Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử tại cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOẦN THIỆN QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRẦN ĐÌNH VINH

HÀ NỘI - 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRẦN ĐÌNH VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN KIM TRUY

HÀ NỘI - 2017



ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được
thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố.
Hà Nội, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Đình Vinh

iii


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Đại học Mở Hà Nội, tôi đã hoàn
thành Luận văn Thạc sỹ với kết quả đề tài là “ Hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội”.
Qua Luận văn này, xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo đang
giảng dạy tại Viện Đại học Mở Hà Nội đã trang bị nguồn kiến thức về Quản trị kinh
doanh và gợi mở cho tôi những hướng nghiên cứu mới trong quá trình học tập. Đặc
biệt xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Kim Truyđã hướng dẫn tôi hoàn thành luận

văn.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các Thầy, Cô đang công tác tại Khoa Đào tạo
Sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội; Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Phòng Tin học,
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Cục thuế Thành phố Hà Nội đã cung
cấp tài liệu, số liệu, giúp tôi có cơ sở để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn của mình.
Cuối cùng, xin cảm ơn sự chia sẻ, động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã hỗ trợ trong suốt quá trình học tập để tôi đạt được kết quả nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

Trần Đình Vinh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. viiiv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................................ 3
3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: ........................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 5

6. Nội dung của luận văn: .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KÊ KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ: .................7
1.1 Khái niệm cơ bản ................................................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm chung về thuế ........................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế ......................................................... 7
1.1.3. Khái niệm kê khai thuế ............................................................................. 8
1.2. Quản lý kê khai thuế điện tử ............................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý kê khai thuế điện tử ............................................... 9
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý kê khai thuế điện tử ........................................ 10
1.2.3. Nội dung quản lý kê khai thuế điện tử ........................................................ 13
v


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kê khai thuế điện tử ....................... 19
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý kê khai thuế điện tử .............. 23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế điện tử các nước trên thế giới .......... 23
1.3.2. Nhận xét chung và bài học cho Việt Nam .............................................. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KÊ KHAI VÀ QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................29
2.1. Giới thiệu tổng quát về Cục Thuế Hà Nội ........................................................ 29
2.1.1. Sơ lược về Cục Thuế Hà Nội .................................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế ở thành phố Hà Nội ...................... 30
2.1.3. Kết quả thu thuế của Cục Thuế Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016 ...... 31
2.2. Hoạt động kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế Hà Nội ...................................... 32
2.2.1. Quá trình triển khai áp dụng khai thuế điện tử tại Việt Nam.................. 32
2.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng khai thuế điện tử tại Cục thuế Hà Nội . 33
2.2.3. Quy trình thủ tục khai thuế điện tử tại Cục Thuế Hà Nội ....................... 36
2.3 Thực trạng quản lý kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế Hà Nội ......................... 43
2.3.1 Kết quả kê khai thuế điện tử .................................................................... 43
2.3.2 Thực trạng quản lý kê khai thuế điện tử .................................................. 49

2.3.3 Công tác hỗ trợ kê khai thuế điện tử tại Cục thuế Hà Nội ....................... 57
2.4. Đánh giá thực hiện công tác quản lý kê khai thuế điện tử trên tại Cục Thuế Hà
Nội ................................................................................................................................ 67
2.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 67
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ KÊ KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN 2025 ...................................................................................................72
vi


3.1. Định hướng quản lý kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế Hà Nội ....................... 72
3.1.1. Định hướng chung của ngành Thuế ........................................................ 72
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử của Cục Thuế Hà
Nội ......................................................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế
Hà Nội .......................................................................................................................... 75
3.2.1. Giải pháp từ phía cơ quan quản lý thuế .................................................. 76
3.2.2. Giải pháp từ phía các tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian .................... 85
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 89
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan .................................. 90
3.3.2. Đối với Tổng cục Thuế ........................................................................... 90
3.3.3. Đối với UBND thành phố Hà Nội và Sở Tài chính thành phố Hà Nội .. 92
3.3.4. Đối với doanh nghiệp .............................................................................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................95

