Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của tổng cục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

DƯƠNG ĐỨC TRỌNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành:60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Quản trị Kinh doanh –
Viện Đại học Mở Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Dương Đức Trọng



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy, trang bị cho tôi vốn
kiến thức vô cùng quý báu. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu và đội ngũ Cán bộ,
công chức, viên chức của Viện Đại học Mở đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Cô giáo – Người hướng dẫn khoa
học – TS.Nguyễn Thị Mai Anh, người đã hết lòng tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trịnh Tiến Dũng – Trưởng Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan cùng toàn thể các cán bộ, công chức
của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện

Dương Đức Trọng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư .......................................... 5
1.1.1. Dự án đầu tư ................................................................................................... 5
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư ..................................................................................... 10

1.2. Nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư ........................................................ 13
1.2.1. Các nội dung quản lý dự án đầu tư ............................................................... 13
1.2.2. Các mô hình tổ chức quản lý dự án .............................................................. 16
1.2.3. Các công cụ quản lý dự án............................................................................ 19
1.3. Nội dung và đặc điểm của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........... 24
1.3.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư ngành xây dựng .......................................... 24
1.3.2. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng công trình ............................ 25
1.3.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................. 27
1.3.4. Ban quản lý dự án xây dựng ......................................................................... 33
1.3.5. Quan điểm đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................... 35
1.4. Kinh nghiệm quản lý dự án ở một số đơn vị trong nước .................................. 36
1.4.1 Ban Quản lý dự án công trình xây dựng tỉnh Cà Mau................................... 36
1.4.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng TP.Vinh – Nghệ An ............................ 37
1.4.3. Bài học rút ra ................................................................................................ 37
1.5. Kết luận chương 1................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN ............................................................................................ 40
2.1. Tổng quan về Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan .... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 40


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng
cục Hải quan ........................................................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của
Tổng cục Hải quan .................................................................................................. 43
2.1.4. Tình hình triển khai các Dự án của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Tổng cục Hải quan ........................................................................................... 44
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây

dựng của Tổng cục Hải quan ...................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................... 45
2.2.2. Thực trạng một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan ................................................ 48
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Tổng cục Hải quan ........................................................................................... 56
2.3. Kết luận chương 2................................................................................................. 63
CHUƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN...................................................................... 64
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây
dựng của Tổng cục Hải quan trong thời gian tới ..................................................... 64
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan .......................... 65
3.2.1. Đổi mới về cơ cấu tổ chức ............................................................................ 65
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng quá trình lập kế hoạch trong quản lý dự án ................ 71
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng ....................................... 71
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tiến độ ............................................. 74
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí ............................................. 77
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro ................................................ 78
3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu ........................................... 79
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành có thẩm quyền của Nhà nước .. 82
3.4. Kết luận chương 3................................................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 86


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG

Bảng 1.1. Thứ bậc phân công công việc theo các phương pháp ................................... 20
Bảng 1.2. Nội dung chủ yếu của công tác Quản lý dự án đầu tư ngành xây dựng ....... 28
Bảng 2.1. Quy trình thực hiện dự án tại Tổng cục Hải quan ......................................... 47
Bảng 3.1. Bảng ma trận phân công trách nhiệm............................................................ 66
HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn quản lý dự án .......................................................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ mô tả bản chất của quá trình quản lý dự án......................................... 11
Hình 1.3. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. ................................................. 17
Hình 1.4. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án. ............................................................ 18
Hình 1.5. Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay. .............................................................. 19
Hình 1.6. Sơ đồ làm việc của Ban quản lý dự án .......................................................... 34
Hình 2.1: Tiến độ triển khai gói thầu số 6, dự án Cục Hải quan TP.Hà Nội ................ 50
Hình 3.1. Tổ chức dự án theo mô hình ma trận ............................................................. 66


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước, ngành Hải quan Việt Nam đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng của mình
nhằm góp phần tạo môi trường thể chế thuận lợi cho thương mại quốc tế, đầu tư nước
ngoài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ an ninh quốc gia.
Thời gian qua kể từ năm 1986 đến nay, Hải quan Việt Nam có nhiều nỗ lực, cố
gắng, đạt được những thành tựu đáng kể góp phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới và
hội nhập quốc tế của Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, hiện đại hóa ngành
Hải quan hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới, hướng tới xây dựng ngành
Hải quan Việt Nam trở thành lực lượng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu; hoạt động
minh bạch, có hiệu lực và hiệu quả, thích nghi nhanh với những thay đổi của môi
trường, công nghệ mới.
Với mục tiêu xây dựng ngành Hải quan Việt Nam hướng tới tiêu chí “Chuyên
nghiệp, minh bạch, hiệu quả”, tăng cường công tác hiện đại hóa ngành Hải quan.

Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã rất quan tâm đến quá trình đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ quá trình làm việc của cán bộ ngành Hải quan. Qua quá trình học tập, làm
việc, nghiên cứu tiếp cận hoạt động tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của
Tổng cục Hải quan, tác giả luận văn lựa chọn “Thực trạng công tác quản lý các dự án
Đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng của Tổng Cục Hải Quan” làm
đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu mới chỉ có một số ít đề tài nghiên cứu về
vấn đề nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý dự án tại các Ban Quản lý dự án
chuyên ngành của các đơn vị, trong đó có thể kể đến một số đề tài như:
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng thuỷ lợi 1” của tác giả Trần Mạnh Dũng năm 2011.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại BQL
dự án của TW” của tác giả Ngô Cẩm Na năm 2010.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình tại Công ty Cổ phần Za Hưng” của tác giả Đoàn Triệu Việt năm 2011.
1


- Đề tài “Quản lý dự án đầu tư tại Tổng Công ty điện lực Việt Nam” của tác giả
Lưu Tuấn Tùng năm 2014.
- Đề tài “Thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng” của tác giả Nguyễn Hữu Cường năm 2010.
Tuy vậy, các đề tài này mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu trong phạm vi nội
bộ của đơn vị đó cũng như nghiên cứu trước giai đoạn luật Xây Dựng mới số
50/2014/QH13 và các Nghị định mới về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu lực
nên không thể áp dụng vào hoạt động thực tiễn của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây
dựng của Tổng cục Hải quan trong thời gian này.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tác giả còn tham khảo
thêm các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng như:

- Luật Xây Dựng số 50/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/6/2014.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ : Về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ : Về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ : Về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
- Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ xây dựng: Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Thông tư 16/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng: Hướng dẫn thực hiện một
số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
- Giáo trình “Quản lý dự án” – Vũ Bích Uyên, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.
- Giáo trình “Quản lý dự án xây dựng” – Đỗ Thị Xuân Lan, Trường Đại học
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Giáo trình “Phương pháp nghiên cứu khoa học của” PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ.
- Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật.

2


3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá về hiệu quả quản lý
dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
thực công tác hiện đại hóa ngành Hải quan, đáp ứng được các yêu cầu mà Lãnh đạo

Tổng cục Hải quan giao nhiệm vụ, phục vụ công tác xây dựng ngành Hải quan Việt
Nam “Chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả”.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống cơ sở lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan.
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý các dự án
đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan như thế nào?
- Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tổng cục Hải quan?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan.
5.2. Phạm vi:
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các dự án do Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan đang triển khai
- Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá từ khi thành lập Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan cho đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đề tài này, tác giả vận dụng các phương pháp luận và phương
pháp chủ yếu sau:
3


- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp: Tổng hợp, phân
tích và điều tra xã hội học (phỏng vấn, thu thập - phân tích dữ liệu, thống kê về hiệu

quả các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng
cục Hải quan) kết hợp với phương pháp so sánh lý luận với thực tiễn, phương pháp hỏi
ý kiến chuyên gia...
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về các công tác tổ chức, quản lý dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của
Tổng cục Hải quan.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để phân tích các công trình
nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát
triển phù hợp với đề tài.
Cùng với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, ...
kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề
tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra
luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên
quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án tại Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư:
1.1.1. Dự án đầu tư:

