Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật về quản lý công ty cổ phần ở việt nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT
NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT
NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LS. LÊ ĐÌNH VINH

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Đại học ...
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
NGƯỜI CAM ĐOAN

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ
sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
– Thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ, Luật sư. Lê Đình Vinh đã trực tiếp hướng dẫn
tôi suốt thời gian qua.
– Các thầy, cô giáo khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học mở Hà Nội
cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong Viện đào tạo sau đại học - Viện Đại học mở Hà
Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài luận văn thạc sỹ này.
– Lãnh đạo đơn vị và các cán bộ trên địa bàn tỉnh đã luôn quan tâm, động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
– Bên cạnh đó sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ
và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn còn nhiều khiếm
khuyết. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi người để luận văn
hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng gia đình lời cảm ơn chân thành và
tốt đẹp nhất!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
NGƯỜI CẢM ƠN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BKS

: Ban kiểm soát

CTCP

: Công ty cổ phần

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

DN


: Doanh nghiệp



: Giám đốc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

LCT

: Luật Công ty

LDN

: Luật Doanh nghiệp

LDNVN

: Luật doanh nghiệp Việt Nam



: Nghị định

TAND

: Tòa án nhân dân


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TGĐ

: Tổng giám đốc

TTCK

: Thị trường chứng khoán

RMBCA

: Luật sửa đổi luật mẫu về công ty kinh doanh Mỹ) (viết tắt
của Revised Model Business Corporations Act)

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ..................... 6
1.1. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam ............... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, trọng tâm quản lý CTCP ......................................... 6

1.1.2. Quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014 ....................................... 8
1.2. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế
giới

................................................................................................................ 15

1.2.1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản [8] ................................................ 16
1.2.2. Mô hình quản lý CTCP của Đức [17] ...................................................... 17
1.2.3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ [22] ........................................................... 18
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY ............................. 20
2.1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông ........................................................ 21
2.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về ĐHĐCĐ ................................................... 32
2.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của ĐHĐCĐ ...................................................... 32
2.2.2. Cuộc họp ĐHĐCĐ .................................................................................. 33
2.3. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT ...................................................... 44
2.3.1. Thẩm quyền của HĐQT .......................................................................... 44
2.3.2. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT................................................. 45
2.3.3. Tiêu chuẩn làm thành viên HĐQT ........................................................... 45
2.3.4. Thành viên độc lập HĐQT ...................................................................... 46
2.3.5. Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT .................................................. 48
2.3.6. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và bổ sung thành viên thành viên HĐQT ............ 48
2.3.7. Hợp đồng lao động và lương, thù lao của thành viên HĐQT ................... 50
2.3.8. Chủ tịch HĐQT ....................................................................................... 50
2.3.9. Cuộc họp HĐQT ..................................................................................... 51
iv


2.4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ.................................................. 53

2.4.1. Về tiêu chuẩn làm GĐ,TGĐ .................................................................... 53
2.4.2. Về vấn đề thuê GĐ, hoặc TGĐ ................................................................ 54
2.4.3. Về bổ nhiễm, miễn nhiệm GĐ,TGĐ ........................................................ 55
2.4.4. Về vấn đề kiêm nhiệm chức danh GĐ hoặc TGĐ với chức danh Chủ
tịch HĐQT ........................................................................................................ 56
2.4.5. Về cơ chế hoạt động ................................................................................ 56
2.5. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Soát......................................... 57
2.5.1. Mô hình hoạt động của BKS ................................................................... 57
2.5.2. Thẩm quyền của BKS.............................................................................. 58
2.5.3. Điều kiện làm thành viên BKS ................................................................ 59
2.5.4. Vai trò độc lập, khách quan của BKS ...................................................... 59
2.5.5. Quyền được cung cấp thông tin của BKS ................................................ 60
2.5.6. Báo cáo và kiến nghị của BKS ................................................................ 60
2.5.7. Thù lao của các Kiểm soát viên ............................................................... 62
2.6. Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP ................................................... 62
2.6.1. Thực trạng quy định về kiểm soát các giao dịch của công ty với các
bên có liên quan ............................................................................................... 62
2.6.2. Thực trạng điều chỉnh các quy định pháp luật về thỏa thuận giữa các cổ
đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ....................................................... 63
2.6.3. Minh bạch và công khai thông tin trong CTCP ........................................ 64
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ....................................................................... 66
3.1. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong pháp luật quản lý công ty cổ
phần ở Việt Nam ................................................................................................... 66
3.2. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý CTCP ..... 69
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP ở Việt
Nam

................................................................................................................ 69


3.3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông .......................... 69
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về ĐHĐCĐ ....................... 73
3.3.3.Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT ............................ 76
v