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CQT

Cơ quan Thuế

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

DN

Doanh nghiệp


5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HSKT

Hồ sơ khai thuế

7

KTQM

Khai thuế qua mạng

8

MST

Mã số thuế

9

NNT

Người nộp thuế


10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

TCT

Tổng cục Thuế

12

TNCN

Thu nhập cá nhân

13

trđ

Triệu đồng

14

UBND

Ủy ban nhân dân


viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thu thuế của Cục Thuế Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 .31
Bảng 2.2: Số lượng DN đăng kí và thực hiện KTQM qua từng năm ..................................45
Bảng 2.3. Số thu ngân sách của các doanh nghiệp KTQM ..................................................48
Bảng 2.4: Tình hình quản lý người nộp thuế của Cục thuế Hà Nội .....................................49
Bảng 2.5. Tổng số tờ khai nộp qua các năm ..........................................................................52
Bảng 2.6. Tình hình nộp tờ khai thủ công tại Cục Thuế Hà Nội..........................................55
Bảng 2.7. Số lượng tờ khai lỗi tại Cục Thuế Hà Nội các năm .............................................56
Bảng 2.8. Một số phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin đang sử dụng phục vụ mục
đích quản lý kê khai thuế tại Cục Thuế Hà Nội.....................................................................58
Bảng 2.9. Số lượng các sự cố hệ thống mạng .......................................................................60
Bảng 2.10: Công tác đào tạo và phát triển cán bộ nghiệp vụ và cán bộ tin học ..................61
Bảng 2.11. Tình hình công tác hỗ trợ người nộp thuế ..........................................................62
Bảng 2.12: Hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin người nộp thuế năm 2016 ...........65
Bảng 2.13: Công tác tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế năm 2016.............................................66

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Cục Thuế Hà Nội ........................................................30
Sơ đồ 2.2: Các quy trình của kê khai thuế qua mạng ............................................................40
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ KTQM tổng thể.........................................................41
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình nộp HSKT qua mạng .................................................................42
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số lượng DN KTQM tại Cục Thuế Hà Nội qua các năm ..................44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ lệ đăng kí qua Tổng cục Thuế so với T-VAN ...............................46

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm qua, cùng với những chính sách đổi mới, mở cửa, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển ổn định trong giai đoạn kinh tế thế giới đang gặp khó khăn, Đảng
và Nhà nước ta cũng luôn chú trọng đến vấn đề cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý Nhà nước, trong đó không thể không kể
đến thuế như một công cụ quan trọng để Nhà nước phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Ngày 12/3/2015, Chính Phủ ban hành Nghị quyết số
19/2015/NĐ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016. Trong đó,
năm 2015, phấn đấu các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của nước ta đạt và vượt
mức trung bình của các nước ASEAN-6:
- Rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm, thời gian nộp bảo
hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên
95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ
sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.
Theo kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn 20112020, mục tiêu của Thuế Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu bắt kịp trình độ của Thuế
các nước trong khu vực, thể hiện: lực lượng cán bộ Thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ
thống quản lý thuế phần lớn là tự động hóa; ứng dụng công nghệ thông tin; trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu này, trong giai đoạn 2011-2015, ngành Thuế đã
đề ra kế hoạch cụ thể để thực hiện các chương trình lớn, đó là: chương trình cải cách thể
chế; chương trình công nghệ thông tin và trang thiết bị nghiệp vụ; chương trình cải cách
tổ chức bộ máy; chương trình chuẩn hóa cán bộ và đào tạo - bồi dưỡng nghiệp vụ Thuế
và chương trình xây dựng trụ sở làm việc, chương trình thực hiện thủ tục thuế điện tử.

