Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

chăm sóc khách hàng cty doanh nghiệp tư nhân hoàng kim nop bai v1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.44 KB, 47 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNCP:
DNTT :
LĐ:
LĐTT:
LĐGT:
BHXH:
BHTN:
QTNL:
PLXH:
ĐKKD:
GDP:
ROE:
ROA:

Doanh nghiệp cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Bảo hiểm xã hộ
Bảo hiểm thất nghiệp
Quản trị nhân lực
Phúc lợi xã hội
Đăng ký kinh doanh
Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
Return On Equity(Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
Return on total assets(Lợi nhuận ròng trên tài sản)

Tạ Thị Thu Hà


i

Lớp: C13QT2


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp......................................................05
Hình 1.2: Biểu đồ sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các năm........................................10
Hình 1.3: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận qua các năm................................................09
Hình 1.4. Qui trình kế hoạch.........................................................................................21
Hình 1.5:Biểu đồ giá của các đối thủ cạnh tranh...........................................................22
Hình 2.1: Quy trình hoạt động chăm sóc khách hàng...................................................31

Tạ Thị Thu Hà

i

Lớp: C13QT2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm.............................................09

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2011 -2015.....................................09

Bảng 1.3: Chính sách giá của Doanh nghiệp................................................................21

Tạ Thị Thu Hà


i

Lớp: C13QT2


Danh mục viết tắt
Danh mục hình
Danh mục bảng

Mục lục

Tạ Thị Thu Hà

i

Lớp: C13QT2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại
và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng ta
đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường kinh doanh
của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát
triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp. Một trong những giải pháp đó là
dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán hàng hợp lý để nâng cao uy tín,
hình ảnh của doanh nghiệp cũng như tăng năng lực cạnh tranh.
Qua quá trình tham gia thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim nhận thức
được tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn thiện trong công tác chăm sóc khách
hàng của doanh nghiệp em đã chọn đề tài “ Công tác chăm sóc khách hàng của

doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim” làm chuyên đề thực tập .
Dù đã cố gắng tìm hiểu, kết hợp thực tế và những kiến thức đã học trong nhà
trường nhưng do thời gian thực tập ngắn do đó bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều sự góp ý để em hoàn thiện
hơn kiến thức của mình phục vụ cho công việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của TS. Ao Thu Hoài cùng các anh
chị trong các phòng ban và tại showroom bán hàng của Doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Kim đã hướng dẫn và chỉ bảo giúp em có thể hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội, Ngày 12 tháng 03 năm 2016
Sinh viên

Tạ Thị Thu Hà

Tạ Thị Thu Hà

5

Lớp: C13QT2


PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim
Tên gọi : Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim
Tên Tiếng Anh: HOANG KIM PRIVATE ENTERPRISE
Tên giao dịch : Hoang Kim Pte.
Tên viết tắt: DNTN HK.
Trụ sở chính: Số 29 khối Tân Tiến – Thị xã Tuần Giáo – Thành phố Điện Biên
Điện thoại: (02303) 863 606 - 862 397 Fax: 0432552978

Email: Website:
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND (Một tỷ đồng chẵn)
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim được thành lập từ tháng 6/2005 theo giấy
chứng nhận ĐKKD số 0104015907 ngày 05/06/2005 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Điện Biên với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng, hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư kinh doanh thương mại khai thác các dịch vụ về sản phẩm xe máy nguyên
chiếc.
Cho đến ngày 05 tháng năm 2009 Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã khai
trương Cửa Hàng Bán Xe Và Dịch vụ Do Honda Ủy Nhiệm Chí Quyên.
Đến tháng 8/2012 doanh nghiệp đã khai mở thêm 03 Showroom bán hàng và
trưng bày sản phẩm, 02 showroom tại Thành phố Điện Biên và 01 showroom tại thành
phố Sơn La.
Sau đó Doanh nghiệpđã tiến hành thay đổi giấy phép ĐKKD nâng cao vốn điều
lệ của Doanh nghiệplên 10 tỷ theo giấy phép ĐKKD thay đổi lần 1 ngày 29/10/2008.
Từ đó đến nay do yêu cầu mở rộng kinh doanh nên Doanh nghiệpcòn thay đổi
đăng ký kinh doanh: lần 2 ngày 31 tháng 1 năm 2010; lần 3 ngày30 tháng10 năm
2012.

