Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi từ thực tiễn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 96 trang )

VŨ DANH TÀI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ
THU HỒI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VŨ DANH TÀI

2016 - 2018
HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ
THU HỒI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VŨ DANH TÀI
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

Hà Nội , ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cám ơn
đến các thầy, cô giáo trường Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân huyện Quốc Oai, phòng quản lý Dự
án, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quốc Oai đã tận tình giúp đỡ tôi, tạo điều
kiện cung cấp những tài liệu, số liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Quang đã dành nhiều thời gian tâm
huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật kinh tế.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, bạn bè đã luôn bên cạnh động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội , ngày tháng

năm 2018

Tác giả Luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......... 8
1.1. Tổng quan về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ......................................... 8
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ........................ 8
1.1.3. Đặc điểm của việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ................................. 9
1.1.4. Nội dung hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ............................................. 11
1.2. Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ................................................ 15
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ........................ 15
1.2.2. Vai trò, vị trí và ý nghĩa của pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
trong hệ thống đất đai của Việt Nam: ................................................................ 16
1.3. Tiêu chí đánh giá việc thi hành pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: 18
1.3.1.Những tiêu chí đánh giá chung để đánh giá việc thi hành pháp luật về hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất: ............................................................................. 18
1.3.2.Những tiêu chí cụ thể để đánh giá việc thi hành pháp luật về hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất: ............................................................................................... 18
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước

thu hồi đất: ............................................................................................................ 21
1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ........................................................................ 21
1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất: ............................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................... 27
2.1. Những nội dung cơ bản về pháp luật hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: ........... 27


2.1.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất: .............. 27
2.1.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất
nông nghiệp:...................................................................................................... 30
2.1.3. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở: ........................................................................................ 31
2.1.4. Hỗ trợ tái định cứ đối với trường hợp thu hồi ở của hộ gia đình, cá nhân,
người việt nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở: ........................ 31
2.1.5. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp đặc biệt theo quy định tại điều 87
Luật đất đai năm 2013 :..................................................................................... 32
2.1.6. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước: ................ 32
2.1.7. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn: ....................... 32
2.1.8. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất:........... 33
2.1.9. Trình tự, thủ tục hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: .................................. 33
2.2. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số
địa phương cấp huyện:........................................................................................... 39
2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội: ........................ 39

2.2.2. Kinh nghiệm của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội:.............................. 40
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội: ........ 41
2.3. Giới thiệu về huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ........................................ 42
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý huyện Quốc Oai, Hà Nội:....... 42
2.3.2. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai, Hà Nội: .......................... 43
2.4. Kết quả việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Quốc Oai trong thời
gian gần đây: ......................................................................................................... 43
2.4.1. Tổng hợp các dự án giải phóng mặt bằng qua năm 2015 đến năm 2018 tại
huyện Quốc Oai: ............................................................................................... 44
2.4.2. Những nhận xét qua các năm thu hồi đất tại huyện Quốc Oai: ............... 45


2.5. Từ thực tiễn thực hiện pháp luật hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện
Quốc Oai- thành phố Hà Nội: ................................................................................ 47
2.6. Đánh giá việc thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ................................................................................ 51
2.6.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ........................................... 51
2.6.2. Những hạn chế, bất cập vướng mắc khi thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ........................... 52
2.6.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế vướng mắc đó: ...................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 57
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .......................................... 59
3.1. Định hướng hoàn thiện một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ..... 59
3.2. Một số yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội: ..... 60
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Giải thích

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

THĐ

Thu hồi đất

4


NSDĐ

Người sử dụng đất

5

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với một nước nông nghiệp như nước ta thì vấn đề đất đai nhận được nhiều sự quan
tâm đặc biệt của toàn xã hội. Đặc biệt khi đất nước ta đang trong giai đoạn phát
triển nền kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đất
đai ngày càng trở nên có giá trị và được đem ra trao đổi trên thị trường, dùng làm tài
sản bảo đảm trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư
góp vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh. Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước.
Cùng với tình hình chung của đất nước, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cũng đã
đẩy mạnh công tác hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Trước đây huyện Quốc Oai
thuộc tỉnh Hà Tây nhưng sau năm 2008 bắt đầu chuyển về thành phố Hà Nội với vị
trí địa lý là một huyện phía tây của Thủ Đô vì vậy việc phát triển kinh tế, giao
thông, nâng cấp ngày càng được hoàn thiện. Trên toàn địa bàn huyện có nhiều dự án
đã và đang được đầu tư, nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân
chủ yếu đó là do đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều
đến sản xuất và đời sống của người dân. Đất ở, hoa màu và tài sản trên đất là tài sản