1


Triển khai và hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử là một trong những nội dung quan

trọng của chương trình cải cách cần phải thực hiện.
Quý4/2009, ngành Thuế đã triển khai thực hiện thí điểm khai thuế điện tử tại
bốn Cục Thuế: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây
là một bước đột phá quan trọng của ngành Thuế, góp phần tích cực vào công cuộc cải
cách thủ tục hành chính nói chung và thủ tục thuế nói riêng. Qua một thời gian thực hiện,
thực tế cho thấy khai thuế điện tử là bước đi tất yếu, không chỉ giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, thời gian mà còn giảm áp lực cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một trong những Cục Thuế lớn, luôn đi đầu trong các hoạt động của ngành
thuế cả nước, cũng là một trong bốn Cục Thuế đầu tiên thực hiện thí điểm kê khai điện
tử, Cục Thuế thành phố Hà Nội luôn xác định việc kê khai thuế điện tử là chủ trương
lớn trong chiến lược cải cách thuế của Tổng cục Thuế, nỗ lực tuyên truyền để doanh
nghiệp hiểu rõ tiện ích của việc kê khai thuế điện tử, từ đó khuyến khích doanh nghiệp
tham gia. Sau năm năm triển khai thực hiện, với những nỗ lực cố gắng, Cục Thuế thành
phố Hà Nội bước đầu đã đạt được những thành công trong việc ứng dụng kê khai thuế
điện tử vào quản lý thuế. Tuy nhiên, Cục Thuế thành phố Hà Nội cũng còn gặp phải
những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử, nâng cao
hơn nữa công tác cải cách hành chính thuế trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả đã chọn
đề tài “Hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” để làm
đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đưa ra kết quả đánh giá, phân tích những bài học kinh nghiệm về những ưu điểm
và những nhược điểm, hạn chế của việc triển khai khai thuế điện tử Cục Thuế thành phố
Hà Nội, các giải pháp đề xuất sẽ giúp ích cho việc triển khai mở rộng khai thuế điện tử các
doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố khác trong thời gian tới.
2


2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khai thuế điện tử, hoạt động quản lý kê
khai thuế điện tử, khẳng định sự cần thiết phải áp dụng khai thuế điện tử và hoạt động
quản lý khai thuế điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý khai thuế
điện tử, kinh nghiệm quản lý khai thuế điện tử của một số nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện khai thuế điện tử
và quản lý khai thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Chỉ rõ những ưu điểm,
nhược điểm và những nhân tố tác động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý khai thuế
điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, nói riêng và phát triển mô hình khai thuế điện
tử tại Việt Nam, nói chung.
3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Bên cạnh các nghiên cứu nước ngoài về tuân thủ thuế, kê khai thuế điện tử được
thực hiện bởi một số tác giả trên thế giới như: Tác giả Ann Dryden Witte (2009)
nghiên cứu về “Tax compliance research: Model, Data and Methods”; Tác giả
Braithwaite,V (2001) với nghiên cứu “A new approach to Tax compliance”; Hay
nghiên cứu “Improving Tax Compliance in Developing Countries via Self Assessment Systems - What Could Bangladesh Learn from Japan?” của tác giả Tapan
K. Sarker (2003), tác giả còn tiếp cận được một số nghiên cứu trong nước về kê khai
thuế điển hình như:
Nghiên cứu của Đỗ Thị Sâm (2013) thực hiện về “Các yếu tố quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục thuế quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh”. Trong nghiên cứu, tác giả đã xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ
khai thuế qua mạng; Xác định mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ
khai thuế qua mạng đến mức độ hài lòng chung của người nộp thuế; Thực hiện đánh
giá sự cảm nhận của người nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục
thuế Quận 7. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai
3


thuế qua mạng trong thời gian tới. Nghiên cứu đã góp phần cung cấp thông tin các yếu
tố đo lường chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng mà người nộp thuế mong muốn