Tạ Thị Thu Hà

6

Lớp: C13QT2


1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN KIỂM SOÁT

BAN GĐ ĐIỀU HÀNH

PHÒNG
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG
MARKETING

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG
DỊCH VỤ

PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự của Doanh nghiệp )
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim

a. Hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Doanh nghiệp . Đại hội
đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Doanh nghiệp , quyết định định hướng
phát triển của Doanh nghiệp , bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát.
b. Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Doanh nghiệp , Hội
đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. có đầy đủ quyền hạn để thay mặt
Doanh nghiệpquyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Doanh

nghiệp , ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông.
Ông Nguyễn Văn Anh – Chủ tịch HĐQT
Ông Lại Việt Cường – Thành viên HĐQT
c. Ban kiểm soát: do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Doanh nghiệp
Ông Đào Trung Dũng - Trưởng BKS
Ông Nguyễn Đức Ngọ - Thành viên BKS
Tạ Thị Thu Hà

7

Lớp: C13QT2


Ông Nguyễn Phương Thúy - Thành viên BKS
d. Ban Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, do
HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của Doanh nghiệpvà là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Doanh nghiệp . Cơ cấu Ban Tổng Giám đốc hiện tại như sau:
Ông Trần Ngọc Hải - Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Vũ Dương– Phó tổng giám đốc
Bà Lê Thị Dịu – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Văn Toán– Kế toán trưởng
Bà Tăng Bích Trâm – Phó kế toán trưởng
e. Phòng marketing: Có 05 nhân viên, các nhân viên này đều được đào tạo tại
các khoa Marketing của các trường thuộc khối kinh tế của Việt Nam, các nhân viên
phòng Marketing luôn được bồi dưỡng thêm kíến thức và nghiệp vụ bởi các khoá đào
tạo do Doanh nghiệp tự tổ chức do các chuyên gia Marketing của Việt Nam và các
thầy giảng dạy Marketing của khoa Marketing của các trường thuộc khối kinh tế giảng
dạy.

f. Phòng kinh doanh – bán hàng: Chịu trách nhiệm chính trong việc bán hàng,
thwucj hiện các chỉ tiêu bán hàng và đánh giá, nhận định các nguồn thông tin của
khách hàng. Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh
doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù hợp
với năng lực của Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký,
quản lý các hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp
đồng, kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp
đồng khi cần thiết.
g. Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài
chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc của Doanh nghiệp.
h. Phòng hành chính - nhân sự: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc Tổng
giám đốc Doanh nghiệptrong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính

Tạ Thị Thu Hà

8

Lớp: C13QT2


sách xã hội liên quan tới quyền lợi của người lao động, quản lý lao động, tiền lương và
các công tác hành chính khác.
i. Phòng dịch vụ: Thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành cho các khách hàng.
Làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Bao gồm các cố vấn, điều phối viên, truởng nhóm phụ tùng và các kỹ thuật viên.
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp
Từ khi được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Điện Biên cấp giấy phép kinh doanh 06/2005,
thời gian hoạt động được hơn 10 năm Doanh nghiệp đã có những bước tiến quan trọng
trong kinh doanh thương mại, tạo ra được sự tin tưởng lớn trong ngành kinh doanh chủ

đạo và sự tin tưởng từ phía nhà cung câp và khách hàng. Các ngành kinh doanh của
Doanh nghiệphiện có :
Đầu tư, kinh doanh thương mại các dịch vụ bán sản phẩm máy công nghiệp, nông
nghiệp.
Đầu tư, kinh doanh, thương mại các sản phẩm về xe gắn máy, xe đạp, linh phụ
kiện và phụ tùng kèm theo.
Kinh doanh thương mại các sản phẩm Ô tô nguyên chiếc và các linh phụ kiện kèm
theo
Dịch vụ sửa chữa bảo hành các sản phẩm xe cơ giới( không bao gồm các sản
phẩm phục vụ cho quân sự)
Mua bán lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin,xe máy, tư động hoá.
1.2.4. Thị trường sản phẩm và khách của doanh nghiệp
Thương hiệu của tập đoàn xe gắn máy Honda đã in sâu trong lòng người việt
nam đến nỗi từ “xe Honda” đã được dùng để chỉ đến xe gắn máy. Đã có sản phẩm
từ trước khi có mặt tại việt nam nên Honda có được rất nhiều lợi thế trong việc tạo
dựng thương hiệu thêm nữa tập đoàn honda là tập đoàn xe máy đầu tiên tại việt
nam do đó thương hiệu honda ở việt nam ngày càng bền vững .
a. Phân khúc cao cấp : Hướng vào những người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra
những số tiền cao gấp nhiều lần so với công năng thông thường của một phương
tiện đi lại cá nhân. Những chiếc xe trong đoạn thị trường này là những chiếc xe
sang trọng, lịch lãm, thể hiện cá tính, đẳng cấp, lịch lãm và phần nào đó cũng thể
Tạ Thị Thu Hà

9

Lớp: C13QT2


hiện một phần giai tầng và địa vị xã hội của họ. Những chiếc xe này thường có giá
cao ngất ngưởng ≥ 50 triệu đồng.