1.1.1.1. Khái niệm:
Hiện nay, trên thế giới tồn tại rất nhiều khái niện về Dự án. Tuy nhiên, theo
nghĩa chung nhất, Dự án là tập hợp nhiều hoạt động mang tính duy nhất, phức tạp, liên
quan đến nhau, có mục tiêu và mục tiêu đó phải được hoàn thành trong một thời gian
cụ thể, với mức ngân sách nhất định và tùy theo tính kỹ thuật và chuyên môn riêng.
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Xét
trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm
tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn cónghĩa là mọi dự án
đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
Trên cơ sở khái niệm cơ bản về Dự án, ta có khái niệm về Dự án đầu tư là tập
hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng
sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Cùng khái niệm này,
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có định nghĩa “Dự án đầu tư là tập
hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh
doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”. Tổng quát “dự án đầu tư” là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảngthời gian xác định.
Đối với ngành Xây dựng, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
5



cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.Cụ thể
là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào xây dựng công trình nào
đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và
khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi
được gọi tắt là Dự án đầu tư (Đó là luận chứng kinh tếkỹ thuật để xác định mức độ quy
mô và hiệu quả của dự án).
Tóm lại, điểm chung nhất của các khái niệm nằm trong khuôn khổ các yếu tố:
mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu
hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn củabản chất
dự án.
1.1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Dự án luôn hướng đến một mục tiêu và kết quả xác định. Tất cả các
dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều
nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết qua riêng, độc lập.
Tập hợp các kết quả cụ thể của một nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận,
phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các
mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành vớichất lượng cao.
Thứ hai, Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Thứ ba, Dự án diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Giống như mọi thực
thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi thời gian vì mỗi mục tiêu
mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong thờigian thực hiện tồn tại
một mục tiêu, song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thờigian dự kiến thì mục tiêu
đó không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự chậm trễ nào cũng kéo theo một
chuỗi các biến cố bất lợi như: bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết
bị vật tư...không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất

hiện như dự án ban đầu.
Thứ tư, Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều
6


bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước. Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia
của các thành phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm
quản lý dự án thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Thứ năm, Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn
nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị. Một số trường
hợp, các thành viên quản lý dự án thường có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian
nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu
thuẫn nhau.
Thứ sáu, Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lurợng tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có
độ rủi ro cao. Công tác điều hành dự án do vậy phải tính đến hiện tur-ong này để phân
tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận
và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi
và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư:
Có nhiều cách phân loại dự án khác nhau, tuỳ theo mục đích của công tác tổ
chức, quản lý và kế hoạch hoá vốn đầu tư, người ta lựa chọn các tiêu thức khácnhau để
phân loại, ví dụ: Theo cơ cấu tái sản xuất, Dự án đầu tư được chia làm hailoại theo
chiều rộng và theo chiều sâu, Theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội thì có thể phân

thành Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ
thuật Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng...v.v. Trong công tác quản lý các dự án đầu
tư tại Việt Nam, các dự án đầu tư thường được phân loại theosự phân cấp quản lý và
theo nguồn vốn.
Theo phân cấp quản lý: Dự án đầu tư được phân loại thành Dự án quan trọng
quốc gia, các dự án nhóm A, B, C. Việc phân chia này dự trên Tổng mức đầu tư,
ngành và tính chất của dự án. Các Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A là các dự
án dự án lớn với tổng mức đầu tư lớn có tính chất quan trọng, các dự án nhóm B có
7


quy mô và tính chất ở mức độ trung bình, các dự án nhỏ ở nhóm C. Ví dụ theo tổng
mức đầu tư: Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công có
tổng mức đầu tư trên 10.000 tỷ đồng hoặc các dự án ảnh hưởng đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, các dự án tùy theo tính
chất có tổng mức đầu tư trên 2.300; 1.500; 1.000;800 tỷ đồng trở lênsẽ thuộc nhóm A,
các nhóm còn lại cũng tương tự. Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại
chi tiết tại phụ lục số I của nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tưxây dựng công trình.
Theo nguồn vốn: Dự án được chia theo nguồn vốn mà Dự án đó sử dụng như:
Vốn ngân sách nhà nước; Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; Vốn tư
nhân, Vốn đầu tư từ nước ngoài, Vốn khác hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Thông thường các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tuân theo các
nghị định, thông tư hướng dẫn của chính phủ và các cơ quan ban ngành, còn các dự án
sử dụng nguồn vốn khác thì được khuyến khích áp dụng theocác văn bản pháp luật của
nhà nước như: các nghị định, thông tư hướng dẫn.
1.1.1.4. Các giai đoạn của một dự án, vòng đời của dự án đầu tư:
Vòng đời dự án xác định các giai đoạn mà một dự án phải trải qua tính từ lúc bắt đầu
cho tới khi kết thúc dự án. Các giai đoạn thường có cơ chế tự hoàn thiện kiểm soát quản lý