nhận được từ phía cơ quan thuế. Từ đó để lãnh đạo cơ quan thuế đề ra các biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ khai
thuế qua mạng.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Dũng (2013) về “ Nghiên cứu các yếu tố
chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp
thuế tại Chi cục thuế Quận Tân Phú”. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập
từ kết quả khảo sát bằng phiếu thăm do ý kiến tổ chức, cá nhân nộp thuế về vấn đề kê
khai thuế qua mạng. Với 300 phiếu khảo sát thu được qua phân tích nhân tố khám phá,
Nguyễn Văn Dũng (2013) đã xác định được 4 nhân tố vói 24 biến quan sát ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
hài lòng của người nộp thuế với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục
thuế quận Phú Nhuận không cao. Qua đấy, nghiên cứu cũng đã đưa ra các giải pháp,
kiến nghị cụ thể theo từng thành phần chất lượng dịch vụ để nâng cao tối đa sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế qua mạng.
Nghiên cứu của tác giả Lèng Hoàng Minh (2016) về “Nâng cao tính tuân thủ
thuế của người nộp thuế ở Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu đã phân tích và trình bày một
cách đầy đủ và có hệ thống các vấn đề lý luận về tính tuân thủ thuế của NNT. Nghiên
cứu chỉ rõ các nội dung tuân thủ thuế của NNT, các tiêu thức đánh giá tính tuân thủ
thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT. Giới thiệu kinh nghiệm
một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam về nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện phân tích một cách toàn diện về thực trạng tuân
thủ thuế của NNT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016. Đánh giá thực trạng các
nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 2016 và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam thời gian tới
và các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện thành công các giải pháp đã đề xuất.
4


Nhận thấy, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện đối với ngành thuế Việt
Nam. Tuy nhiên, còn ít các nghiên cứu đề cập đến thực trạng quản lý kê khai thuế điện

tử tại nước ta nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Mặc dù, trên thế giới, khai
thuế điện tử đã được áp dụng tương đối phổ biến cùng với sự phát triển của internet.
Tại Việt Nam, khai thuế điện tử được triển khai thí điểm cách đây khoảng 5 năm và
được mở rộng trong thời gian gần đây. Có nhiều đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực của
khai thuế điện tử trên thế giới, song còn ít ở Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu về hoàn
thiện quản lý khai thuế điện tử tại địa bàn Thủ đô Hà Nội thì chưa có nghiên cứu nào.
Dựa trên thực trạng này, tác giả tiến hành nghiên cứu về “Hoàn thiện quản lý
kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kê khai thuế điện tử của các doanh nghiệp và
quản lý công tác kê khai thuế điện tử của cơ quan thuế.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu về thực
trạng kê khai thuế điện tử của các doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý thuế của Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời
gian từ 2009 trở lại đây, đặc biệt khoảng thời gian từ 2010 đến năm 2014. Đây là giai
đoạn thực hiện Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn
2010-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình khai thuế
điện tử của một số nước, các số liệu, tài liệu thu thập được từ Tổng cục Thuế, Cục
Thuế thành phố Hà Nội, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Tin học Tài chính, Tạp
chí Thuế, Tạp chí Tài chính và các website.

5


Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được, tác giả đã sử dụng các
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp một cách hệ thống, khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.

6. Nội dung của luận văn:
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kê khai thuế điện tử
Chương 2: Thực trạng kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KÊ KHAI THUẾ
ĐIỆN TỬ:
1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chung về thuế
Ra đời và tồn tại cùng nhà nước, từ khi hình thành đến nay thuế đã trải qua quá
trình phát triển và hoàn thiện lâu dài đồng thời người ta đã đưa ra rất nhiều các khái
niệm về thuế trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “ Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không
bù lại” và “ Thuế cấu thành phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ các sản phẩm
của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế” [9].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:“ Thuế
là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất nhà nước (Quỹ ngân sách nhà nước)
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước.[12]
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau:
“ Thuế là hình thức huy động nguồn tài chính do nhà nước đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các chủ thể trong xã
hội. Để có nguồn thu đó, nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để băt buộc các
thể nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban hành các luật thuế”.[12]

Song kết hợp các nhân tố, các yếu tố hợp lý của các quan niệm về thuế có thể
khái quát tổng thể về thuế như sau:
“ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng”.
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế
-Khái niệm: “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức
năng thu NSNN thực hiện, bao gồm: Lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra,
thanh tra, xửlý phạt vi phạm nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật”.[14]
7