3.3.4.Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về GĐ/TGĐ......................... 79
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện các quy định về việc minh bạch hóa các thỏa
thuận giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ........................... 81
3.3.6.Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BKS................................ 84
3.3.7. Một số giải pháp khác .............................................................................. 87
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 90

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu việt và vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở các nước trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng nhất là khi nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với
quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc quản lý CTCP còn là một vấn đề khá mới mẻ nếu
so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nước Châu Âu.
Việt Nam là nước đi sau, mặc dù có lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm của
các nước đi trước nhưng việc quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập,
chưa thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước
đây. Chẳng hạn như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty can

thiệp vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông; một số cổ đông lớn (chủ yếu
là cổ đông nhà nước) nắm giữ quyền khống chế công ty, xâm hại vào quyền lợi của đa số
cổ đông thiểu số; Ban Kiểm soát mang tính hình thức, không phát huy được chức năng
giám sát, v.v.
Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa
việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian qua, do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm,
nghiên cứu thấu đáo việc quản lý CTCP về mặt lý luận cũng như thực tiễn đồng thời đưa
ra các biện pháp về mặt pháp lý để giải quyết những thực trạng đó. Việc quản lý tài chính
sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, đề ra các giải pháp
nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, cũng như khẳng định, tạo niềm tin cho những
người sử dụng thông tin nhằm thu hút đầu tư, cũng như khẳng định thương hiệu trên thị
trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai của doanh nghiệp. Trong
quy luật phát triển có thể thấy tính tất yếu của việc hoàn thiện pháp luật quản lý tài chính
ở công ty cổ phần.
Muốn trở thành đơn vị vững mạnh, thì ngoài vấn đề về vốn, công nghệ... bản thân
đơn vị phải mạnh về tổ chức, về cán bộ, mạnh về quản trị nội bộ, về hệ thống kế toán, về
hệ thống các quy chế kiểm soát nội bộ.., đặc biệt là vấn đề tài chính và quản lý công ty.
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tất cả các thành viên trong công ty đoàn kết và
làm tốt công việc của mình theo đúng quy định của công ty cơ chế quản lý tài chính, nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý điều hành. Do vậy, hoàn thiện công tác quản lý của
công ty cổ phần là yêu cầu cấp bách để doanh nghiệp thực hiện thành công chiến lược
2


phát triển của mình, tiếp tục phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập, chủ động nắm
bắt cơ hội, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, giữ vững là doanh nghiệp có sản phẩm,
dịch vụ chất lượng cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Pháp luật về công ty cổ phần nói chung và quản lý công ty cổ phần nói riêng là
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó có thể kể đến một số công trình

nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ luật học, “Chế độ pháp lý về quản trị CTCP theo luật doanh
nghiệp” (năm 2006) của Trần Lương Đức, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn
tập trung làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của quy định pháp luật về công ty cổ
phần của Việt Nam theo luật Doanh nghiệp 2005. Trong luận văn này đã có sự so sánh
giữa luật Doanh nghiệp 1999 và luật Doanh nghiệp 2005, phân tích chỉ ra những điểm
mới, tiến bộ của luật Doanh nghiệp 2005 và đề xuất giải pháp để áp dụng pháp luật trong
thực tiễn.
- Luận văn thạc sĩ luật học, “Pháp luật về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần ở
Việt Nam” (Năm 2002) của Lưu Tiến Ngọc, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề pháp lý nội bộ, vốn, cổ
đông của nội bộ công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp 1999 trên cơ sở so sánh đối
chiếu với quy định về quản trị công ty cổ phần trong pháp luật của một số nước trên thế
giới, từ đó kiến nghị một số nội dung cần hoàn thiện về công ty cổ phần ở Việt Nam, tiếp
cận từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp
điện I” (Năm 2009) của Trịnh Thị Vân Anh, Đại học Thương mại Hà Nội.
- Sách: “Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông, pháp luật và thực tiễn” (Năm 2011)
của TS. Bùi Xuân Hải. Cuốn sách này tập tập trung phân tích làm rõ thực trạng pháp luật
về quyền của cổ đông, cách thức và biện pháp bảo vệ cổ đông CTCP trên cơ sở đó so
sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung
luật Doanh nghiệp năm 2005 nhằm tăng cường bảo vệ cổ đông trong CTCP.
- Bài viết “Một số so sánh về công ty cổ phần theo luật công thương Nhật Bản và
luật Doanh nghiệp Việt Nam”, của Nguyễn Thị lan Hương, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,
số 25/2009; “ Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán” của TS Ngô Văn Quế; “Công
ty cổ phần và chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần” của TS Đoàn văn
3