rất lớn đối với người dân nơi đây. Việc hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại
đã gây nhiều bức xúc cho người dân dẫn đến những trường hợp khiếu kiện kéo dài.
Mặt khác hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi là biện pháp nhằm ổn định đời sống và
sảm xuất của người dân đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư nhưng nghiên cứu chuyên sâu pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi thì không nhiều nhất là thực tiễn thi hành tại địa phương. Hiện nay thực tiễn
thực hiện việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi còn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc do đó cần có những đề tài nghiên cứu để từ đó có các kiến nghị và giải pháp cụ
thể. Xuất phát từ những thực tiễn trên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Pháp
luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế.
1


2. Tình hình nghiên cứu:
Do tầm quan trọng, tính phức tạp và nhạy cảm của các chính sách hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ nên vấn đề này đã thu hút nhiều sự quan tâm của tác giả. Trong nhiều
chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết đã có nhiều nhà nghiên
cứu đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề này. Có thể kể đến cuốn“Pháp luật
về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam“ PGS.TS Doãn
Hồng Nhung (chủ biên), NXB tư pháp 2013; Chuyên đề “Bình luận và góp ý đổi
các quy định về đất đai, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong dự
thảo Luật đất đai sửa đổi” PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến tổ chức tại Đại học Luật
Hà Nội; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (2013) “Pháp Luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất – thực trạng và hướng hoàn thiện”,
PGS.TS Nguyễn Thị Nga, Đại học Luật Hà Nội. Ngoài ra còn có một số bài viết
tiêu biểu như: “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất” của TS.Trần Quang
Huy, Tạp chí Luật học, số 10/2010; “Vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ trong Luật
đất đai 2013”, Phạm Văn Võ (2015), Tạp chí Luật học số 1/2015. Một số Luận án,
Luận văn nghiên cứu xoay quanh vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ gần đây như:

Luận văn “Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ Nông nghiệp qua thực tiễn thi
hành tại thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam” của học viên Trần Thị Ngà năm 2014,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
Những nghiên cứu này đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của việc hỗ trợ cho người
có đất bị thu hồi, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ khi cho người có
đất bị thu hồi tại một số địa phương cùng địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
chưa có nhiều công trình nào chuyên sâu về lĩnh vực hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi, đặc biệt là tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi từ thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội. Luận văn nghiên cứu và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu trước nhưng có sự tập chung về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi một
cách chuyên sâu hơn qua thực tiễn thi hành tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
2


3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích cơ bản sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hỗ trợ cho người có đất
bị thu hồi.
- Tìm hiểu những đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật quy định về cho người
có đất bị thu hồi.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi nói chung và đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật tại huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ cho người có đất
bị thu hồi cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực
thi pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện được những mục đích trên, nhiệm cụ của đề tài được đặt ra như sau:
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn, lý luận, khái niệm, đặc điểm của pháp luật về hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi.
- Trình bày các quy định chung về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, so sánh và
đưa ra đánh giá các quy định của Luật đất đai 2013 so với Luật đất đai 2003.
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi qua
thực tiễn thi hành tại huyện Quốc Oai, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại.
- Đưa ra định hướng, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật về hỗ trợ và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
3


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống pháp luật về hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi;
- Nghiên cứu về các hệ thống pháp luật thực định về hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi nói chung và các quy định của huyện Quốc Oai về hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi nói riêng;
- Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi
qua thực tiễn thi hành tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ giới hạn của một bản luận văn thạc sỹ Luật chuyên ngành Luật
kinh tế, đề tài tập chung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các chính sách hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi. Những nội dung khác của pháp luật về hỗ trợ cho
người có đất bị thu hồi học viên hi vọng sẽ được đi sâu và nghiên cứu tại các công
trình tiếp theo.
Luận văn đã tiếp cận và phân tích các quy định hiện hành của Luật đất đai từ năm