-Mục tiêu quản lý thuế:
Một là, đảm bảo kế hoạch thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật nhằm tài trợ kịp
thời cho những chi tiêu công của nhà nước, đồng thời thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.[14]
Hai là, nâng cao nhận thức của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế, cán bộ
thuế phải có trách nhiệm giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của
mình thông qua công tác tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích… Vấn đề người nộp
thuế chưa nhận thức đúng về thuế là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thất thu
thuế và gian lận thuế.[14]
Ba là, cơ quan thuế và người nộp thuế phải tôn trọng pháp luật về thuế nói riêng
và hệ thống pháp luật nói chung.[14]
1.1.3. Khái niệm kê khai thuế
Kê khai thuế là việc người nộp thuế tính số thuế phải nộp trong kỳ của mình rồi
kê khai theo biểu mẫu quy định và nộp tờ khai thuế cho cơ quan quản lý.[13]
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn quy định chi tiết cách tính thuế, các
mẫu biểu kê khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế, xử
lý vi phạm về kê khai thuế.[13]
Mặc dù Thuế rất quan trọng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và sự phát

triển của xã hội, nhưng nếu hoạt động thu thuế không triệt để cũng như không hiệu quả
thì không những không đem lại lợi ích cho Nhà nước và công dân mà còn gây ra những
tác động xấu tới sự phát triển của xã hội. Nhà nước ta đã có giải pháp gì để giải quyết
vấn đề này? Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành thuế là một giải pháp đầu
tiên được Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính đưa ra, trong đó có thủ tục kê khai thuế điện tử
(Hệ thống iHTKK)

8


“Kê khai thuế điện tử là việc doanh nghiêp kê khai thuế và gửi tới cơ quan quản
lý thuế qua mạng Internet mà không phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực
tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế”.
Kê khai thuế điện tử là bước đi tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước
hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc kê khai
và nộp HSKT, giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn
nộp HSKT.
1.2. Quản lý kê khai thuế điện tử
1.2.1. Khái niệm về quản lý kê khai thuế điện tử
Khái niệm chung về quản lý đó là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Quản lý thuế là một bộ phận của quản lý hành chính nhà nước là hoạt động tổ
chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành
nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Như vậy, chủ
thể của quản lý thuế là cơ quan thuế các cấp, đối tượng quản lý thuế là người nộp thuế.
Người nộp thuế theo Luật quản lý thuế được hiểu là: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý
thu theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm

thủ tục về thuế thay cho người nộp thuế.[14]
Quản lý kê khai thuế là một nội dung của chu trình quản lý thuế là việc cơ quan
thuế thực hiện việc tiếp nhận thông tin, giám sát và kiểm tra việc tính thuế, khai thuế
của người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Quản lý kê khai thuế chính là việc xác
định cho đúng và đủ người nộp thuế nào phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào
và kê khai như thế nào, xác định NNT đã thực hiện và chưa thực hiện các nghĩa vụ kê
khai thuế để đôn đốc nhắc nhở NNT kê khai thuế đúng thời hạn, xác định tính logic,
9


hợp lý của các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế và cả những trường hợp nào không tự kê
khai thuế mà cơ quan thuế phải tính thuế, ấn định thuế và thông báo thuế.[13]
Bản chất của hoạt động quản lý kê khai thuế là hoạt động của của cơ quan thuế
ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân
tích, đánh giá tính chính xác, đúng pháp luật của hồ sơ khai thuế.[13]
Vị trí của công tác quản lý kê khai thuế trong chu trình quản lý thuế được thể
hiện như sau:
Trước khi người nộp thuế nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế có nhiệm vụ tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế: phổ biến chính sách pháp luật thuế trả lời vướng mắc
của NNT về các chính sách thuế, cung cấp phần mềm hỗ trợ kê khai… Người nộp thuế
có trách nhiệm tự tìm hiểu chính sách pháp luật thuế, tự tính ra số thuế phải nộp, sử
dụng phần mềm, công cụ hỗ trợ để lập tờ khai thuế theo đúng mẫu quy định gửi đến cơ
quan thuế.
Khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, NNT phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu kê khai; cơ quan thuế có trách nhiệm
ghi nhận, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện
các chức năng: quản lý nợ, kiểm tra, thanh tra thuế… Người nộp thuế có nghĩ vụ nộp
đủ số tiền thuế theo kê khai; chấp hành các quyết định kiểm tra, thanh tra thuế và quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, kiểm tra thuế.