thông qua các công việc giám sát, đánh giá. Điển hình, sự chuyểntiếp giữa các giai đoạn
thường có điểm mốc đánh dấu và một kết quả chuyển giaocụ thể, kèm theo những phê
duyệt, tán thành của chủ đầu tư trước khi bước sanggiai đoạn tiếp theo.
Vòng đời phát triển dự án (Systems Development Life Cycle - SDLC) là khung làm
việc dùng để mô tả các giai đoạn trong quá trình phát triển và duy trì hệ thống. SDLC cơ
bản là nhóm các giai đoạn của dự án. Các giai đoạn của dự án thay đổi tùy theo dự án, tổ
chức hoặc lãnh vực kinh doanh, thường được chia thành 4 giaiđoạn như sau:
- Giai đoạn xây dựng ý tưởng: Xây dựng ý tưởng là việc xác định bức tranh
toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng của dự án và phương pháp thực hiện dẫn tới
kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án bắt đầu ngay khi hình thành dự án. Khảo sát - tập
hợp số liệu, xác định yêu cầu, đánh giá rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự
án,... là những công việc triển khai và cần được quản lý trong gian đoạn này. Quyết
định lựa chọn dự án là những quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các
8


mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này những nội dung được
xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi
phí, mực độ rủi ro và ước lượng các nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ
hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện
trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải
lượng hoá hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực
tế. Kết thúc giai đoạn này là sự phê duyệt về chủ trương thực hiện dự án (ý tưởng).
- Giai đoạn phát triển: Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như
thế nào, nội dung chủ yếu của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế
hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của dự án. Nội
dung chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ
chức, Lập kế hoạch tổng thể; Phân tích, lập bảng chi tiết công việc; Lập kế hoạch tiến
độ thời gian: Lập kế hoạch ngân sách, Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết; Lập kế hoạch
chi phí; Xin phê chuẩn thực hiện tiếp. Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể

bắt đầu. Thành công của dự án phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ
lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
- Giai đoạn thực hiện: Là giai đoạn quản lý tổ chức triển khai các nguồn lực cần
thiết, ví dụ đối với dự án xây dựng bao gồm các công việc như thiết kế tiêu chuẩn kỹ
thuật, ký kết hợp đồng, các công tác chuẩn bị cho xây dựng côn trình... Đây là giai
đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn
này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm so sánh, đánh giá lựa chọn nhà thầu, ký kết
hợp đồng và xây dựng công trình. Kết thúc giai đoạn này, các dự án được xây dựng,
hình thành và kiểm định, dự án có thể chuyển sang giai đoạnVận hành, đưa vào khai
thác thử nghiệm.
- Giai đoạn kết thúc: Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện
những công Việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống, công trình và
những tài liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng các nguồn lực. Với một số các
công việc cụ thể như sau: Hoàn chỉnh và lập kế hoạch lưu trữ hồ sơ liên quan đến dự
án, Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo; Thanh quyết toán; Đối
với phát triển, xây dựng hệ thống cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn quản lý
và vận hành; Bàn giao dự án, nghiệm thu và đưa dự án vào sử dụng, Giải phóng và bố
trí lại thiết bị.
9


1.1.2 Quản lý dự án đầu tư:
1.1.2.1. Khái niệm:
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự Mỹ
vào những năm 1950, đến nay nó đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh
vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án: Thứ nhất là nhu cầu ngày càng tăng những
hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ nghệ tinh vi, trong khi khách hànghội, kinh
tế, kỹ thuật ngày càng tăng.
Quản lý dự án là “ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các

hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án” . Xét theo khía cạnh khác, quản
lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sátquá trình
phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Các dự án thường bao gồm một số quy trình liên kết với nhau. Các quy trình
này lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án, tác động lẫn
nhau. Các giai đoạn quản lý dự án thường tương ứng với các giai đoạn của dự ánđầu
tư, có năm giai đoạn quản lý dự án như sau:
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án hay giai đoạn nào đó.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là xây dựng mục tiêu của dự án và thiết lập các
phương pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó một cách
tốt nhất. Các kế hoạch cho phép tổ chức các nguồn lực cần thiết để hoàn thành dự án
và tất cả các thành viên tham gia dự án phải được thực hiện công việc mộtcách nhất
quán với các phương pháp đã được lựa chọn.
- Thực hiện kế hoạch: Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch được
tiến hành từ mọi tổ chức, cần phải biết dẫn dắt chúng thực hiện một cách thành công.
Các công việc thực hiện bao gồm việc triển khai các nguồn tài nguyên nhânlực và các
hệ thống để đạt được bản kế hoạch tổng thể và tiến độ dự án.
- Kiểm soát. Chức năng của kiểm soát phải được áp dụng cho tất cả các giai
đoạn của công Việc, nhằm đạt được những mục tiêu chung khi xây dựng dự án như đã
chỉ định. Theo dõi thời gian bằng cách kiểm soát sự phát triển của dự án theo tiến độ.
Theo dõi chi phí thông qua một hệ thống dựa vào ngân quỹ của dự án. Hệ thống báo
cáo của dự án thông báo đều đặn cho những thành viên chính của dự án và cáckết quả
10


của hệ thống kiểm soát dự án một cách chi tiết.
- Kết thúc: Đạt được ký kết hoàn tất từ chủ đầu tư và đưa dự án hoặc giaiđoạn
đó đến một kết thúc theo thứ tự.

Sơ đồ và mối quan hệ của các giai đoạn quản lý dự án (xem hình 1.1).

Khởi tạo

Lập kế hoạch

Kiểm soát

Thực hiện

Kết thúc
Hình 1.1. Các giai đoạn quản lý dự án
Nguồn: Tài liệu Project Management Institute
1.1.2.2. Bản chất của quản lý dự án:
Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển (Cybernetics) một hệ thống
lớn trên cơ sở 3 thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa 3
thành phần trên cho ta sự quản lý dự án tối ưu (xem hình 1.2).

Hệ thống

Con
Vào

người

Ra
Quá trình

Phương
tiện


Hệ thống

Sự phản hồi

Hình 1.2. Sơ đồ mô tả bản chất của quá trình quản lý dự án
Nguồn: giáo trình Cybernetics, or control and communication in the animal and
machine
11


Trong hệ thống, con người được gọi là “kỹ năng mềm” còn phương tiện gọilà
“kỹ năng cứng”.
1.1.2.3. Mục tiêu của quản lý dự án:
Mỗi dự án có đều có một mục tiêu tổng quan nhằm đưa ra định hướng hoạt
động. Mục tiêu của dự án xác định kết quả cuối cùng, chỉ ra một cách rõ ràng cần phải
hoàn thành cái gì, đồng thời trả lời các câu hỏi liên quan đến quy mô và mục đích của
dự án. Ví dụ, dự án nhà máy thủy điện có mục tiêu là xây dựng nhà máy sản xuất điện
năng dựa vào nguồn thủy năng của các con sông, suối. Trong công tácquản lý dự án
việc xác định mục tiêu phải đáp ứng được tiêu chuẩn SMART:
- Cụ thể (Specific):.
- Định lượng được (Measurable).
- Phân công được (Assignable).
- Khả thi (Attainable, achievable).
- Hiện thực (Realistic) – Phù hợp (Relevant).
- Có thời hạn (Time-related).
Tùy vào quy mô dự án, tính chất dự án và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã
hội của từng quốc gia mà mỗi nước, mỗi tổ chức có những mục tiêu quản lý khác
nhau. Tuy nhiên, Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công
việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sáchđược

duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, bốn vấn đề này liên
quan với nhau theo công thức sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó:
C: Chi phí.
P: Hoàn thành công việc (kết quả).
T. Yếu tố thời gian.
S: Phạm vi dự án.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực ...) và chất
lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể
khácnhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng tựu chung,
đạtđược tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một trong hai mục tiêu kia. Cụ
thể, trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu.
12


Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn các
mục tiêu kia trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra
theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khách quan, cũng như chủ quan công việc dự án thường có nhiều thay đổi nên
đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Trong quá trình quản lý dự
án các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu quản lý dự
án.
1.1.2.4. Tác dụng của quản lý dự án:
Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác ...
nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu như:
Liên kết tất cả các hoạt động, công Việc của dự án, Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và
nhà cung cấp đầu vào cho dự án; Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và
chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án, Tạo điều kiện phát hiện

sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay
đổi hoặc điều kiện không dự đoán được, Tạo điều kiện cho việc đàm phát trực tiếp
giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng: Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có
chất lượngcao hon.
Tuy nhiên, quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những mâu thuẫn do
cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị, quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản
lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ, vấn đề hậu dự án là
những điểm cần được khắc phục trong quản lý các dự án.
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư:
1.2.1. Các nội dung quản lý dự án đầu tư:
1.2.1.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án:
Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án: Quản lý vĩ mô hay quản lý nhànước đối
với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tốcủa quá trình
hình thành, hoạt động và kết thúc dự án. Trong quá trình triển khaithực hiện dự án, nhà
nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ,
định hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích
cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà
nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách
về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật
13


pháp, những quy định về chế độ kế toán, bảohiểm, tiền lurong...
Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án: Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình
quản lý của các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như
lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát... các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm
hàng loạt vấn đề như: Quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý
hoạt động mua bán... Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn của
dự án. Trong từng giai đoạn, tuỳ đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều
phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian,chi phí và kết

quả hoàn thành.
1.2.1.2. Lĩnh vực quản lý dự án:
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần được xemxét,
nghiên cứu, cụ thể chủ sau:
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những
công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Kế hoạch dự án là
việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một
chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác
nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ. Kế hoạch dự án bao
gồm nhiều loại kế hoạch như: kế hoạch tổng thể về dự án, kế hoạch tiến độ, kế hoạch
ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực.
Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc νề dự án và cần phải thực hiện, côngviệc nào
ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám
sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công
việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án baogiờ sẽ
hoàn thành.
Quản lý chi phí: Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám
sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sảnphẩm
14


dự án phải đáp ứng mong muốn của Chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực
của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó chothấy

Việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
Quản lý thông tin: Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông suốt
một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai cần thông
tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họbằng cách
nào?
Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượnghoá
mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Quản lý hợp đồng và hoạt động mua
bán của dự án là quá trình lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá trình
quản lý này giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ
cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng như
thế nào.
1.2.1.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án:
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện xác định và có độ bấtđịnh
nhất định nên các tổ chức, các dự án thường được chia thành một số giai đoạnđể quản
lý thực hiện. Mỗi gian đoạn được đánh dấu bằng việc thực hiện một hay nhiều công
việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án. Chu kỳ
của dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án.
Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng giai
đoạn và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việcnào còn lại ở giai
đoạn cuối sẽ thuộc về hoặc không thuộc νό phạm vi của dự án.
Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm như:
- Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự
án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh khi dự án bước vào giai
đoạn kết thúc.
- Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó mức độ rủi
ro là cao nhất khi dự án bắt đầu thực hiện. Xác suất thành công sẽ tăng lên khi dự án
15



bước qua các giai đoạn sau.
- Thứ ba là khả năng ảnh hưởng của nhà tài trợ tới đặc tính cuối cùng của sản
phẩm dự án. Do đó, chi phí thường được đầu tư cao nhất vàothời kỳ bắt đầu và giảm
mạnh khi dự án tiếp tục trong các giai đoạn sau.
1.2.2. Các mô hình tổ chức quản lý dự án:
Tổ chức là một nhân tố động. Các mô hình tổ chức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của môi trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những năm gần
đây mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án nói riêng có
những thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô hình tổ chức mới, năng động
và hiệu quả. Thực tế hiện nay, có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Tuỳthuộc mục
đích nghiên cứu mà phân loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp.
Căn cứ vào điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của
dự án có thể chia hình thức tổ chức quản lý dự án thành hai nhóm chính là hình thức
thuê tư vấn quản lý dự án (gồm mô hình tổ chức theo hình thức Chủ nhiệm điều hành
dự án và Mô hình Chìa khóa trao tay) và hình thức Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản
lý dự án.
1.2.2.1. Mô hình chủđầu tư trực tiếp quản lý dựán:
Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà
Chủ đầu tư hoặc tự thực hiện hoặc lập ra Ban quản lý dự án để quản lý việc thực
hiệncác công việc của dự án theo sự ủy quyền nếu Chủ đầu tư có đủ điều kiện về
nghiệpvụ chuyên môn phù hợp với dự án đầu tư (xem hình 1.3).
Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng
thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quán lý dự án.
Nhược điểm cơ bản của hình thức này là chủ đầu tư không có chuyên môn
trong lĩnh vực đầu tư sẽ không thể quản lý được. Để giải quyết nhược điểm này, chủ
đầu tư cần phải thuê các chuyên gia làm cố vấn chuyên môn để đảm bảo các mụctiêu
của quản lý dự án đầu tư.


