mối quan hệ kinh doanh cụ thể. Có
mối quan hệ kinh doanh phải được giao kết giữa các thương nhân với nhau, tuy
nhiên cũng có những mối quan hệ thương mại có thể được giao kết giữa thương
nhân với các nhân, tổ chức không phải là thương nhân. Khoản 4 Điều 30
BLTTDS 2015 có quy định về một loại tranh chấp không diễn ra giữa các thương
nhân với nhau. Đó là tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh
chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ
chức của công ty.
Thứ ba, Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh là do các bên trong tranh
chấp tự định đoạt.
Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp có nhiều cách để giải quyết
tranh chấp như: hòa giải, thương lượng, trọng tài, tòa án. Việc chọn phương pháp
giải quyết nào là quyền của các bên nhưng vẫn trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau

và lợi ích của nhà nước.

6

Điều 30 BLTTDS 2015.

7

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr. 432.

9


Thứ tư, tranh chấp kinh doanh là tranh chấp mang yếu tố vật chất và có giá
trị lớn. Các tranh chấp này đều chủ yếu tranh chấp về những lợi ích vật chất có ảnh
hưởng lớn và liên quan trực tiếp đến lợi ích khác của các bên.
1.1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là cách
thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp
phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo
vệ trật tự kỷ cương xã hội.8 Do vậy, nếu không được giải quyết một cách triệt để,
nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi của các bên thì sẽ tác động tiêu cực tới sự phát
triển kinh tế xã hội nói chung và chính các chủ thể trong quan hệ tranh chấp kinh
doanh nói riêng.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh chính là quá trình phân xử để làm rõ quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có
quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết. Các bên

tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại
bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của mình. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác
định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các
phán quyết của người hoặc đại diện hợp pháp đứng ra giải quyết tranh chấp.
1.1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh chủ yếu sau: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa

8

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội, tr. 287.

10


án.9 Khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh các bên có thể tự giải quyết tranh chấp
thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trường hợp không thương lượng
được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ
ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng
trong giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh là nguyên tắc cơ bản dựa trên
quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan Nhà nước hay trọng tài thương mại chỉ can
thiệp khi các bên không tự hòa giải hoặc theo yêu cầu của các bên tranh chấp nhằm
hướng tới một mục đích chung đó là giải quyết các tranh chấp mà cụ thể là giải
quyết các mâu thuẫn phát sinh.
a)Thương lượng
Thương lượng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh là phương thức giải
quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc với nhau

hoặc tự dàn xếp, thỏa thuận tìm ra cách giải quyết các vấn đề tranh chấp trên cơ sở
lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau để loại bỏ tranh chấp mà không cần có
sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.10
Thương lượng là phương thức thường được các bên tranh chấp lựa chọn đầu
tiên khi có tranh chấp xảy ra. Đây là phương thức được lựa chọn nhiều bởi lẽ
phương thức này mang đến cho các bên tranh chấp nhiều lợi thế như nhanh chóng,
đơn giản, ít tốn kém và cũng giữ được hòa khí trong hoạt động kinh doanh để sau
này các bên tiếp tục mối quan hệ kinh doanh với nhau. Các quy định của pháp luật
Việt Nam cũng khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết
tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên khi có
tranh chấp xảy ra. Pháp luật hiện hành không có quy định loại tranh chấp thương
mại nào mới được thương lượng. Chỉ quy định khi có tranh chấp các bên có thể lựa
chọn thương lượng để giải quyết. Một yêu cầu đặt ra khi sử dụng phương thức
thương lượng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh đó là đòi hỏi các bên phải thực

9

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr. 434.

10

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, tr. 436.

11


sự có thiện chí, khách quan, trung thực và hợp tác, đồng thời cũng phải rất am hiểu
về chuyên môn, về pháp luật.11
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng thương lượng, thông qua những cuộc
đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết được quan điểm, thái độ

hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích hợp để ý chí của các bên
sớm được gặp nhau tiến tới một giải pháp chung nhất có thể lựa chọn để giải quyết
vụ tranh chấp. Vì thế sẽ rất tốt cho các bên khi thấy quan điểm, thái độ thiếu thiện
chí và biết rằng khó có thể đạt được sự thỏa thuận nhất định, từ đó có sự lựa chọn
mới cho vụ tranh chấp mà không phải dây dưa, kéo dài vụ tranh chấp gây tốn kém.
Ngoài ra thương lượng có thể được thực hiện với việc gửi tài liệu, chứng cứ… qua
hòm thư, telex, fax… Cho nên, quá trình thương lượng trở nên nhanh chóng, ít tốn
kém khắc phục được việc các bên tranh chấp ở quá xa nhau.
b) Hòa giải
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó các bên trong quá
trình thương lượng có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp
nhận hay chỉ định là vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những
giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt tranh chấp bất hòa.12
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải khác với thương lượng ở chỗ
có sự tham gia của nhân tố trung gian. Người trung gian (hòa giải viên) này không
có vai trò quyết định trong việc giải quyết tranh chấp mà chỉ là người hỗ trợ, giúp
đỡ cho các bên trong việc tìm ra giải pháp tốt nhất để giải quyết tranh chấp, còn
việc giải quyết tranh chấp vẫn là do các bên cùng quyết định.
Trong giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải, Hòa giải viên phải là
người không có quyền lợi, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp và phải hoàn toàn
trung gian. Tính trung gian của hòa giải viên tạo nên sự tin cậy của các bên tranh
chấp khi yêu cầu hòa giải những bất đồng của mình.