Hạnh; “Luật doanh nghiệp – Vốn và quản lý trong công ty cổ phần” LS Nguyễn Ngọc

Bích…
Những công trình này đã có những đóng góp to lớn về mặt khoa học, tuy nhiên đề
tài đó chỉ tập trung vào phân tích các vấn đề có tính nguyên tắc về công ty cổ phần như
thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Theo đó vấn đề pháp
luật về quản lý công ty cổ phần đã được đề cập ở mức độ ít nhiều nhưng chỉ dừng lại ở
mức độ khái quát.
Chính vì vậy luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu phân tích các vấn đề có liên quan đến
vấn đề pháp luật về quản trị nội bộ trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản
trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần; phân tích, đánh giá thực
trạng pháp luật về quản trị công ty cổ phần và thực tiễn áp dụng; để từ đó đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở nước ta hiện
nay.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp
luật về quản trị công ty cổ phần;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam
hiện nay
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ
phần ở nước ta hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin về nhà nước và pháp luật, đường lối quan điểm, định hướng quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện kinh tế
hội nhập.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, logic… tham khảo các tài liệu, sách báo
liên quan đến vấn đề quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam.

5. Ý nghĩa của Luận văn:
4


- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận về quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc
hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, nâng cao nhận thức đối với các doanh
nghiệp đặc biệt là các công ty cổ phần để áp dụng hiệu quả vào việc quản trị công ty cổ
phần, góp phần vào ổn định phát triển bền vững công ty tại Việt Nam.
* Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở Đầu, kết luận, danh mục chứ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ
PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, trọng tâm quản lý CTCP
1.1.1.1. Khái niệm quản lý CTCP
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó.
Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ quan quyền
lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính vì có liên quan
đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được gọi là “Cơ cấu quản lý

CTCP” (Corporate Governance Structure) [19]. Nhìn chung, trong các CTCP thông
thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền
lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc (năm
1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ đông,
thành viên HĐQT và Kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là người quản lý
điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông bảo
đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng luật pháp; và các kiểm soát
viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của HĐQT để
bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và bảo đảm HĐQT được đề xuất báo cáo
tài chính một cách chân thực và công bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác. Theo
Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận hành của
các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực
đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự hợp tác lâu dài giữa
những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích”. Ở
đây, “doanh nghiệp” có thể được hiểu là CTCP. [5, Tr.49]
Trên cơ sở tham khảo các khái niệm nêu trên và nghiên cứu các quy định của
LDNVN 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, Quản lý CTCP được trình bày trong
phạm vi khóa luận được định nghĩa là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực của công
ty bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan
đó.
6


1.1.1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP
Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển chính là
việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói cách khác tức là chủ sở
hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính vì thế, vấn đề làm sao tạo ra sự tự

do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích những người quản lý điều
hành (thường là thành viên ban giám đốc, HĐQT) hành động một cách năng động, sáng
tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã trở thành một bài toán khó từ hàng
trăm năm nay đối với vấn đề quản lý CTCP. Đi theo vấn đề trên chính là sự phân chia
quyền lực giữa các cơ quan quản lý trong công ty để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ
đông được thực hiện quyền sở hữu công ty vừa bảo đảm cho nhóm người quản lý điều
hành có quyền thiết thực để quản lý kinh doanh có hiệu quả. Trong cơ cấu tổ chức quản
lý CTCP, toàn thể các cổ đông hợp thành một cơ quan để hình thành ý chí và thể hiện lợi
ích của toàn thể các cổ đông, đó là ĐHĐCĐ - cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này
xây dựng và thông qua một quy chế quản lý chung được gọi là Điều lệ. Theo Điều lệ
công ty, ĐHĐCĐ bầu ra và ủy quyền một số người để hình thành cơ quan chấp hành là
HĐQT để thực hiện ý chí của cơ quan quyết định. Bên cạnh cơ quan chấp hành, ĐHĐCĐ
lại bầu ra và ủy quyền cho một nhóm người để hình thành cơ quan giám sát là BKS để
thường xuyên kiểm soát hoạt động quản lý điều hành của cơ quan chấp hành. Cơ cấu
quản lý như vậy đã thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh
và sự cân bằng giữa các cơ quan quyền lực trong nội bộ công ty.
Như vậy, có thể nói rằng, cơ sở của chế độ quản lý CTCP chính là cơ chế phân
quyền và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan quyền lực trong công ty trên cơ sở tách
biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh của công ty.
1.1.1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP
Khi công việc quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì quyền
chi phối công ty của nhóm người quản trị ngày càng lớn, trong khi đó đông đảo các nhà
đầu tư (các cổ đông), do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho công ty, đã từ
chủ sở hữu tài sản trở thành người chỉ thu nhận khoản tiền lợi tức theo định kỳ. Nhưng về
mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của công ty. Cổ đông có quyền yêu cầu có một cơ
chế hữu hiệu để bảo vệ các quyền lợi của mình cũng như để công ty được đứng vững và
phát triển mạnh mẽ. Cho nên, vấn đề làm sao để xây dựng một cơ chế hợp lý để các cổ
đông có thể kiểm soát và khống chế hoạt động của HĐQT và đội ngũ giám đốc đã trở
7