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý kê khai thuế điện tử
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng DN tăng lên nhanh chóng, cộng
thêm là sự gia tăng về các sắc thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế bảo vệ môi trường,…), việc tiếp nhận thủ công tất cả các hồ sơ khai thuế
sẽ cần nhiều cán bộ quản lý thuế tham gia tiếp nhận, nhập các tờ khai lỗi và gây ra tình

10


trạng ùn tắc tại Cơ quan thuế vào những ngày cao điểm. Ngoài ra còn lãng phí về thời
gian, công sức và tiềm ẩn các lỗi nhập liệu.
Vì vậy, cần có một phương thức kê khai, nộp thuế mới hiện đại hơn, thuận tiện
hơn cho DN và cho cơ quan quản lý thuế trên cơ sở tận dụng các tính tăng ưu việt của
CNTT nói chung và mạng internet nói riêng, tự động hóa quy trình kê khai thuế nhằm
đáp ứng yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. KTQM góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc tại
bộ phận một cửa, giảm áp lực cho cán bộ thuế trong những ngày cuối hạn nộp hồ sơ
khai thuế, giảm chi phí, nguồn lực phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
Trước hết cần khẳng định, KTQM là một bước đi đúng đắn, cần triển khai và
mở rộng áp dụng làm tiền đề cho việc thu thập, xử lý thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra,
kiểm soát và tự động hóa ngành Thuế; giảm chi phí và nguồn lực trong việc lưu trữ hồ
sơ tại Cơ quan thuế; giúp Cơ quan thuế từng bước theo kịp với trình độ quản lý thuế
của các nước trong khu vực; và cũng là tiền đề để chuẩn bị thực hiện nộp thuế qua
Internet. Các thông tin khai báo từ xa được truyền tới Cơ quan thuế thông qua Công ty
dịch vụ truyền nhận chứng từ thuế (T-VAN). Sau khi thông tin khai báo từ xa được
truyền tới Cơ quan thuế, cán bộ thuế sẽ kiểm tra thông tin khai báo (trên máy tính) và
trên cơ sở hỗ trợ của các hệ thống thông tin quản lý khác để đưa ra quyết định tiếp
theo. Như vậy, việc KTQM sẽ có lợi cho cả Cơ quan thuế và DN.
Đứng trên góc độ NNT, việc quản lý thuế của Cơ quan thuế phải vừa đơn giản,
thuận tiện, tiết kiệm chi phí và vẫn đảm bảo việc phối hợp trong quản lý thuế cả Cơ
quan thuế. NNT được hưởng nhiều lợi ích từ KTQM như:

Thứ nhất, KTQM giúp việc nộp hồ sơ kê khai thuế đơn giản, nhanh gọn và có
hiệu quả cao, không giới hạn về thời gian và không gian, có thể gửi hồ sơ kê khai
24/24 giờ trong 7 ngày/tuần, tại mọi địa điểm có kết nối internet.
Thứ hai, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí của NNT trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế. NNT không cần trực tiếp đến cơ quan Thuế, không mất thời gian chờ đợi tại
bộ phận một cửa.
11