b. Phân khúc trung cấp: hướng vào thị trường cao cấp hơn, những người có
thu nhập ổn khá cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình, có nhu
cầu khẳng định bản thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50 triệu
đồng. Đoạn thị trường này bao gồm cả xe số lẫn xe tay ga ….Tại phân khúc trung
cấp các dòng xe máy của Honda chia làm 2 dòng xe số và xe tay ga.
c. Phân khúc bình dân : chiếc xe máy đơn thuần là phương tiện giao thông
thiết yếu trong sinh hoạt và kinh doanh với giá từ 10-20 triệu. Hướng vào các đối
tượng có thu nhập thấp nhưng lại cần phương tiện đi lại hoặc phục vụ cuộc sống
mưu sinh, đối tượng ở vùng nông thôn. Sản phẩm ở phân khúc này có chất lượng và
độ an toàn thấp.
1.1.5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Trong thời gian tới Doanh nghiệp đang cố gắng xây dựng Doanh nghiệ ptrở
thành một doanh nghiệp có nền tài chính lành mạnh, phát triển bền vững và ổn
định, đa sở hữu, đa ngành nghề, tập trung vào mũi nhọn là đầu tư phát triển thị
trường ô tô. Phát triển và củng cố các ngành nghề truyền thống như phân phối xe
máy, phụ tùng và, máy công nghiệp Đồng thời, phát triển và mở rộng thêm các
ngành nghề kinh doanh như: tư vấn đầu tư, quảng cáo, xe đạp điện…
Ngoài ra Doanh nghiệp còn tăng cường các hoạt động hợp tác với các đối tác
nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn đầu tư và học hỏi kinh nghiệm trong mọi
lĩnh vực. Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp hướng ngoại, nhạy bén và năng
động đối với thị trường trong nước và quốc tế.
Doanh nghiệpluôn đặt ra phương châm lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ
yếu, nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp . Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thân của người lao động nhằm phát huy mọi tiềm lực
và khả năng sáng tạo của từng cá nhân.

Tạ Thị Thu Hà

10


Lớp: C13QT2


1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Kim
1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm vừa qua doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã từng bước đẩy
mạnh công tác bán hàng, số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày một tăng. Kể từ năm 2012,
công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng được mở rộng và nâng cao. Điều
này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng mô tả tình hình tiêu thụ sản phẩm 2012 -2015
STT

Năm

Sản phẩm

Sản lượng tiêu thụ
(đv: chiếc)

1

2012

XE MÁY

1.460

2


2013

XE MÁY

1.680

3

2014

XE MÁY

2.050

4

2015

XE MÁY

2.278
(Nguồn: phòng kinh doanh)

Hình 1.2: Biểu đồ sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các năm
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Qua số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy vài năm gần đây, Công ty đều thực hiện
tốt kế hoạch tăng trưởng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu và sản
lượng tiêu thụ xe máy không ngừng tăng lên qua các năm từ 2012 đến 2015.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2012, nhưng Công
ty đã có kế hoạch khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, tích cực chủ

động khai thác nguồn hàng, thị trường mới nên đã giảm đáng kể tổn thất, Công ty vẫn
đạt mức tăng trưởng khá.
Trong các năm gần đây (2012, 2013) Công ty đã nhanh chóng tìm kiếm các thị
trường mới đáng tin cậy và thiết lập chỗ đứng cho các sản phẩm của Công ty đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, năm 2012 tăng đạt 16.800 tương ứng tăng 2.200 sản
phẩm, tăng 15,07% so với năm 2013.
Tạ Thị Thu Hà

11

Lớp: C13QT2


Năm 2014 tiếp tục tăng lên 20.500 sản phẩm tương đương 3.700 sản phẩm và
đạt mức tăng 22,02% so với năm 2013.
Riêng năm 2015 sản lượng bán hàng 22.780 sản phẩm đạt mức tăng 2.280 sản
phẩm tương ứng tăng 11.12%, tỷ lệ tăng này nhỏ hơn so với các năm trước. Nguyên
nhân là do năm 2015 công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn cùng tham
gia thị trường, mặt khác sản lượng tiêu thụ sản phẩm này của thị trường cũng giảm sút.
Do có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khâu ký kết hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bước đầu chuyển hình thức gia công sang mua nguyên
liệu bán thành phẩm.
Đẩy mạnh kinh doanh và mở rộng sang thị trường các nước lân cận mục tiêu là
xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả, giảm được chi phí, chủ động phục vụ sản xuất
kinh doanh.

Tạ Thị Thu Hà

12


Lớp: C13QT2


1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2012-2015

Bảng 1.2: Bảng so sánh KQHĐ SẢN XUẤT KINH DOANH qua các năm

13
Tạ Thị Thu Hà

Lớp: C13QT2


Đơn vị
Doanh thu thuần

Tr đồng

Lợi nhuận ròng

Tr đồng

Thu nhập bình quân

Nghìn
đồng

Lao động đầu kỳ báo
cáo


Người

Lao động tăng trong
kỳ

Người

Lao động giảm trong
kỳ

Người

Lao động cuối kỳ
báo cáo

Người

2012

2013

Tỷ lệ %
2013/2012

2014

Tỷ lệ %
2014/2013

2015


45,713

47,271

3.41%

54,192

14.64%

72,59

1,863

2,837

52.28%

4,123

45.33%

7,954

3,964

5,118

29.11%


6,245

22.02%

7.125

148

161

8.78%

154

-4.35%

167

22

8

-63.64%

16

100.00%

4


9

15

66.67%

4

-73.33%

5

161

154

-4.35%

164

6.49%

166

Hình 1.3: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận từ năm 2012 – 2015 của Công ty TNHH
DV và Giải pháp truyền thông CNTT số 5

