Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 108 trang )

NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
2015 - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

NGUYỄN ĐÌNH TUẤN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102



PGS.TS NGHIÊM SĨ THƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệuvà kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đình Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành đến
PGS.TSNghiêm Sĩ Thương - Giảng viêntrường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Với
trình độ chuyên môn giỏi và sự hiểu biết rộng, thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình, giúp tác giả có thêm kiến thức, thêm cơ hội tìm hiểu nghiên cứu sâu
hơn về lĩnh vực chi ngân sách nhà nước để hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đơn vị, tổ chức, các cá nhân:
UBND Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình; Phòng Tài chính - Kế hoạch
thành phố Tam Điệp; Phòng giao dịch Kho bạc nhà nước TP Tam Điệp và một số
phòng, ban khác trực thuộc thành phố đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu, số liệu
cũng như có ý kiến góp ý chân thành về lĩnh vực chuyên môn cho tác giả để luận
văn được hoàn chỉnh và thành công.
NGƯỜI CẢM ƠN


Nguyễn Đình Tuấn


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢNLÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ

6

TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
thành phố trực thuộc tỉnh

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh

1.1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh
1.1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực
thuộc tỉnh và các chỉ tiêu đánh giá

1.1.2.1. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.3.1. Cơ chế, chính sách về quản lý chi ngân sách nhà nước

6
6
6
12
14
15
15
27
29
29

1.1.3.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà

29

1.1.3.3.
nước Thực trạng kinh tế - xã hội

1.1.3.4. Ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước

30
30


1.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh và bài học rút ra cho thành phố Tam Điệp,

30

tỉnh Ninh Bình

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Hòa
Vang, Thành phố Đà Nẵng
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở Thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

30
30
32

1.2.2. Bài học rút ra cho thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong
quản lý chi ngân sách nhà nước

33

Tiểu kết Chương 1


35

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC

36

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình và những đặc
điểm có ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

36

thành phố
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình và sự ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

36

thành phố
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

36

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2. Khái quát về bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước của thành
phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
2.1.3. Tổng quan về tình hình chi ngân sách nhà nước của thành phố
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua

2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

2.2.1. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơbản
2.2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản

37
38
42

47
47
47


2.2.1.2. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản

49

2.2.1.3. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

51
52

2.2.1.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên

53

2.2.2.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên


56

2.2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên

57

2.2.2.3. Thực trạng quyết toán các khoản chi thường xuyên

60

2.2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát

60

2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Kết quả đạt được của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Tam Điệp
2.3.1.1. Kết quả đạt được trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.1.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý chi thường xuyên
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Tam Điệp
2.3.2.1. Những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản
2.3.2.2. Những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý chi thường
xuyên
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém của công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình 2.3.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác

quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản

61
61
61
62
64
64
66
68
68

2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác
quản lý chi thường xuyên
Tiểu kết Chương 2

71
74

Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

75


3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
3.1.1. Định hướng ưu tiên chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
3.1.3.1. Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, nâng cao tính

75
75
76

76

công khai, minh bạch
3.1.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ
quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố
3.2.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Tam Điệp
3.2.3. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng ngân sách nhà
nước

3.2.3.1. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.3.2. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng các khoản

chi thường xuyên

77
78
78
79
79
82
86
86
87

3.2.4. Các giải pháp khác

90

3.3. Một số kiến nghị đối với các cấp, các ngành

91

Tiểu kết Chương 3

93

KẾT LUẬN

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CT-XH

: Chính trị - xã hội

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH


: Kinh tế -xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLHC

: Quản lý hành chính

SN

: Sự nghiệp

TC-KH

: Tài chính - Kế hoạch

TP

: Thành phố


UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp chi NSNN thành phố Tam Điệp (2011-2016)

43

Bảng 2.2: Tổng hợp chi đầu tư XDCB của thành phố Tam Điệp (2011
- 2016)

44

Bảng 2.3: Tổng hợp chi thường xuyên của thành phố Tam Điệp
(2011 - 2016)

44

Bảng 2.4:Cơ cấu chi đầu tư XDCB của thành phố Tam Điệp (2011 2016)

46


Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư XDCB của thành phố Tam Điệp (2011
- 2016)

48

Bảng 2.6: Thực hiện chi đầu tư XDCB của thành phố Tam Điệp
(2011 - 2016)