16


Chủ đầu tư

Chuyên gia quản lý
dự án (Cố vấn)

Tổ chức thực
hiện dự án I

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

Tổ chức thực
hiện dự án IV

Hình 1.3. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Nguồn: Tham khảo trong công tác quản lý dự án của Ban Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng của Tổng cục Hải quan
1.2.2.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án:
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý trong
đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều
hành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có năng lực chuyên môn để điều hành dự
án và họ được đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực tiễn dự án. Chủ nhiệm
điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành

và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thựchiện dự án. Mọi quyết
định của chủ đầu tư về dự án mà liên quan đến các đơn vịthực hiện sẽ được triển khai
thông qua chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức nàyáp dụng cho những dự án quy mô
lớn, tính chất phức tạp (xem hình 1.4).
Hình thức này có ưu điểm là mang tính chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn quản
lý dự án là các pháp nhân hành nghề theo luật định, có đăng ký hoạt động, đóng thuế
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chuyên môn và trách nhiệm của mình. Đây là
một hình thức dịch vụ mới có trong nền kinh tế thị trường, cần được khuyến khích áp
dụng. Tuy nhiên, do thói quen muốn tự làm, tự cho rằng quản lý và lãnh đạo ai cũng
17


làm được, nên các Chủ đầu tư chưa thích lựa chọn hình thức này. Vì vậy, các văn bản
pháp luật phải quy định rõ trường hợp nào thì bắt buộc phải dùng hình thức này.
Chủ đầu tư

Chủ nhiệm điều hành
dự án

Tổ chức thực
hiện dự án I

Lập dự
toán

Khảo sát

Tổ chức thực
hiện dự án II


Thiết kế

……….

Xây lắp

Hình 1.4. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.
Nguồn: Tham khảo mô hình quản lý dự án của Ban Quản lý các dự án 6 – Bộ Giao
thông – Vận tải
1.2.2.3. Mô hình chìa khoá trao tay:
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức trong đó
nhà quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án màcòn
là “chủ” của dự án.
Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay cho phép tổ chức đấu thầu, lựa
chọn nhà tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành,
giờ đây mọi trách nhiệm được giao cho nhà quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn đối với việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp nhà quản lý dự án
không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép cho người khác
nhận thầu từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ như chủ điều hành dự
án. Trong trường hợp này bên quản lý dự án không phải là một cá nhân mà phải là một
tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp (xem hình 1.5).

18


Chủ đầu tư

Thuê tư vấn hoặc tự lập dự
án


Chọn tổng thầu (Chủ nhiệm
điều hành dự án)

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án I

Khảo sát

Thiết kế

Xây lắp

Thuê thầu
phụ A, B,…

Hình 1.5. Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay.
Nguồn: Tham khảo mô hình quản lý dự án tại dự án 15B Thi Sách
1.2.3. Các công cụ quản lý dự án
Có nhiều công cụ và kỹ thuật quản lý dự án nhằm hỗ trợ người quản lý dự án và
nhóm dự án trong nhiều khía cạnh của quản trị dự án. Một số công cụ và kỹ
thuậtquản lý dự án có thể là: Báo cáo phạm vi dự án và biểu đồ phân tách công
việc(WBS); Biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, phân tích đường găng, Ước lượng chi phí
(dựtoán) và quản lý kết quả đạt được. Dưới đây là một số công cụ thường được sử
dụng trong quản lý dự án.
1.2.3.1 Biểu đồ phân tách công việc
Biểu đồ phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các
nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định liệt kê và lập bảnggiải

thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án.
19


×