thành một vấn đề được quan tâm rộng rãi. Đó chính là trọng tâm của việc quản lý CTCP.
1.1.2. Quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2014
Đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tiễn, ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông
qua Luật doanh nghiệp năm 2014, có hiệu lực kể từ 01/7/2015. Luật doanh nghiệp năm
2014 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của Luật doanh nghiệp năm 2005, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy
định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, Luật doanh nghiệp
năm 2014 có một số đổi mới cơ bản, cụ thể như sau [14]:
Một là, Luật doanh nghiệp 2014 chỉ quy định những vấn đề chung nhất, mang tính
định hướng, về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan
của doanh nghiệp, về chi tiết thì nhường lại cho doanh nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết,
thoả thuận theo các quy định của pháp luật. Đây là một thay đổi mở, có ý nghĩa rất lớn
đối với doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp chủ động, sáng tạo hơn khi được tự lựa chọn
các mô hình, phương thức v.v. phù hợp với hoạt động của mình. Các quy định này mở
rộng hơn như: cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể có một hoặc
nhiều người đại diện theo pháp luật; cho phép công ty cổ phần có thể chọn một trong hai
mô hình tổ chức, quản lý; cho phép lựa chọn cách bầu dồn phiếu hay không bầu dồn
phiếu khi bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát công ty cổ phần .v.v. Luật
doanh nghiệp mới bỏ chương quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, thay bằng một vài
điều khoản tại chương tổ chức thực hiện cũng theo tư duy như vậy, nghĩa là các cơ quan
nhà nước quản lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã được pháp luật
chuyên ngành quy định, do đó không phải và không cần ghi điều đó vào Luật doanh
nghiệp.
Hai là, Luật doanh nghiệp 2014 đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức, quản lý
của công ty cổ phần như:
Quy định rõ công ty cổ phần có quyền lựa chọn cách thức quản lý và hoạt động
theo một trong hai mô hình: - Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”), Hội đồng quản trị
(“HĐQT”), Ban kiểm soát và Giám đốc/Tổng giám đốc; hoặc ĐHĐCĐ, HĐQT (ít nhất

20% số thành viên HĐQT là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc
HĐQT), Giám đốc/Tổng giám đốc. Các thành viên HĐQT độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty, không
8


tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành CTCP.
LDN 2014 giúp cho công ty cổ phần chủ động trong việc lựa chọn người đại diện
pháp luật (Chủ tịch HĐQT và/hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc). Trường hợp có 2 người đại
diện pháp luật trở lên, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc đương nhiên là người
đại diện theo pháp luật và cần được quy định rõ trong Điều lệ.
Mô hình 1: Cơ cấu tổ chức, quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
a. Đại hội đồng cổ đông
 Thành phần ĐHĐCĐ:
ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của CTCP. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của
pháp luật.
Cổ đông có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi là cổ
đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông không có quyền
biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
 Quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ:
Khoản 2 điều 135 LDN 2014 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:
 Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định hướng
phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii) Quyết định tổ chức
lại, giải thể công ty.
 Quyết định tài chính của công ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng

loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác; (ii) Quyết định đầu tư hoặc bán số
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy định một tỷ lệ khác; (iii) Thông qua
báo cáo tài chính hàng năm; (iv) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của
mỗi loại.
 Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho
9


công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
b. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ.
 Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT
HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, được ĐHĐCĐ bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của CTCP.
Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
 Chủ tịch HĐQT
Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người
này có thể kiêm TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không cấm.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung,
tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ chức việc thông
qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT; (v) Chủ tọa họp ĐHĐCĐ.
 Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT

Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên
ĐHĐCĐ; (iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải
thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp
ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định.
Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ phần mới trong
phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động thêm vốn theo hình
thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; (iv) Mua lại cổ phần; (v)