1987 đến nay và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Quốc Hội (1946), Hiến pháp
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa [1]; Quốc Hội (1980), Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam [2]; Quốc Hội (1992), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam [3]; Quốc
Hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam [4]; Quốc Hội (1993), Luật Đất
đai [5]; Quốc Hội (2003), Luật Đất đai [6]; Quốc Hội (2013), Luật Đất đai [7]; Hội
đồng Chính phủ (1959), Nghị định số 151/TTg ngày 14/04/1959 quy định về thể lệ
tạm thời về trưng dụng đất [8]; Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ [9]; Chính
Phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, THĐ, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [10]; Chính
phủ (2013) , Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013 quy định chi tiết về
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 [11]; Chính Phủ ( 2014),
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai [12]; Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ [13];
Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 quy định về
4


chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm [14]; Bộ Tài nguyên và
môi trường, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ [15]; Thủ tướng Chính phủ
(2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 21/11/2009 quy định về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 [16]; Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết
định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 06/11/2012 về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
và đào tạo nghề cho người lao động bị THĐ nông nghiệp [17]; Thủ tướng Chính
phủ (2015), Quyết định số 63/2015/TTg ngày 10/12/2015 về chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị THĐ [18]; Thủ tướng Chính
phủ (2015), Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 về chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng [19]; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP

ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai [21]; Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày
29/3/2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội [22]; Quyết định số
96/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về giá
các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội [23]; Quyết định 19/2017/QĐ-UBND
sửa đổi, bổ sung quyết định 96/2014/QĐ-UBND về việc ban hành quy định giá các
loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2019 [24]; Nghị định 44/2014/NĐ-CP về quy định giá đất [32].
Bên cạnh đó, Luận văn cũng tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội. Qua việc nghiên cứu những quy định của pháp luật, học
viên mong muốn làm rõ, cụ thể hóa những vấn đề liên quan đến hỗ trợ cho người có
đất bị thu hồi để rút ra những kết quả đạt được trong công tác thực thi pháp luật về
mảng đề tài này. Đồng thời học viên cũng đưa ra những đánh giá, nêu ra những khó
khăn, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả hơn nữa trong công tác hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thực hiện Luận văn sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp luận nghiên cứu Khoa học của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp duy vật biện chứng lịch sử. Bên cạnh đó, với
mục tiêu tìm hiểu các quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ và đánh
giá thực tiễn thi hành hỗ trợ khi Nhà nước THĐ, luận văn còn sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá: Phân tích, tổng hợp số liệu,
dữ liệu thu thập được tại UBND huyện Quốc Oai để đánh giá, phân tích thực trạng
công tác hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định
pháp luật, tìm ra các điểm bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thống
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi; điểm chưa phù hợp giữa
quy định pháp luật với thực tiễn thi hành.
- Phương pháp bình luận, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch:
Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật về vấn đề này. Luận văn đã tiếp cận, thu thập và kế thừa các thông tin, tài liệu
tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2013, các số liệu của các công trình khoa học đã
công bố để trên cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này để
đề xuất các giải pháp phù hợp theo mục tiêu đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Thứ nhất, đưa ra những căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý của chính sách hỗ trợ cho
người có đất bị thu hồi. Qua việc phân tích những quy định mới của pháp luật và so
sánh với quy định cũ, Luận văn đưa ra những định hướng để hoàn thiện cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi.
Thứ hai, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ cho người
có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Đồng thời Luận
6


văn cũng chỉ ra những điểm đặc thù về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra đặc trưng trong vấn đề hỗ trợ cho người có đất
bị thu hồi. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân của những
hạn chế này trong các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Thứ ba, đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi nói chung
và trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nói riêng.

7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và pháp luật về hỗ trợ
thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật khi nhà nước thu
hồi đất tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện tại huyện Quốc Oai – thành phố Hà Nội.

7


Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Tổng quan về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
1.1.1. Khái niệm về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Theo nghĩa thông thường, hỗ trợ là giúp
đỡ nhau, giúp thêm vào, nhìn chung đó là các quy định và các chính sách của nhà
nước nhằm thể hiện sự nhân đạo, biểu hiện bản chất của dân, do dân và vì dân của
nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn của người dân bị thu hồi đất, thông qua
việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới…[07]. Giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh chịu khi nhà nước thu hồi
đất, đồng thời giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất
và kinh doanh. Tóm lại hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giải quyết
các hệ quả xảy ra sau khi bồi thường số đất đã thu hồi. Việc hỗ trợ được coi là hoạt
động bù đắp vào những khoảng trống mà các quy định về bồi thường chưa giải
quyết được. Ngoài các thiệt hại về giá trị sử dụng đất, các công trình xây dựng trên

đất, cây trồng vật nuôi còn là giá trị tinh thần vô hình như người dân mất đi cuộc
sống ổn định, mất đi tư liệu sảm xuất gắn bó từ bao đời, phải học nghề mới đổi việc
làm….
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nhằm bù đắp lại khoản lợi ích vật chất cho người có
đất bị thu hồi; Đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư
và lợi ích của người có đất bị thu hồi; Ngoài những vai trò trên thì việc hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất còn tạo việc làm mới phù hợp với trình độ của người dân để họ
tự lo cho cuộc sống của mình, hạn chế các tệ nạn xã hội trong khu dân cư…[39]