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2012 – 2015)
1.2.3. Phân tích và so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Qua số liệu trên ta thấy vài năm gần đây, doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đều
thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tổng doanh thu của Công ty năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 do bước sang
năm 2013 từ 45.7 tỷ lên 64.27 tỷ tương ứng 18.57 tỷ tương đương tỷ lệ tăng 40.63%.
Giai đoạn 2013 -2014 công ty vẫn có những mức tăng trưởng doanh thu đáng kể từ
47.27 tỷ lên 54,192 tỷ tương ứng tăng 14.73 tỷ, hay 22.91%. Điều đó là do Công ty
chủ động tăng sản lượng sản xuất, tập trung và chất lượng sản phẩm và đặc biệt là
công ty đã quan tâm đầu tư cho nguồn nhân lực: tập huấn nâng cao tay nghề công
nhân, thi đua khen thưởng cho các sáng kiến nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm

Tạ Thị Thu Hà

14

Lớp: C13QT2


chi phí và hao phí. Năm 2014 tiếp tục tăng lên 54.19 tỷ đồng tương đương đạt mức
tăng 20.61% so với năm 2013.
Riêng năm 2015 doanh thu bán hàng tăng lên 72.59 tỷ đồng đạt mức tăng
33.95% một con số rất ấn tượng. Nguyên nhân là do năm 2015 công ty mở rộng thêm
thị trường tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là sản phẩm xe đạp điện đã được công ty phân
phối.
Do có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chăm sóc khách hàng
và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, đã giúp cho doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim
đẩy mạnh được kinh doanh và mở rộng sang thị trường các tỉnh lân cận mục tiêu là
giảm được chi phí.
1.3. Thực trạng các hoạt động quản trị chức năng của Doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Kim.
1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh.

Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Kim được tiến hành thông qua hai bước:
Bước 1: Lập, duyệt và giao kế hoạch kinh doanh
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, phòng kinh doanh sẽ phối hợp với các đơn
phòng bán hàng, marketing để lập báo cáo Tổng giám đốc xem xét để trình Hội đồng
quản trị phê duyệt trong tháng 12 lên kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo của
Doanh nghiệp gồm: Kế hoạch sản lượng, kế hoạch doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận làm
cơ sở triển khai thực hiện. Trong vòng 15 ngày kể khi Kế hoạch kinh doanh hàng năm
được Hội đồng quản trị phê duyệt. Khi có cơ sở thực hiện, phòng hành chính tổng hợp
soạn thảo, trình Tổng giám đốc quyết định giao nhiệm vụ triển khai công việc phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và khả năng thực tế của từng phòng ban. Căn cứ Kế hoạch
kinh doanh được giao, phòng kinh doanh và các phòng ban chủ động đề xuất Kế hoạch
chi phí từng quí; phòng Tài chính Kế toán chủ trì, phối hợp với phòng hành chính nhân
sự trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Bước 2: Quản lý kế hoạch và chế độ báo cáo.
Các phòng kinh doanh, bán hàng, Marketing chủ động tổ chức thực hiện theo kế
hoạch được giao, lập và gửi báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng về hành chính
Tạ Thị Thu Hà

15

Lớp: C13QT2


tổng hợp, đánh giá, đề xuất biện pháp thực hiện, trình Tổng giám đốc xem xét, chỉ đạo
kịp thời, gồm:
Báo cáo hàng tháng về kết quả thực hiện doanh số bán, chủng loại mặt hàng
bán, lập kế hoạch triển khai của tháng tiếp theo. Báo cáo hàng quý về kết quả thực
hiện từng showroom, từng sản lượng bán, chủng loại sản phẩm, kế hoạch doanh thu
và những biến động của môi trường kinh doanh, lập kế hoạch triển khai chi tiết của

quý tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện, khi có các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh, phòng kinh doanh và marketing phải kịp thời báo cáo, kiến nghị
gửi phòng hành chính tổng hợp, đề xuất, báo cáo Tổng giám đốc chỉ đạo giải quyết.
Phòng hành chính tổng hợp theo dõi, quản lý tập trung, kiểm tra, đôn đốc, thống
kê, tổng hợp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh doanh, quản trị Doanh
nghiệp.
Quy trình kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp mặc dù chỉ gói gọn trong 2
giai đoạn nhưng đã bao hàm được tất cả 4 khâu theo đúng tình tự quy trình kế hoạch
PDCA là lập kế hoạch ( plan); thực hiện (Do); điều chỉnh ( Atc) và kiểm tra ( Check)
Hình 1.4. Sơ đồ qui trình kế hoạch
Lập kế hoạch (Plan)

Thực hiện ( Do)

Xác lập mục tiêu và soạn lập kế hoạch

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch

Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

Tổ chức kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch

Kiểm tra ( Check)

Điều chỉnh ( Atc)
( Nguồn: phòng hành chính của Doanh nghiệp)

a. Xác lập mục tiêu và soạn lập kế hoạch


Tạ Thị Thu Hà

16

Lớp: C13QT2


Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong qui trình kế hoạch với nội
dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến luợc, các chương trình và các
chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính sách, biện pháp áp
dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình xây dựng
nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các lựa chọn chiến lược và các
chương trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo sự thực hiện các lựa chọn này.
b. Triển khai thực hiện kế hoạch

Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra trong
các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố
nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các đòn bẩy quan
trọng tác động trực tiếp đến các cấp thức thực hiện nhiệm vụ, kinh doanh của doanh
nghiệp, nhằm bảo đảm các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể
kể cả về thời gian, quy mô và chất luợng công việc.
c. Giám sát đánh giá kế hoạch

Nhiệm vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi,
phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh
không phù hợp, điều quan trọng là cần phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến các vấn
đề đó. Những nguyên nhân này có thể thuộc về các cấp thực hiện kế hoạch, ý thức chủ
quan của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những phát sinh đột xuất nảy sinh trong quá
trình triển khai kế hoạch.

d. Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch
đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời.
1.3.2. Công tác quản trị nguồn nhân lực
a. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên
Trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, con người là một trong những
nguồn lực đầu vào quan trọng tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho chính doanh nghiệp đó. Vì
vậy, để có một sản phẩm dịch vụ tốt phải quản trị tốt nguồn nhân lực kết hợp với các
yếu tố đầu vào khác và quá trình hoạt động tạo ra các yếu tố đầu ra. Đó là quá trình
Tạ Thị Thu Hà

17

Lớp: C13QT2


nhằm tạo nên sức mạnh gắn kết các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy
chúng chuyển động. Do đó mà doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã xây dựng nên
quy trình quản trị chất lượng như sau:
Để có một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt cần phải có một quy trình tốt. Có một
quy trình tốt thì phải vận dụng vào thực tiễn thì mới phát huy được hiệu quả của nó.
Mỗi giai đoạn lại có nội dung, cách thức giao tiếp khác nhau tùy từng đối tượng khách
hàng. Nhân viên sẽ phải làm gì để mang lại dịch vụ khách hàng mang tính cá nhân tới
từng đối tượng khách hàng? Do đó doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã xây dựng làm
bốn bước: nhận diện khách hàng, ghi nhớ đặc điểm khách hàng, cá biệt hóa dịch vụ và
phát triển thông tin khách hàng.
Trước tiên, nhân viên bán hàng trực tiếp tại showroom và nhân viên kinh doanh
bán hàng cần học cách nhận diện khách hàng, đánh giá và dự đoán nhu cầu, mong
muốn khách hàng. Đối với khách hàng quen thuộc thì công việc này trở nên dễ dàng

hơn khi đã có hồ sơ thông tin thói quen mua sắm, lịch sử giao dịch của khách hàng.
Tuy nhiên, với khách hàng mới, nhân viên cần tinh ý nắm bắt thái độ, nhu cầu và phục
vụ chu đáo nhất khi có thể.
Thứ hai là khả năng ghi nhớ. Doanh nghiệp đề ra quy định bắt buộc các nhân viên
phải học cách ghi nhớ những đặc điểm nổi bật nhất của từng đối tượng khách hàng từ
đó rút ra kinh nghiệm về cách thức chăm sóc khách hàng đó. Để nhân viên ghi nhớ dễ
dàng hơn, doanh nghiệp đã phân loại khách hàng và phân công nhiệm vụ theo từng
nhóm sẽ đạt hiệu quả hơn.
Thứ ba là doanh nghiệp chủ động tổ chức lại dịch vụ dựa trên hiểu biết nhất định
về khách. Từ đó có phương thức phục vụ cá nhân đối vời từng đối tượng cụ thể và điều
chỉnh cách thức giao tiếp, tư vấn, cách thuyết phục khách hàng.
Cuối cùng, là quá trình cá biệt hóa dịch vụ, mở rộng thông tin khách hàng, phát
triển dữ liêu liên quan tới khách hàng. Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim sở hữu nhiều
thông tin về khách hàng thì do đó sẽ giúp nhân viên chủ động, sáng tạo hơn khi chinh
phục khách hàng, dù là những khách hàng khó tính nhất.
b. Sự biến động của số lượng lao động qua các năm

Tạ Thị Thu Hà

18

Lớp: C13QT2


Từ khi thành lập đến nay căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế
hoạt động kinh doanh của công ty số lượng nguồn nhân lực của công ty có nhiều sự
biến đổi đáng kể, điều này được thể hiện qua bảng dưới đây:
Hình 1.5: Biểu đồNguồn nhân lực của Công ty TNHH DV và Giải pháp truyền
thông CNTT số 5 qua các năm