10


Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo luật hoặc Điều lệ
công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp đồng và giao dịch bị hạn chế; (vii) Cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người
đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty
khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; (ii) Giám sát, chỉ đạo
TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành

viên của HĐQT hoặc là một người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ
không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
GĐ/TGĐ không được đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác.
 Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ bao gồm:
Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT: Gồm (i) Tổ chức thực hiện các
quyết định của HĐQT; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư
của công ty; (iii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; (iv) Quyết định mức lương và phụ cấp
(nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của GĐ/TGĐ; (v) Tuyển dụng lao động; (vi) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quyết định của HĐQT.
11


c. Ban Kiểm soát
 Thành phần:
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm và
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban. Quyền và nhiệm
vụ của Trưởng ban này do Điều lệ công ty quy định. BKS phải có hơn một nửa số thành
viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm
toán viên.
Quyền và nhiệm vụ chính của BKS là: (i) giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong việc
quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao; (ii) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn

trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán,
thống kê và lập báo cáo tài chính; (iii) Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
HĐQT; trình báo cáo thẩm định của mình về các việc trên và báo cáo đánh giá công tác
quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên; (iv) Xem xét sổ kế toán và các
tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, bất cứ
khi nào nếu xét thấy cần thiết, hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của
cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian
liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (v)
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty, BKS đi kiểm tra trong 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những
vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu; (vi)
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; (vii) Khi phát hiện có thành viên
HĐQT, GĐ hoặc TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty theo LDN thì phải
thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm đó và có giải pháp khắc phục hậu quả; (viii) BKS có quyền sử dụng tư
vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao. BKS cũng có thể tham khảo ý kiến của
HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.
12


Mô hình 2: Cơ cấu tổ chức, quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Như đã phân tích ở Chương 1 thông lệ quốc tế cho thấy hiện nay có hai mô hình
quản trị CTCP được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng là mô hình đơn hội đồng và mô
hình đa hội đồng. Theo quy định của LDN 2005 CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT và GĐ hoặc
TGĐ; đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở

hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có BKS. Đối với các CTCP niêm yết cổ
phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán thì có thể có thêm chức danh thư ký công ty. Như
vậy, xét một cách toàn diện, cấu trúc quản lý nội bộ của CTCP ở Việt Nam theo LDN
2005 không phải là cấu trúc hội đồng đơn theo mô hình LCT Anh - Mỹ, cũng không hoàn
toàn giống với cấu trúc đa hội đồng như mô hình của luật Đức, mà dường như được pha
trộn giữa hai mô hình nói trên. Tuy nhiên mô hình này cũng không hoàn toàn giống với
mô hình quản trị công ty của Nhật Bản - nơi có sự pha trộn giữa hai mô hình công ty của
Mỹ và Đức - ở chỗ CTCP Việt Nam có quy định GĐ, TGĐ với tư cách là cơ quan điều
hành CTCP. Ở công ty đại chúng với số lượng cổ đông lớn, mô hình quản trị cũng có ít
nhiều sự khác biệt. Theo quy định tại Thông tư 121/2012/TT-BTC của Bộ tài chính ngày
26/7/2012 quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, công ty đại
chúng có BKS, đối với công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết có thêm chức
danh Thư ký công ty, đồng thời Hội đồng quản trị cần thành lập các tiểu ban để hỗ trợ
hoạt động của Hội đồng quản trị, bao gồm tiểu ban chính sách phát triển, tiểu ban nhân
sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu ban đặc biệt khác theo nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông; tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên
độc lập. Thực tế cho thấy các DN Việt Nam ngày càng đa dạng về quy mô, tính chất sở
hữu và sự đa dạng của cách thức quản trị công ty. Đồng thời, xu hướng hoàn thiện pháp
luật về quản trị công ty hiện nay cũng đang hướng đến tìm kiếm và chỉ định các thành
viên độc lập không điều hành để đảm nhiệm chức năng xem xét, đánh giá độc lập về các
quyết sách quản trị của Hội đồng GĐ, HĐQT và giám sát hoạt động của bộ phận điều
hành. Vì vậy, việc áp dụng duy nhất mô hình quản trị như quy định tại LDN 2005 đã bộc
lộ những bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, LDN 2014 đã trao quyền tự chủ cho CTCP trong
việc quyết định mô hình quản trị. Theo đó, Điều 134 LDN 2014 quy định, trừ trường hợp
pháp luật chứng khoán có quy định khác, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và
13


hoạt động theo một trong hai cách sau:

Thứ nhất, ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS và GĐ, TGĐ; trong trường hợp CTCP có dưới
mười một cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công
ty, thì không bắt buộc phải có BKS.
Thứ hai, ĐHĐCĐ, HĐQT và GĐ, TGĐ; trong trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc
HĐQT. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm
soát đối với việc quản lý điều hành công ty. Như vậy, bên cạnh mô hình quản trị DN
truyền thống, LDN 2014 đã bổ sung thêm mô hình CTCP không có BKS, tạo điều kiện
để các CTCP có thêm lựa chọn mô hình quản trị phù hợp.
Mặc dù vậy, sự giám sát của một nhóm thành viên trong HĐQT đối với các thành
viên khác được cho là thiếu tính khách quan và hiệu quả so với hoạt động của một cơ
quan giám sát độc lập trong cơ cấu quản trị của CTCP theo mô hình truyền thống của
LDN 2005. Vì vậy, bên cạnh việc trao quyền tự chủ cho CTCP trong việc lựa chọn mô
hình quản trị, pháp luật cũng cần có thêm các quy định để đảm bảo cho sự hoạt động hiệu
quả của thành viên độc lập và Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT, cũng như sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý trong CTCP, dù thuộc mô hình nào. Đây là vấn
đề cần đặc biệt quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa hiệu quả quản trị CTCP.
Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp 2014 cũng điều chỉnh và bổ sung một số quy định
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ, HĐQT; cơ cấu, tiêu chuẩn, quyền và
nghĩa vụ, cũng như điều kiện trở thành thành viên, thành viên độc lập HĐQT, Chủ tịch
HĐQT, người đại diện theo pháp luật. Theo đó, HĐQT sẽ có quyền tự bầu, miễn nhiệm,
cách chức Chủ tịch HĐQT.
Về điều kiện, thể thức triệu tập, tiến hành tiến hành các cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông: Luật doanh nghiệp 2014 đã chính thức thay đổi theo đúng thông lệ quốc tế khi
giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật cũ) xuống còn 51%. Chủ tịch hội đồng quản trị đã quy
định cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng
số phiếu biểu quyết cho lần triệu tập thứ nhất, 33% tổng số cổ phiếu biểu quyết cho lần
triệu tập thứ hai. Đồng thời, Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc lập, không
tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực
tiếp (giao hội đồng quản trị bầu chủ tịch).

Tùy thuộc vào vấn đề được thông qua, tỷ lệ tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
14


đông dự họp tán thành giảm còn 51% và 65% thay vì 65% và 75% như quy định tại Luật
doanh nghiệp 2005.
Luật doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng công nghệ vào cuộc họp bằng việc cho
phép cổ đông tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, gửi thư, fax, thư điện
tử và hình thức cụ thể này phải được ghi rõ trong Điều lệ doanh nghiệp. Điều này phù
hợp với xu thế hiện đại và tạo điều kiện cho cổ đông tham dự cuộc họp từ xa trong trường
hợp không thể đến tham dự trực tiếp, đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
Ba là, pháp luật doanh nghiệp năm 2014 đã hạn chế sở hữu chéo, trong đó quy
định 03 điều kiện cụ thể:
- Công ty con không được góp vốn, mua cổ phần công ty mẹ;
- Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua
cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau;
- Các công ty con của cùng một công ty mẹ mà trong đó Nhà nước sở hữu >65%
vốn điều lệ không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều kiện mở ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Luật doanh nghiệp
năm 2014 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2015 là sự kiện
quan trọng đánh dấu những đổi mới rất trọng yếu liên quan đến doanh nghiệp, thể hiện
được ý chí, nguyện vọng của đại đa số doanh nghiệp. Để các quy định đổi mới của Luật
sớm đi vào cuộc sống, Chính phủ, các Bộ, Ngành và các địa phương, doanh nghiệp sẽ
khẩn trương phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện,
góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững.
1.2. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nước trên thế giới
Trong việc quản lý CTCP, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những quy định và
đặc điểm riêng. Tuy nhiên, nếu xem xét và phân loại chúng thành một số mô hình thì có

thể đưa ra ba mô hình quản lý CTCP điển hình là mô hình quản lý CTCP của Hoa Kỳ,
của Đức và của Nhật Bản. Để phục vụ cho việc tham khảo và so sánh việc quản lý CTCP
ở Việt Nam với các nước điển hình trên thế giới, dưới đây khóa luận sẽ trình bày sơ lược
các đặc điểm căn bản về mô hình quản lý CTCP của ba nước trên.