8


Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt mối quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt
quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà còn liên
quan đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi
đất; Lợi ích của Nhà nước, của xã hội; Lợi ích của người hưởng lợi từ việc thu hồi
đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy trên thực tế
việc giải quyết hỗ trợ cho người có đất khi nhà nước thu hồi có ý nghĩa rất quan
trọng giúp người có đất bị thu hồi phần nào cải thiện được cuộc sống, ổn định lòng
dân….[www.tapchicongthuong.vn].
Mặt khác hậu quả của việc thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Ngoài việc
giải quyết tốt vấn đề bồi thường thì việc giải quyết hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện như: Chính trị, kinh tế - xã hội…
1.1.3. Đặc điểm của việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu
hồi ổn định đời sống, sảm xuất và phát triển.
- Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất

phát từ ngành luật Dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào
gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó.
Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính
sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi
thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái
niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác
định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp
đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất
nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp
luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa,
một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển
9


đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt
hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi
thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề
nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được
chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách
hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán
sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân
sau khi quá trình thu hồi đất. [thongtinphapluatdansu.edu.vn]
- Về hỗ trợ nông dân bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh thì chính phủ vừa ban hành
nghị định số 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Nghị định này quy định
việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban
đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của các loại hình
thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng chống thiên tai năm 2013 và các

loại dịch bệnh nguy hiểm, được công bố theo quy định pháp luật về thú y, thủy sản,
lâm nghiệp và các dịch bệnh công bố dịch theo quy định pháp luật về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật. Theo Nghị định, hộ nông dân, người nuôi trồng thủy sản, diêm
dân, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối (hộ sản xuất) bị thiệt
hại trực tiếp do thiên tai, dịch bệnh theo quy định thì sẽ được hỗ trợ.
- Về hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo để phát triển sản xuất: Chính sách tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu phần quan trọng trong chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Chính sách này đã tạo điều
kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của Nhà nước để cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Quy định về đối tượng và mức hỗ trợ được quy định tại quyết định số 48/2014/QĐTTg ngày 28/8/2014 về chính sách hỗ trợ người nghèo. Do vậy việc hỗ trợ khi nhà
10


nước thu hồi đất phát sinh: Khi Nhà nước thu hồi đất, khi các cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, các cá nhân tổ chức mất đi quyền
sử dụng đất…
1.1.4. Nội dung hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:


Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số

47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017, theo Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất Đai
năm 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
- Thứ nhất là: Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường
hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị

định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài; Giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng
01 năm 1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị
định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a này nhưng phát
sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp
theo quy định tại điểm a này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử
11


dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai
hoang theo quy định của pháp luật, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi
mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông

nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất[40]; [21]; [07].
- Thứ 2 là: Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định
47/2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017 đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013, trừ trường hợp quy
định tại điểm b này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014 sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị
định 01/2017 thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất. [21]
12


- Thứ 3 là: Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a,
b, c và d phần thứ nhất mục này được thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời

gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại điểm a mục này được xác định theo từng quyết
định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b mục này được tính
bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương.
- Thứ 4 là: Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông
nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch
vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19
Nghị định 47/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
13


Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán
hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; Trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa
được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào
thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
- Thứ 5 là: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm
trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị

định 47/2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017 thì
được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
- Thứ 6 là: Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4
Nghị định 01/2017 mà thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ
trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời
gian trợ cấp không quá 06 tháng.
- Thứ 7 là: Ủy ban nhân dân cấp thành phố Hà Nội quyết định mức hỗ trợ, thời gian
hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương."


Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm căn cứ vào khoản

1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung khoản 6 Điều 4 Nghị
định 01/2017/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

14


a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá
đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp thành phố Hà Nội quy định căn cứ

điều kiện thực tế của địa phương.


Hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì ngoài

việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP và căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối
với người có đất thu hồi; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương, trường hợp đặc
biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.". Đối với hình thức hỗ trợ khác này sẽ
tùy thuộc vào quy định và chủ trương của thành phố Hà Nội nơi em làm luận văn
này.
1.2. Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
Là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nhằm giải quyết
hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất. [39]
Việc pháp luật quy định các chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất giúp tạo cơ
sở pháp lý quan trọng cho nhà nước trong quá trình triển khai việc thực hiện công
tác. Giải quyết tốt vấn đề hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất sẽ tạo ra sự nhất trí, đồng
thuận của người dân có đất bị thu hồi với nhà nước, qua đó thúc đẩy việc thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của Đảng và nhà nước ta. Việc
thực hiện tốt các quy định của pháp luật sẽ đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa nhà
15



nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư, nhằm hạn chế khiếu kiện tranh chấp kéo
dài, góp phần ổn định trật tự xã hội và thu hút sự đầu tư trong nước và nước ngoài.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
đất đai nói chung và chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nói riêng. Các quy
định được ban hành đã không ngừng sửa đổi, bổ sung theo hướng kiện toàn, tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như luật đất đai năm 2013,
nghị định 47/2014/NĐ-CP, nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định 47/2014, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, quyết định số
10/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ngày 29/3/2017 các văn bản
hướng dẫn còn chưa đầy đủ nhưng đã phần nào giải quyết được những vướng mắc
trong thực tiễn thực hiện hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên vất đề thu hồi
đất lại là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp bởi nó trực tiếp động chạm tới người có
đất bị thu hồi nên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết
nhằm hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện, tranh chấp trong vấn đề này. Vì vậy việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ khi nhà nước THĐ song song với việc hoàn thiện
những chế định liên quan đến vấn đề này hết sức cần thiết. Hành lang pháp lý nếu
được kiện toàn theo hướng đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên sẽ hạn chế được
những mâu thuẫn, bức xúc sẽ đảm bảo việc thực hiện các chương trình, dự án được
thông suốt, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.2.2. Vai trò, vị trí và ý nghĩa của pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
trong hệ thống đất đai của Việt Nam:
Là sự điều chỉnh pháp luật nhằm định hướng các quan hệ xã hội theo một trật tự
chung thống nhất, phù hợp với lợi ích nhà nước, của các bên tham gia và lợi ích
chung của toàn xã hội. Sự điều chỉnh của pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất sẽ mang lại hiệu quả to lớn về mặt chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi nghề
nghiệp, đảm bảo lợi ích sự ổn định sảm xuất cho người dân. Tuy nhiên, việc hỗ trợ
như thế nào cho người bị thu hồi đất như thế nào để không xảy ra những xung đột
xã hội hoặc những áp lực vượt quá khả năng tài chính của nhà nước, của xã hội. Do
vậy không thể không nhắc tới vai trò của pháp luật vì nó chính là những cam kết thể
16



hiện sự thỏa thuận về quyền lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội, khi tham
gia các quan hệ xã hội mỗi người phải tuân thủ quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy
định nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các cá nhân trong xã hội.
Khi nhà nước hỗ trợ thu hồi đất: Theo khoản 7 Điều 4 của Luật đất đai năm 2003
thì: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới”. Sau đó, khoản 14 điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định: “Hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định đời
sống, sảm xuất và phát triển”. Sự điều chỉnh quy định của pháp luật về hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất này giúp cho người được hỗ trợ ổn định hơn, tạo cơ hội phát
triển. Thực tế khi người có đất bị nhà nước thu hồi sau khi được hỗ trợ một khoản
tiền lớn do không có kế hoạch chi tiêu, sử dụng hợp lý nên dần dần tiền hết mà công
ăn việc làm không có đã trở nên nghèo khó. Do đó việc kiện toàn pháp luật sao cho
phù hợp với điều kiện thực tế. Nó có ý nghĩa to lớn cho việc hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là: Là tổng hợp các quy phạm pháp luật
do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất nhằm giải quyết hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, chủ
đầu tư và người bị thu hồi đất
Quan hệ pháp luật đất đai là những quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật đất
đai điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý mà quyền và nghĩa vụ này được Nhà nước đảm bảo quyền thực hiện.
Quan hệ nhóm sở hữu: Nhóm quan hệ này chủ yếu diễn ra giữa các cơ quan nhà
nước với nhau trong quá trình quản lý, phân phối và phân phối lại đất đai. Các quan
hệ này rất đa dạng và phức tạp. Nhà nước không chỉ đơn thuần là người thực hiện
vai trò của chủ sở hữu, mà chính bằng pháp luật của mình các chế đội, thể lệ về
quản lý sử dụng đất để thực hiện một các cụ thể các quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt đất đai. Nhà nước quy định phạm vi mức giao đất cho các tổ chức, cá

nhân trên những căn cứ nhất định, đặc biệt là khả năng quản lý và đầu tư có hiệu
17


×