(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Qua biểu đồ hình 2.1 ta thấy số lượng lao động trong công ty có nhiều sự biến
động, năm 2012 là 120 nhưng đến năm 2014 thì con số đã là 215 người tăng 95 người
tương ứng với 79,17%. Sự biến động lao động này là do năm 2014 công ty mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu về sản phẩm tăng cao, do đó công ty cần tuyển thêm
nhiều lao động mùa vụ vào làm việc để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến 2015 số lao
động trong công ty giảm còn 160 người, giảm 55 người tương ứng tỷ lệ giảm 23,26%
nguyên nhân là do công ty đã chú trọng tới công tác quản trị nhân lực hơn, sử dụng
con người một cách hiệu quả hơn và số lượng lao động mùa vụ đã giảm xuống chủ yếu
là các lao động chính thức của công ty.
Khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh họ có hài lòng hay không về
công việc. Như vậy với mức thù lao hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có một nguồn lao
động trung thành, làm việc hiệu quả nâng chất lượng công việc tạo đà cho sự tăng
trưởng và phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Dựa trên quy chế lương của Doanh
nghiệp đã trả những khoản lương cơ bản và phụ cấp đáp ứng được những nhu cầu của
người lao động làm việc, lương trung bình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim năm 2011 là 7.100.000 VNĐ và năm 2012 là
5.100.00 VN, năm 2013 là 6.125.000VN, năm 2014 là 7.254.000 VNĐ và năm 2015 là
7.050.000 VNĐ.
Tùy tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp mà Hoàng Kim có những chế độ
lương phù hợp cho từng đối tượng. Doanh nghiệ Hoàng Kim luôn có những văn bản
rõ ràng về cách tính lương, quy chế lương cùng toàn bộ các điều kiện phúc lợi cho
toàn bộ nhân viên trong Doanh nghiệp hiểu rõ và có thể tự tính mức lương cho mình.
Ban lãnh đạo và trưởng các bộ phận luôn có các biện pháp kích thích nhân viên của

Tạ Thị Thu Hà

19

Lớp: C13QT2



mình bằng những lời nói có giá trị kích thích sự thăng tiến, phát triển kỹ năng nghề
nghiệp.
Các chế độ ăn ở của đội ngũ công nhân viên làm việc dưới công trường cũng được
Doanh nghiệp quan tâm để ý, toàn bộ cán bộ công nhân viên khi ký hợp đồng lao động
đều được đóng BHYT BHXH theo quy định của nhà nước.
Quản lý nhân viên
Để nâng cao năng suất lao động ngoài việc tạo động lực kích thích người lao động
Doanh nghiệp Hoàng Kim đã có những quy chế quản lý nhân viên tạo một khuôn mẫu
chuẩn mực văn hóa doanh nghiệp. Các hình thức quản lý nhân viên như giám sát, quản
lý theo sản phẩm, thúc giục người lao động, có chế độ thưởng phạt kỷ luật rõ ràng theo
từng thâm niên công tác và cấp bậc.
Đào tạo hoàn thiện quá trình tác nghiệp của nhân viên trong Doanh nghiệp
Muốn thành công trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, chủ doanh nghiệp cần ghi
nhớ khẩu hiệu “khách hàng luôn luôn đúng”. Và để khách hàng quay trở lại, trở thành
khách hàng trung thành, ngoài việc áp dụng theo một quy trình chuẩn thì đào tạo dịch
vụ khách hàng cho nhân viên chính là phương tiện để đạt được mục tiêu - đào tạo
nhân viên cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng, xử lý tình huống. Chính vì đó mà
doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã áp dụng hình thức đào tạo theo nhóm, mỗi phòng
ban có thể tự tổ chức đào tạo cho nhân viên của mình.
1.3.3. Công tác quản trị Marketing và bán hàng
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim hoạt động trong lĩnh vự thương mại dịch vụ
do đó luôn chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, đó là thông
qua các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng với chất lượng cao dịch vụ cao
nhất, đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng khi mua sản phẩm xe máy tại các
showroom của doanh nghiệp. Chính sách 7p của doanh nghiệp đã áp dụng và triển
khai trong các năm qua có nhiều những thay đổi đáng kể để phù hợp với sự biến đổi
của môi trường kinh doanh.



Chính sách sản phẩm
Trong những năm qua, mặt hàng truyền thống và có uy tín của Doanh nghiệp là

Xe máy nhập từ nhà cung cấp chính là Honda Việt Nam, mặt hàng này luôn được
Tạ Thị Thu Hà

20

Lớp: C13QT2


Doanh nghiệp quan tâm chú ý kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu nhập đến khâu bán
hàng và giao cho khách hàng, các sản phẩm về tới doanh nghiệp đều được kiểm tra
chạy thử trên quãng đường 20km. Trong thời gian tới, Doanh nghiệp sẽ đi sâu nghiên
cứu thị trường sản phẩm xe đạp điện và ô tô, và sẽ phân phối thêm các dòng sản
phẩm:
- Xe đạp điện mang thương hiệu Việt Nam và xem đạp điện nhập khẩu từ Nhật
Bản.
- Ô tô sản xuất trong nước.
- Sản phẩm xe máy điện nhập khẩu nguyên chiếc từ thị trường Nhật Bản.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm Doanh nghiệp tăng thêm được doanh thu
từ doanh nghiệp đang hướng đến việc mở rộng thị trường bán các mặt hàng này sang
thị trường các tỉnh Tây Bắc.