15


1.2.1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản [8]
Trong các CTCP của Nhật, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này
bầu ra các thành viên HĐQT và các kiểm soát viên để hình thành hai cơ quan chức năng
thường trực là HĐQT (hay còn gọi là Hội đồng đổng sự) và BKS (còn gọi là Hội đồng
Giám sự). HĐQT trong nội bộ bầu ra một số thành viên và ủy quyền cho họ đại diện công
ty, những người này được gọi là “Đổng sự đại diện”. Các đổng sự đại diện có quyền đại
diện công ty quản lý điều hành các mặt mà mình đảm nhiệm. HĐQT còn bổ nhiệm một
số chuyên gia làm cán bộ quản lý cao cấp để trợ giúp công việc quản lý kinh doanh. BKS
giữ quyền và nhiệm vụ giám sát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của HĐQT, điều
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi không hợp lý gây hậu quả
nghiêm trọng. Ngoài ra, ĐHĐCĐ còn thuê công ty kiểm toán độc lập làm “Người giám
sát kế toán”để thẩm tra tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của HĐQT trong phạm
vi tài chính. Ngoài ra, khi tiến hành điều tra một vụ việc nghiêm trọng, ĐHĐCĐ sẽ trực
tiếp bổ nhiệm một “người điều tra” nhằm giám sát HĐQT cũng như BKS một cách thiết
thực.
Năm 1950 khi Nhật Bản sửa đổi lại Luật Thương mại, quyền lực của các giám sự
đã bị cắt giảm, họ chỉ thực hiện quyền kiểm soát tài chính còn quyền kiểm soát nghiệp vụ
thuộc về HĐQT. Nhưng sau một thời gian thi hành HĐQT đã không thực sự làm tốt
nhiệm vụ kiểm soát các đổng sự đại diện. Vì vậy, Luật Thương mại Nhật Bản sửa đổi
năm 1974 đã lại tăng cường quyền lực cho các kiểm soát viên và khôi phục quyền giám
sát nghiệp vụ công ty cho họ. Ngoài ra, nhằm tăng cường giám sát tài chính trong các
CTCP, Nhật Bản đã ban hành Luật thương mại đặc biệt về việc giám sát CTCP, trong đó

quy định bắt buộc những CTCP lớn phải thiết lập cơ chế kiểm soát viên song trùng, tức
là, ngoài có kiểm soát viên theo Luật Thương mại, các công ty có quy mô lớn còn phải
thiết lập Kiểm soát viên về tài chính. Năm 1993, Luật thương mại Nhật Bản sửa đổi quy
định các CTCP có quy mô lớn phải thành lập BKS có ít nhất 3 kiểm soát viên, trong số
đó có ít nhất một kiểm soát viên độc lập. Những CTCP nhỏ chỉ cần một kiểm soát viên,
với trách nhiệm chủ yếu là giám sát tài chính công ty.
Năm 2002, mô hình công ty có thiết lập ủy ban được du nhập vào Nhật Bản. Khác
với CTCP có thiết lập BKS, mô hình CTCP có thiết lập ủy ban bao gồm ĐHĐCĐ,
HĐQT, các ủy ban, bên cạnh đó có người điều hành, giám sát viên kế toán. Việc du nhập
mô hình công ty có thiết lập ủy ban trong hoàn cảnh HĐQT, BKS trong mô hình truyền
16


thống bị hình thức hóa, không phát huy được vai trò giám sát phát hiện ra những gian lận
tài chính trong công ty.
1.2.2. Mô hình quản lý CTCP của Đức [17]
Cơ cấu quản lý CTCP của Đức được giới luật học khái quát là “Song lớp” (twotier board) với hai cơ quan chức năng và thường trực là BKS và HĐQT. Luật CTCP của
Đức năm 1998 quy định HĐQT là cơ quan quản lý điều hành và đại diện đối ngoại của
công ty, nhưng xét về địa vị pháp lý nó đứng dưới BKS. Các thành viên HĐQT và chủ
tịch HĐQT do BKS bổ nhiệm. HĐQT có nghĩa vụ báo cáo công tác và chịu trách nhiệm
trước BKS. BKS giám sát hoạt động điều hành nghiệp vụ của HĐQT, bao gồm kiểm tra
sổ sách tài chính, văn kiện và vật tư tài sản của công ty. BKS có thể triệu tập họp
ĐHĐCĐ để giải quyết việc thực hiện nghiệp vụ của HĐQT. Trong điều lệ công ty có thể
quy định và BKS có thể ra quyết định rằng, việc HĐQT tiến hành một số nghiệp vụ nhất
định cần phải có sự đồng ý của BKS; trường hợp BKS không đồng ý, thì HĐQT mới
được tiến hành nghiệp vụ đó sau khi được 3/4 số phiếu biểu quyết của ĐHĐCĐ tán
thành. Cho dù HĐQT có quyền đại diện công ty trong mọi hoạt động đối ngoại, nhưng
BKS có quyền đại diện công ty đối với HĐQT. Các kiểm soát viên và BKS do ĐHĐCĐ
bầu và bổ nhiệm, trừ một số kiểm soát viên là đại biểu của công nhân viên tùy theo quy
mô công ty. ĐHĐCĐ còn có thể bổ nhiệm Kiểm toán viên đặc biệt để kiểm soát các