Thứ ba, giúp NNT tiết kiệm được chi phí in ấn (đặc biệt đối với NNT có bảng
kê với số lượng hoá đơn sử dụng lớn) vì tất cả dữ liệu đã được gửi qua mạng và có tính
pháp lý.
Thứ tư, NNT có thể tra cứu được dữ liệu kê khai đã gửi cho Cơ quan thuế.
Thuận lợi cho việc theo dõi đối chiếu của NNT. Dữ liệu của NNT hoàn toàn được bảo
mật do đã được mã hoá và xác thực điện tử.
Thứ năm, tạo điều thuận lợi cho NNT tiếp cận với giao dịch thương mại điện tử,
Chính phủ điện tử.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, cũng như những xu thế tất yếu đối với
công tác thuế, trong đó có nghiệp vụ kê khai thuế qua mạng, đòi hỏi ngành Thuế phải
nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của
Nhà nước, đảm bảo nguổn thu ngân sách nhà nước; thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ
thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho
NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Hoạt động quản lý của Cơ quan thuế phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng,…Cụ
thể: thủ tục về hồ sơ khai thuế phải đơn giản, minh bạch, nhanh chóng, giảm thiểu chi
phí cho DN, cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai đảm bảo cân bằng giữa quản
lý và phục vụ. KTQM được kì vọng sẽ đem lại hiệu quả cải cách và lợi ích lớn cho DN
và cơ quan quản lý thuế.
Nhìn chung việc thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đặc biệt là

KTQM đã và đang ngày càng đi vào cuộc sống, được dư luận hoan nghênh, tạo bước
chuyển căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa Cơ quan thuế với NNT được
nhanh chóng, kịp thời đúng pháp luật và nâng cao hiệu quả trong quản lý. Từ những
yêu cầu cấp thiết về đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí và tiết kiệm
thời gian cho DN, đã đặt ra cho ngành thuế phải có giải pháp cho việc nộp hồ sơ thuế
mà yếu tố có thể tạo ra bước đột phá chính là CNTT. Vì lẽ đó, phát triển KTQM
12


internet là giải pháp mang lại tính tiện ích, giảm chi phí, cải thiện quản lý thông tin đối
với DN từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN; đồng thời nó là một trong phương
thức quản lý hiện đại đem lại hiệu quả cao cho ngành thuế, là bước đầu cho việc tạo
dựng quản lý thông tin tích hợp về CSDL thuế của ngành thuế.
Chính vì những lý do trên, cần phải có những biện pháp phù hợp, giúp tăng
cường năng lực quản lý đối với hoạt động kê khai thuế nói riêng, và các nghiệp vụ thuế
nói chung, để không ngừng cải thiện hiệu quả làm việc của cơ quan thuế, giúp giảm
thiểu những khó khăn cho doanh nghiệp, qua đó phần nào giúp cho nền kinh tế có được
những bước thuận lợi cho sự phát triển.
1.2.3. Nội dung quản lý kê khai thuế điện tử
Theo Tổng cục Thuế (2011), Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, nội dung của quản lý kê khai thuế bao gồm hai nội dung chính
sau: quản lý người khai thuế và quản lý hồ sơ khai thuế. Dưới đây, tác giả trình bày cụ
thể từng nội dung trong quản lý kê khai thuế.
1.2.3.1. Quản lý người khai thuế
Công tác quản lý người khai thuế bao gồm hai nội dụng chính đó là: quản lý
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế và quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế.
* Một là, quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
Mục đích của nội dung này là rà soát, cập nhật và tổng hợp"Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế"theo từng sắc thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp

hồ sơ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế
phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của NNT.
Ở nội dung này, cơ quan thuế phải thực hiện rà soát và xử lý các trường hợp:
1.

NNT được cấp MST mới;

13


2.

NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi MST và

không làm thay đổi cơ quan quản lý thuế trực tiếp;
3.

NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan quản lý thuế trực tiếp (gồm

NNT chuyển đi và NNT chuyển đến);
4.

NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi MST; NNT tạm

ngừng kinh doanh có thời hạn;
5.

NNT giải thể phá sản, chấm dứt hoạt động;

6.


NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa làm

thủ tục chấm dứt MST
Hai là, quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế
Mục đích của nội dung này là cập nhật những thay đổi về kê khai thuế đối với
những NNT trong danh sách theo dõi NNT phải kê khai thuế. Các nội dung chính cần
theo dõi về sự thay đổi kê khai thuế bao gồm:
1.

Người nộp thuế thay đổi kỳ kê khai

2.

Người nộp thuế thay đổi niên độ kế toán

3.