Chính sách giá của Doanh nghiệp

Do mới thành lập nên các showroom ở các tỉnh nên để xâm nhập vào thị trường
các tỉnh phía Tây Bắc, Doanh nghiệp đã thực hiện một chính sách giá thấp và tăng lợi

nhuận nhờ tăng qui mô sản lượng bán. Chính sách giá thấp đó cũng giúp Doanh
nghiệp cạnh tranh được với Doanh nghiệp đàn anh như:
Doanh Nghiệp Tư Nhân Trần Hà - Địa chỉ: Đội 24 - xa Noong Hẹt - Điện Biên Điện Biên.
Cty TNHH Thương Mại Nguyên Tình - Địa chỉ: Khu Đồng Tâm - TT Tủa Chùa Điện Biên - Điện thoại: 0203 845217.
DNTN Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hải Điện Biên- Địa chỉ: Chợ Bản Phủ - Đội
24 - Noọng Hẹt - Điện Biên - Điện Biên -Điện thoại: 0915 325 156.
Cty TNHH TM&DV Tạ Hương - Địa chỉ: Tổ 2 - P. Chiềng Lề - Tx. Sơn La - Sơn
La - Điện thoại: 0223 856 337.
Cty TNHH TM và DV Tú Khởi - Địa chỉ: Tổ 9 - TT Sông Mã - Sông Mã - Sơn
La - Điện thoại: 0223 836 362.
Cty TNHH Hà Hường - Địa chỉ: Tổ 01 - P. Tô Hiệu - Tp. Sơn La - Sơn La
Bảng 1.3: Chính sách giá của Doanh nghiệp
Tạ Thị Thu Hà

21

Lớp: C13QT2


Đơn vị: VNĐ
Sản phẩm

Trần Hà

Nguyên Tình

Hoàng Kim

SH Việt Nam


76.400.000

77.300.000

76.000.000

Air Blade

41.900.000

42.000.000

41.490.000

Sh Mode 2015

56.190.000

57.000.000

56.000.000

Future Fi 2015

31.490.000

32.590.000

31.190.000


Honda Blade

18.890.000

18.990.000

18.290.000

Honda PCX

53.490.000

53.990.000

53.190.000

Wave Rsx Fi

23.790.000

23.990.000

23.290.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh và Marketing )
Hình 1.5:Biểu đồ giá của các đối thủ cạnh tranh

(Nguồn: Phòng kinh doanh, Marketing của doanh nghiệp)
Nhờ chính sách như vậy nên những năm qua, các bạn hàng đến với Doanh
nghiệp ngày càng nhiều hơn, doanh thu tăng lên tạo nhiều công ăn việc làm cho lao

động. Tuy nhiên, chính sách giá này chỉ áp dụng được khi Doanh nghiệp xâm nhập
vào thị trường nhưng khi thị trường cạnh tranh càng gay gắt đòi hỏi ở chất lượng dịch
vụ sản phẩm càng cao khi đó chi phí cho sản phẩm cao, với chính sách giá thấp như
vậy Doanh nghiệp có thể sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ hay không cạnh tranh được
trên thị trường nếu không thay đổi chính sách dịch vụ sản phẩm phù hợp với biến đổi
của thị trường.


Mạng lưới phân phối của Doanh nghiệp.

+ Do đặc điểm của sản phẩm là xe máy, nên doanh nghiệp luôn cố gắng mở thêm
các showroom trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
Doanh nghiệp có:
- 04 showroom bán và giới thiệu sản phẩm.
- 03 cửa hàng bán lẻ.

Tạ Thị Thu Hà

22

Lớp: C13QT2


- 02 đại lý
- 03 trung tâm dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng
- 01 trung tâm cứu hộ.


Xúc tiến hỗn hợp.


Là một đơn vị kinh doanh thương mại Doanh nghiệp hiểu rằng không chỉ chuẩn
bị hàng hoá chất lượng cao và ngồi trông chờ sự xuất hiện của khách hàng mà phải
thông tin cho khách hàng hiện tại, tiềm năng và khuyến khích họ đến với Doanh
nghiệp. Xúc tiến hỗn hợp giúp Doanh nghiệp thực hiện điều này.
* Quảng cáo: Doanh nghiệp áp dụng các hình thức quảng cáo chính là:
- Quảng cáo với mục đích nhắc lại thông tin qua việ in ấn, giới thiệu tên nhãn
mác, địa chỉ, sản phẩm trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng, in ấn một số tờ
rơi … Bên cạnh đó Doanh nghiệp còn thuê viết bài trên một số bài báo, đài, tạp chí.
Với hình thức quảng cáo này luôn nhắc nhở khách hàng nhớ đến sản phẩm. Đồng thời
cũng khuyếch trương được sản phẩm của Doanh nghiệp Hoàng Kim.
Quảng cáo bán hàng cá nhân(Trade Marketing): Doanh nghiệp bán hàng trực
tiếp vào giới thiệu hàng hoá của Doanh nghiệp thông qua các hội chợ triễn lãm trong
và ngoài nước. Quảng cáo qua các đại lý bán hàng, phòng giới thiệu sản phẩm. Thông
qua hình thức này mà khách hàng tận mắt thấy được năng lực, quy mô, cách tổ chức
của Doanh nghiệp.
Quảng cáo Marketing online: là hình thức mà doanh nghiệp đã và đang sử dụng
một cách hiệu quả để quảng bá về thương hiệu cũng như giới thiệu khếch trương hình
ảnh doanh nghiệp. Là công việc kế tiếp sau khi đã hoàn thành trang web. Đây là công
việc cực kỳ quan trọng để đạt được mục tiêu khách hàng biết đến thương hiệu của
doanh nghiệp, mà kênh truyền thông chính là Internet, bên cạnh đó là các hình thức
quảng bá không sử dụng internet.
Hoạt động xúc tiến bán hàng: Hoạt động xúc tiến bán hàng của Doanh nghiệp
ít được áp dụng chủ yếu là hình thức giảm giá hoặc tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý tiêu
thụ với số lượng lớn.