nghiệp vụ của công ty.
Ở Đức, quyền lực của ĐHĐCĐ bị giới hạn trong một phạm vi do luật định. Điều
119 Luật CTCP Đức quy định quyền hạn của ĐHĐCĐ bao gồm: Bổ nhiệm các kiểm soát
viên; quyết định việc sử dụng khoản tiền lợi nhuận; quyết định việc giảm hay miễn trừ
trách nhiệm của Kiểm soát viên và các thành viên HĐQT; bổ nhiệm kiểm toán viên độc
lập; sửa đổi điều lệ công ty; quyết định huy động vốn hoặc cắt giảm vốn; quyết định giải
thể công ty. Ngoài các quyền hạn nêu trên, mọi thẩm quyền khác về cơ bản thuộc về
HĐQT, nếu điều lệ công ty không quy định khác, HĐQT thực hiện việc quản lý kinh
doanh theo phương thức tập thể.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát đồng thời là cơ quan lãnh đạo của HĐQT. Dưới
cơ chế này BKS có quyền lực rất lớn, nó không những thực hiện quyền giám sát, mà còn
bổ miễn nhiệm các thành viên HĐQT, quyết định mức lương của họ đồng thời phê chuẩn
hay hủy bỏ những nghiệp vụ trọng đại của công ty. Với cơ chế giám sát như vậy, hoạt
động giám sát của BKS ở Đức có hiệu quả cao hơn ở Việt Nam.
17


1.2.3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ [22]
CTCP của Mỹ thực hiện cơ chế quản lý “đơn lớp” (one - tier board), tức là cơ
quan chức năng thường trực của công ty chỉ có HĐQT (board of directors). Quyền lực
của ĐHĐCĐ được pháp luật quy định rõ ràng, các quyền lực không thuộc ĐHĐCĐ là
thuộc phạm vi quyền hạn của HĐQT. HĐQT có quyền lớn, tập trung toàn bộ các chức
năng quản lý kinh doanh. Nói cụ thể hơn, HĐQT là cơ quan tập trung các chức năng như
quyết sách, điều hành, kiểm soát và đại diện đối ngoại. Để phân công các chức năng một
cách rõ ràng, HĐQT trong nội bộ phải thành lập các ủy ban chuyên trách, ví dụ như ủy
ban chấp hành (the executive committee of the board of directors), ủy ban kiểm toán (the
audit committee of the board of directors), ủy ban tiền lương (the compensation
committee of the board of directors), ủy ban đề bạt (the nomination commiettee of the
board of directors), v.v.
Ủy ban chấp hành có quyền và nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của ĐHĐCĐ và

HĐQT, thực hiện quản lý điều hành nghiệp vụ thường nhật, bao gồm các thành viên là
các đổng sự độc lập, có quyền và nhiệm vụ giám sát các đổng sự điều hành và cán bộ
quản lý cao cấp khác của công ty từ góc độ và phương diện khác nhau tương ứng với
chức năng của ủy ban mình. Đại đa số thành viên (trên 80%) của ủy ban kiểm toán là các
đổng sự độc lập, họ có nhiệm vụ thực hiện giám sát hoạt động quản lý kinh doanh của ủy
ban chấp hành. Ủy ban kiểm toán có quyền thuê nhiệm kiểm toán viên độc lập, xác định
phạm vi kiểm toán và đánh giá kết quả kiểm toán, kiểm toán tài chính của công ty, v.v.
Chức quyền của ủy ban đề bạt là tìm kiếm những nhà kinh doanh có đôi mắt chiến
lược, giàu kinh nghiệm quản trị và uy tín, sau đó giới thiệu cho HĐQT và ĐHĐCĐ để
xem xét và lựa chọn làm đổng sự điều hành và cán bộ quản lý cao cấp của công ty.
Ủy ban tiền lương có quyền và nhiệm vụ khảo sát và đánh giá công việc của các
đổng sự điều hành và các cán bộ quản lý cao cấp khác, lập phương án mức tiền lương và
thù lao của họ, kể cả các biện pháp kích thích dài hạn.
HĐQT triệu tập họp theo định kỳ với sự tham gia của toàn thể các đổng sự, tại
cuộc họp các đổng sự thẩm định báo cáo của các ủy ban, thảo luận các vấn đề liên quan
đến mọi công việc quản lý kinh doanh, biểu quyết thông qua các nghị quyết với đa số các
thành viên tán thành.

18


×