Người nộp thuế chuyển đổi phương pháp tính thuế

1.2.3.2. Quản lý hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
NNT khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm
theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm bớt
hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy
tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì áp dụng theo quy
định của pháp luật hiện hành có liên quan.

14



Người nộp thuế có nghĩa vụ khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ
sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của hồ sơ thuế.
Công tác quản lý hồ sơ khai thuế gồm 3 nội dung. Bao gồm: quản lý tình trạng
hồ sơ khai thuế, quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế, kiểm tra và xác định lỗi trong
kê khai thuế.
Một là, quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Đây là bước đầu tiên trong việc thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế. Ở
khâu quản lý người khai thuế, cơ quan thuế đã xác định được đối với mỗi một NNT
phải nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê khai thuế nào. Từ đó, vào
các kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế, cán bộ kê khai thuế có thể xác định được NNT do
mình quản lý đã nộp các hồ sơ khai thuế phải nộp chưa, còn thiếu hồ sơ khai thuế nào
để có biện pháp đôn đốc nhắc nhở và xử lý.
Khi NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai
thuế bằng các biện pháp: Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế (áp dụng đối với NNT mới
thành lập hoặc mới phát sinh loại hồ sơ khai thuế phải nộp; NNT đã nộp hồ sơ khai
thuế quá thời hạn của các kỳ kê khai trước); Thông báo đôn đốc NNT chưa nộp hồ sơ
khai thuế (đối với NNT chưa nộp HSKT khi đến hạn nộp). Quá thời hạn 10 ngày NNT
không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế.
Khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế là phải xác định được hồ sơ khai
thuế đó là chính thức thay thế, điều chỉnh bổ sung và ngày nộp (đúng hạn hay quá thời
hạn quy định), mặt khác phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ
khai thuế, để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế theo kê khai của NNT, trên cơ sở đó
hạch toán vào Sổ Thuế. Cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế
đối với NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Hai là, quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế
15



Nhập hồ sơ khai thuế là việc cơ quan thuế sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của
NNT tiến hành xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT và ghi nhận vào hệ thống ứng
dụng của ngành. Đây là thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin
NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác. Bộ
phận được phân công không được tự can thiệp (thêm bớt hoặc sửa chữa) vào số liệu kê
khai của NNT và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê
khai thuế. Không chỉ riêng thông tin trên hồ sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu trên
chứng từ nộp thuế, các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải
được nhập vào hệ thống ứng dụng của ngành Thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ
cho việc lập và tính sổ thuế. Khóa và in sổ thuế hay xác nhận số thuế đã nộp với người
nộp thuế để phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xử lý hoàn thuế, thanh tra kiểm tra
thuế… Trong quá trình nhập các thông tin, số liệu trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp
thuế nếu phát hiện lỗi định danh hay sai số học, phải đôn đốc NNT sửa lỗi, để đảm bảo
thông tin được chính xác. Để hạn chế những lỗi phát sinh, lặp đi lặp lại, cơ quan thuế
cần lập danh sách các lỗi trong kê khai, nộp thuế chuyển bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
hướng dẫn NNT thực hiện.
Kết quả phải đạt được (thông tin đầu ra) sau khi thực hiện công tác nhập hồ sơ
khai thuế, xác định được số thuế phát sinh phải nộp theo kê khai của NNT (đây là kết
quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập hồ sơ khai thuế), đồng thời ghi nhận các
thông tin liên quan trên hồ sơ khai thuế phục vụ công việc kiểm soát, phân tích, đánh
giá số liệu kê khai và tình hình sản xuất kinh doanh của NNT. Ngoài ra, xác định được
tính tuân thủ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế ở các mặt: NNT có
nộp hồ sơ khai thuế hay không, nộp hồ sơ khai thuế có đúng hạn hay không? hồ sơ
khai thuế có lỗi thông tin định danh không? có lỗi số học không? có giải trình đầy đủ
các chỉ tiêu điều chỉnh không?,... Từ đó có những biện pháp đôn đốc, và kiểm soát
NNT.

16



×