Con người (đội ngũ bán hàng trực tiếp và nhân viên dịch vụ sửa chữa)

Tạ Thị Thu Hà


23

Lớp: C13QT2


Trên cơ sở nhận thức, xác định tầm quan trọng và vị trí của các nhân viên giao
hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ thông tin di động cho khách hàng. HOÀNG
KIM rất chú trọng đến việc xây dựng các chính sách tuyển dụng đào tạo và quản lý tốt
đội ngũ nhân viên giao dịch.
Tuyển dụng: Công ty HOÀNG KIM thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các
nhân viên giao dịch dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, có xem xét
đến đặc thù của doanh nghiệp, Công ty thường tổ chức các cuộc thi tuyển hàng năm,
công khai, chặt chẽ chọn ra những ứng cử viên giao dịch xuất sắc nhất để bổ sung vào
các cửa hàng mới mở nơi có vùng phủ sóng, các trạm thu phát của Công ty.
Đào tạo: sau khi được tuyển dụng, các nhân viên giao dịch được học qua các lớp
đào tạo nghiệp vụ thích hợp với công việc. Trong quá trình làm việc, các nhân viên
thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm đáp ứng
tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công nghệ mới, dịch vụ mới phát triển.
Quản lý: Để kích thích, tạo độnglực cho các nhân viên giao dịch, phát
huy tốt khả năng giao dịch của mỗi nhân viên và làm việc hết mình, HOÀNG
KIM đã sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế cũng như tinh thần cho các nhân viên giao
dịch, tạo mọi điều kiện cho nhân viên được làm việc tốt, hoàn thành nhiệm vụ được
giao.


Quy trình: là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính của dịch
vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết giữa các công
đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ.




Môi trường dịch vụ: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu tố
“hữu hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Do đó mà doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Kim luôn trú trọng đầu tư, các showroom luôn đươc bày trí gọn gàng, sạch sẽ,
các sản phẩm luôn được lau chùi bảo dưỡng định kỳ, hệ thống chiếu sáng luôn đảm
bảo đầy đủ ánh sáng, các nhân viên phục vụ luôn ăn mặc đồng phục có thái độ hòa nhã
và luôn nở nụ cười.

Tạ Thị Thu Hà

24

Lớp: C13QT2


1.3.4. Công tác tài chính kế toán, thống kê
phân tích báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2015
VTCBảng 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2015

êu
anh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

khoản giảm trừ doanh thu
anh thu thuần về bán hàng và cung cấp

vốn hàng bán
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

anh thu hoạt động tài chính

phí tài chính

2015/2014
18,406,609,203
0
18,406,609,203
13,928,068,021
4,478,541,182

phí bán hàng
phí quản lý doanh nghiệp

ợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

33.97%
32.53%
39.35%

581,030

26.65%

35,710,974

17.93%

33,831,255

g đó: Chi phí lãi vay


33.97%

22.49%

0
1,566,774,359
2,876,636,879

38.09%
40.69%

-19,275

-36.94%

hi phí khác

3,400,928

8657.51%

ợi nhuận khác

-3,420,203

u nhập khác

ng lợi nhuận kế toán trước thuế

2014

54,192,319,397
54,192,319,397
42,811,784,151
11,380,535,246
2,180,263
199,116,457
150,460,471
4,113,108,284
7,070,490,768

hi phí thuế TNDN hiện hành

574,643,335

hi phí thuế TNDN hoãn lại
ợi nhuận sau thuế TNDN

0
2,298,573,341

40.64%
40.64%
#DIV/0!
40.64%

56,73

15,85

2,761


234,8

184,2

5,679

9,947

39,283

3,440
3,407

12,890
7,070,503,658
1,414,100,732
5,656,402,926

2015 đều tăng nhanh, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay và lỗ do chênh lệch tỷ giá
đã thực hiện. Doanh thu tăng 33,97% nhưng so với tỷ lệ tăng chi phí tài chính thì tỷ
lệ tăng doanh lớn hơn.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động trong năm 2015 tăng 18,4 tỷ đồng. Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 7,94 tỷ đồng, tăng 2,292 tỷ đồng so với năm
25

72,59

32,89


VTCQua bảng trên ta thấy chi phí tài chính trong 2 giai đoan năm 2014 và

Tạ Thị Thu Hà

72,59

52,173
-26533.77%

2,873,216,676

2015

Lớp: C13QT2

9,943

1,988

7,954


×