11

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, tr. 410.

12

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, tr. 411, 412.


12


Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải không bị gò bó về mặt thời
gian cũng như trình tự thủ tục, đồng thời nếu các bên tranh chấp có thể hòa giải
được thì vấn đề quan hệ mang tính thân thiện, các bên có thể vẫn duy trì được quan
hệ trong hợp tác kinh doanh vì lợi ích cả hai bên. Hòa giải cũng đạt được mục đích
là dàn xếp vụ việc sao cho hai bên không bên nào bị đặt vào tình huống bị thua cuộc
dẫn đến đối đầu nhau.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, hòa giải cũng là một thủ tục bắt buộc
trong quá trình chuẩn bị xét xử. Ngoài ra, trong tất cả các giai đoạn, kể cả ngay tại
phiên tòa, vấn đề hòa giải cũng được khuyến khích các bên thực hiện; điều này thể
hiện mối quan hệ bình đẳng trong tranh chấp dân sự nói chung. Như vậy, thủ tục
hòa giải được lồng ghép trong tố tụng tại Tòa án khi giải quyết tranh chấp dân sự
nói chung, tranh chấp kinh doanh nói riêng. Tuy nhiên, có những điểm khác biệt
giữa hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh với hòa giải là
một khâu trong hoạt động tố tụng của Tòa án. Thể hiện đối với hòa giải là phương
pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thì các bên được chủ động trong việc tìm
kiếm các hòa giải viên, thời gian, địa điểm hòa giải nhưng khi hòa giải là một giai
đoạn trong tố tụng tại Tòa án thì các bên không có quyền lựa chọn người giải quyết.
Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh
chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của
các bên tranh chấp. Kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án sau khi được tòa án công nhận
sẽ được đảm bảo thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.
c) Trọng tài
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng
tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra
một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.13

Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài là một phương thức giải
quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay và ngày càng
13

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, tr. 415.

13


được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Phương thức giải quyết tranh chấp này được
Pháp luật quy định theo khuôn mẫu, trình tự (Luật Trọng tài thương mại 2010).
Theo đó, thông qua hoạt động của trọng tài viên, tranh chấp được giải quyết bằng
một phán quyết trọng tài mà hai bên tranh chấp phải thực hiện. Theo phương thức
này, các bên được bảo đảm quyền tự do định đoạt như: lựa chọn tổ chức trọng tài,
lựa chọn trọng tài viên…Đây là phương thức có tính ràng buộc cao, thủ tục cũng
đơn giản, nhanh chóng đảm bảo được bí mật kinh doanh và uy tín. Tuy nhiên, việc
áp dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh đòi hỏi các
bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải được các bên tranh chấp
lập ra trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và thỏa thuận trọng tài chưa bị tuyên vô
hiệu. Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc và trọng tài
thường trực. Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa
thuận để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng tài sẽ chấm dứt tồn tại khi
giải quyết xong vụ tranh chấp. Và trọng tài thường trực (còn gọi là trọng tài quy
chế) là hình thức trọng tài được thành lập có tổ chức, có trụ sở cố định, có danh
sách trọng tài viên, hoạt động theo điều lệ tổ chức và các quy tắc tố tụng riêng.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài có nhiều ưu điểm nổi bật so
với hai phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài có tính linh hoạt, tạo quyền
chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn
thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật.

- Trong giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài, các bên tranh chấp
có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết
trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ
trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
- Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với
hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng và hòa giải. Sau khi trọng tài
đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức
hay tòa án nào.

14


Bên cạnh những ưu điểm, hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại cũng bộc lộ một số nhược điểm. Trước hết, giải quyết bằng phương
thức trọng tài chi phí không tính toán được trước, có thể đòi hỏi chi phí tương đối
cao đối với những trung tâm trọng tài có uy tín, do đó, vụ việc giải quyết càng kéo
dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào
cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của tòa án. Phạm vi
giải quyết tranh chấp của trọng tài chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực tranh chấp
thương mại. Ngoài ra, trọng tài còn bị hạn chế về thẩm quyền, ví dụ, trường hợp áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì vẫn phải thực hiện thông qua Tòa án.
Như vậy, thương lượng, hòa giải và trọng tài thương mại là các phương thức
giải quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực nhà nước, mà chủ
yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tranh chấp
hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp.14
d) Tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án là hình thức giải quyết các
tranh chấp thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh do cơ quan tài phán của Nhà nước
là tòa án tiến hành, mang ý chí quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự,
thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Các phán quyết của tòa án mang tính cưỡng chế cao,

được cơ quan Nhà nước bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Hiệu lực của bản án, quyết định có giá trị pháp lý cao, buộc các bên phải thực
hiện.15 Chính vì vậy, việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án hiện có nhiều ưu
điểm đồng thời cũng có những nhược điểm nhất định.
* Ưu điểm:
- Tính đảm bảo thi hành trong giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án
là rất cao. Toà án là cơ quan nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp, do
đó, phán quyết của toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước. Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương
14

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

15

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

15


tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Đặc điểm này được có thể coi là
yếu tố hấp dẫn nhất khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải quyết
tranh chấp tại toà án.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án bảo đảm tính khách quan, công
bằng, đúng pháp luật. Khi giải quyết tranh chấp tại toà án, việc giải quyết có thể qua
nhiều cấp xét xử, vì thế, nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của toà
án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án bảo đảm tính bao quát, toàn
diện. Thẩm quyền giải quyết của toà án được mở rộng đến tất cả các ngành kinh tế.
Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp, người ta thường nghĩ đến toà án như là nơi bao

quát giải quyết mọi vấn đề.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án có tính hiệu quả về chi phí.
Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp
kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức trọng tài thương
mại hay trọng tài quốc tế.
* Hạn chế:
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án có tính cứng nhắc, khuôn
mẫu. Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án, các bên phải nắm
rõ bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng, và đặc điểm này đôi khi có thể
gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mọi thủ tục phải rất linh hoạt và mềm dẻo.16
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án có thể ảnh hưởng đến uy tín
của các bên trong hoạt động kinh doanh. Một điều bất lợi nữa của toà án, đó là
nguyên tắc xét xử công khai. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử là
bảo vệ pháp chế và duy trì công lý đã được pháp luật quy định, xã hội thừa nhận.

16

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản Công an

nhân dân, Hà Nội.

16


- Giải quyết tranh chấp tại tòa án có nhiều khả năng phải kéo dài. Mặc dù
nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của toà án là chính xác, công
bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể bị kéo dài, xử đi
xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp kinh tế có giá trị

lớn đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm. Việc dây dưa, kéo dài vụ việc sẽ
gây căng thẳng tâm lý, làm mất thời giờ, tiền bạc của doanh nghiệp và có khi phải
bỏ lỡ một cách đáng tiếc các cơ hội kinh doanh.17
Ngoài ra, khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế,
đôi lúc nó không thể hiện hết được nguyện vọng của các bên tranh chấp.18
Tóm lại, giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án có những đặc điểm
pháp lý như sau:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án thường phát sinh
khi một trong các bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm nên khởi
kiện ra tòa án yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp. Việc khởi kiện được thực
hiện tại tòa án thông qua thủ tục khởi kiện và thụ lý đơn khởi kiện của đương sự.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh được thực hiện thông qua thủ tục
tố tụng tại tòa án, chịu sự điều chỉnh của BLTTDS, thông qua các cấp sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh chịu sự chi phối bởi các quy
định pháp luật nội dung cụ thể của từng loại tranh chấp mà không phụ thuộc vào ý
chí của các bên đương sự hay Hội đồng xét xử.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án khi không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên và có thể bị cưỡng chế thi hành nếu các
bên không tự nguyện thi hành.

17

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản Công an

nhân dân, Hà Nội.
18

Gia Trưởng (2016), “Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh tại tòa án”, Tạp chí Luật sư


Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Số 3, tr. 52 – 56.

17


1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp kinh
doanh tại Tòa án
Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam chưa có điều luật nào quy định cụ thể
về khái niệm thủ tục sơ thẩm tranh chấp kinh doanh. Theo Từ điển Tiếng Việt 1997
của Viện Ngôn ngữ học thì “Thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trật tự
quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức”19. Theo quy định tại
Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, những tranh chấp về kinh
doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, thủ tục giải quyết vụ án
tranh chấp kinh doanh là một trong những thủ tục của TTDS.
Theo quy định tại Điều 17 BLTTDS 2015, Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử:
sơ thẩm và phúc thẩm. Do vậy, các vụ án tranh chấp kinh doanh cũng có thể được xét xử
ở Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm. Tuỳ vào kết quả việc giải quyết vụ án
kinh doanh ở Toà án cấp sơ thẩm và tuỳ thuộc vào việc thực hiện quyền tự định đoạt của
đương sự mà việc giải quyết vụ án kinh doanh ở cấp sơ thẩm có thể kết thúc ở giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm hoặc phiên toà sơ thẩm. Thủ tục tố tụng lần đầu giải quyết vụ án
được gọi là thủ tục sơ thẩm. Tranh chấp kinh doanh hiểu một cách đơn giản nhất là những
mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình
thực hiện các hoạt động thương mại.
Từ những điều phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận: “Thủ tục sơ thẩm tranh
chấp kinh doanh là thủ tục TTDS do Toà án có thẩm quyền áp dụng xét xử lần đầu
vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh, để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn,
xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh liên quan đến lợi ích
kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh, bao gồm thủ tục khởi kiện và thụ lý,
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh”.20

Thủ tục sơ thẩm giải quyết vụ án kinh doanh cũng mang những đặc điểm
chung của thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự như sau:
19

Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Từ điển Bách Khoa 2008, tr. 927.

20

Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật TTDS Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội

18


×