50

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp nợ giá trị XDCB các dự án do UBND TP
Tam Điệp làm chủ đầu tư (2011-2016)

52

Bảng 2.8: Dự toán chi thường xuyên của thành phố Tam Điệp (2011
- 2016)

54

Bảng 2.9: Thực hiện chi thường xuyên của thành phố Tam Điệp
(2011 - 2016)

55

Bảng 3.1: Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý chi NSNN

81


Bảng 3.2: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo vị trí công tác

84

Bảng 3.3: Kế hoạch tuyển dụng nhân sự giai đoạn 2017-2022

85

Bảng 3.4: Kế hoạch tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho các đối
tượng sử dụng NSNN

90



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã
có những bước biến chuyển đáng kể và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển tài chính nhằm tạo dựng nền tài chính
quốc gia vững mạnh, có cơ chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững; giữ vững an
ninh tài chính quốc gia trong phát triển và hội nhập,...Có được những kết quả đó là
do chúng ta đã kiên định với con đường xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa
thì không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của nhà nước trong quản lý và điều
hành nền kinh tế. Nhà nước đã có sự can thiệp và điều chỉnh kịp thời giúp cho nền
kinh tế vượt qua những khó khăn, thách thức, duy trì tăng trưởng kinh tế.
Để điều tiết và can thiệp vào nền kinh tế, một trong những công cụ hữu hiệu

được nhà nước sử dụng, đó chính là ngân sách nhà nước (NSNN). Hoạt động quản
lý ngân sách (NS) trong thời gian vừa qua đã có những bước cải cách, hoàn thiện và
đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận: tăng cường tiềm lực tài chính đất nước;
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh; tăng tích lũy
để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần vào đảm bảo các
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Trong các bộ phận cấu thành của NSNN, NS huyện, thành phố (TP) là công
cụ để chính quyền cấp huyện, TP thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội (KT-XH), an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay cho thấy, quá trình quản lý NS các cấp, trong đó có cấp huyện, TP
vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật NS đặt ra.
Thực tế tại TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, công tác quản lý chi NS tuy đã có
những bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần giải quyết: Chi NS
mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH
trên địa bàn nhưng hiệu quả ở một số lĩnh vực còn chưa tương xứng với tiềm năng,

1


tình trạng chi vượt dự toán vẫn tồn tại…
Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH đã đề ra trong
giai đoạn 2015-2020, một trong những yếu tố quan trọng là tăng cường quản lý
NSNN, trong đó có quản lý chi NS; từ đó giúp tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ
cho TP.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình" làm đề
tài luận văn thạc sĩ.
2.Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua, nghiên cứu về vấn đề quản lý chi NSNN, đã có rất
nhiều các công trình ở phạm vi trong nước và nước ngoài, ở các cấp từ địa phương

đến trung ương, đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
- Luận án tiến sĩ“Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh”
của tác giả Bùi Thị Huỳnh Thơ, Học viện Tài chính, năm 2011.
Luận án đã hệ thống và phát triển được những vấn đề lý luận cơ bản về chi
NSNN; những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN như: khái niệm, đặc
điểm, vai trò, nội dung, nguyên tắc, phương thức và các nhân tố ảnh hưởng. Luận
án đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số quốc gia, địa phương, từ
đó rút ra kinh nghiệm cho công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Hà Tĩnh. Luận án
cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tácquản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Thu, Đại học Đà Nẵng,
năm 2015.
Luận văn đã trình bày những lý luận chung về quản lý chi NSNN và đưa ra
được một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý chi NSNN cấp quận (huyện) như: nội
dung và các nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời, luận văn cũng đi sâu đánh giá thực
trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi NSNN ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.

2


- Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách cấp huyệncủa Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Hải Hà, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội, năm 2015.
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN
nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng. Luận văn đã phân tích thực trạng,
nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
trên các khía cạnh: Bộ máy tổ chức quản lý; Công tác lập dự toán NS; Công tác
quản lý thu chi NS; Công tác quyết toán NS; Thanh kiểm tra, giám sát thi chi NS

trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập tới quản lý NSNN nói chung về nhiều
mặt, nhiều khía cạnh; cũng như đã có những nghiên cứu riêng biệt về quản lý NSNN
cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.Hai luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thu và
Phạm Hải Hà cũng nghiên cứu về quản lý NSNN cấp huyện trên từng địa bàn riêng
biệt, tuy nhiên chưa đưa ra được một số vấn đề lý luận cụ thể về quản lý chi NSNN cấp
huyện, TP trực thuộc tỉnh như: vai trò, nguyên tắc, mục tiêu và mô hình tổ chức bộ
máy quản lý. Mặt khác, mỗi một địa phương có một đặc thù khác nhau và trong từng
giai đoạn phát triển KT-XH của chính địa phương đó thì nhiệm vụ quản lý chi NSNN
cũng khác nhau. Xét riêng trên địa bàn TPTam Điệp, tỉnh Ninh Bình, cho đến thời
điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào riêng biệt về lĩnh vực quản lý chi
NSNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề mới, thực sự cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của địa
phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý chi NSNN trên địa bàn TP trực thuộc tỉnh; đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, từ đó đề
xuất những giải pháp, khuyến nghị để góp phầnhoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn trong thời gian tới.

3


3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNNcấpTP trực
thuộc tỉnh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý chi NSNN trên địa
bàn TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, cả về những kết quả đạt được, rút ra những tồn

tại và nguyên nhân.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
chi NSNN trên địa bàn TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Hoạt độngquản lý chi NSNNcấp TP trực thuộc tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: địa bàn TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
+ Thời gian: dựa trên những tài liệu thu thập được từ năm 2011 đến 2016.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trên địa bàn TP trực
thuộc tỉnh.
+ Thực trạng tình hình công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn TP Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
+ Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn TP Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá, dựa trên số liệu thứ cấp thu thập
được như: các báo cáo tổng kết hàng năm, bảng đánh giá những kết quả đạt được và
những tồn tại.
- Phương pháp tính toán dựa trên số liệu thứ cấp, cho ra những kết quả phục vụ
mục đích nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả thực hiện việc nghiên cứu lý luận về
quản lý NSNN, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp TP trực

4


thuộc tỉnh. Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả tiến hành nghiên cứu thực tế về quản lý chi

NSNN trên địa bàn TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình; thực hiện phối hợp lý luận với thực
tiễn để phân tích, đánh giá, đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn TP Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình.
Luận văn sử dụng sử dụng các phương pháp: bảng biểu hóa, phương pháp so
sánh, đối chiếu để xử lý các số liệu có liên quan.
6. Dự kiến kết quả
- Khát quát và hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi NSNN cấpTP trực
thuộc tỉnh, đi sâu làm rõ: khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến
quàn lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh.
- Phân tích, đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn TP
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011-2016; chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý.
- Đưa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị đối với các cấp, các ngành để
hoàn thiện chi NSNN của TP Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới, góp
phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương, 9 tiết.

5


Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
trực thuộc tỉnh

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp

thành phố trực thuộc tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
- Khái niệm ngân sách nhà nước
* Ngân sách nhà nước:
Thuật ngữ NSNN trong lịch sử xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa ra đời. Phạm trù NSNN xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của nền kinh
tế hàng hóa và nhà nước. Chính vì vậy, NSNN vừa là một phạm trù kinh tế, vừa
mang bản chất chính trị.
Từ khi xuất hiện đến nay, xoay quanh khái niệm về NSNN vẫn còn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Philip.E.Taylor: “Ngân sách nhà nước là chương trình tài chính chủ
yếu của Chính phủ, tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời gian tài khóa
bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương tiện tài trợ cho
các hoạt động ấy” [15, tr.8].
Các nhà xã hội học quan niệm, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình nhà nước thực hiện huy động và chi tiêu các khoản bằng tiền.
Theo Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[42, tr.3].
Ngân sách nhà nước, xét về biểu hiện bên ngoài, là một bản dự toán thu, chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Mặt khác, nếu xét về bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của NSNN là mối

6


quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối
quan hệ này được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ NSNN. Để tạo lập được một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài chính

công phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể
trong nền kinh tế.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát: Xét về hình thức, biểu hiện bên
ngoài của NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định. Xét về mặt bản chất, NSNN phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh
tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NSNN là công cụ chủ đạo
được Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối nguồn lực tài chính quốc gia, nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ về KT-XH.
* Ngân sách nhà nước có những đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Thứ hai, các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành dựa trên cơ sở
những luật lệ nhất định. Các luật lệ này bao gồm: luật thuế; các tiêu chuẩn, định
mức thu, chi; các chế độ thu, chế độ chi …Đây là một đặc điểm mang tính khách
quan vì NSNN có sự tác động tới mọi chủ thể trong nền kinh tế và có phạm vi hoạt
động trên mọi lĩnh vực.
Thứ ba, NSNN được hình thành từ nguồn tài chính chủ yếu là giá trị thặng
dư của sản phẩm xã hội, thông qua quá trình phân phối lại.
Thứ tư, các hoạt động thu, chi NSNN chứa đựng trong nó các mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế, gắn liền với
quá trình tạo tập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Thứ năm, hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện chủ yếu theo nguyên
tắc hoàn trả không trực tiếp. Nhà nước không mắc nợ khi thu và không được hoàn
trả khi chi (trừ các khoản NS cho vay)
Thứ sáu, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác nhưng có
7



nét khác biệt: được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được
chi dùng cho các mục đích đã định.
* Vai trò của NSNN:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ nền KT-XH
của một đất nước. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT-XH,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và ổn định đời
sống xã hội.
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực
hiện các nhiệm vụ KT-XH của mình trong từng thời kỳ nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Điều này xuất phát từ
vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển KT-XH. Luật NSNN năm
2015, tại Điều 5 có ghi rõ: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm:Chi đầu tư phát
triển;Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật”[42, tr.4].
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử dụng
quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải qua việc hình thành
các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 và Khoản 2, Điều 12 của Luật NS năm
2015, chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
“Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài
chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên” [42, tr.6].
“Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân

8


sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định
chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:
a) Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;
b) Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ
quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu
nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;
c) Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của
pháp luật về dự trữ quốc gia;
d) Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đ) Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà
nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.” [42, tr.9,tr.10].
Chi NSNN gắn liền với vai trò và chức năng của Nhà nước nên có những đặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, chi NSNN đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, gắn liền với
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời
kỳ. Nguồn NSNN là có hạn, do đó nó hạn chế phạm vi hoạt động của Nhà nước,
buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi hoạt động của mình. Nhà nước phải xác định
rõ những nhiệm vụ trọng tâm, khoanh rõ phạm vi hoạt động để xác định phạm vi
chi NSNN, không được chi một cách tràn lan, phải tập trung giải quyết những vấn
đề lớn của đất nước.

Thứ hai, chi NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước và mang tính pháp lý cao.
Cơ quan quyền lực nhà nước các cấp (Quốc hội, Chính phủ, HĐND các cấp) là chủ thể
quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN.
9


Thứ ba, hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô.
Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó phải
được xem xét một cách toàn diện, là hiệu quả KT-XH, an ninh quốc phòng.
Thứ tư, các khoản chi của NSNN chủ yếu mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp. Các khoản chi của NSNN cho các cấp, các ngành, các hoạt động văn hóa - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ công cộng… không đòi hỏi phải
hoàn trả lại cho Nhà nước. Đặc điểm này xuất phát từ chức năng của Nhà nước đối
với sự đảm bảo phát triển KT-XH đất nước.
Thứ năm, chi NSNN là một bộ phận cấu thành và gắn chặt với sự vận động
của các luồng tiền tệ. Những sự điều chỉnh trong chi NSNN sẽ có sự tác động mạnh
mẽ đến tổng cung và tổng cầu về vốn tiền tệ và do đó sẽ tác động đến tổng cung, tổng
cầu của nền kinh tế. Đặc điểm này dẫn đến chi NSNN sẽ có tác động đến sự vận động
của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý chi NSNN đòi hỏi phải phân loại các
khoản chi, hay nói cách khác là làm rõ nội dung chi NSNN.
Có nhiều cách để phân loại các khoản chi NSNN, ví dụ như phân loại theo
tính chất phát sinh, theo nội dung kinh tế, theo mục đích sử dụng cuối cùng, theo
phương thức quản lý chi… Trong phạm vi của luận văn, tác giả tiếp cận cách phân
loại theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, các khoản chi NSNN được chia
thành: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền
do Chính phủ vay, chi viện trợ của NS trung ương cho các Chính phủ và tổ chức
ngoài nước, chi cho vay của NS trung ương, chi trả gốc và lãi các khoản huy động
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung NS
cấp trên cho NS cấp dưới, chi chuyển nguồn NS từ NS năm trước sang NS năm sau.

Trong các khoản chi của NSNN, hai khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn là
chi đầu tư phát triển (trong đó nghiên cứu cụ thể chi đầu tư XDCB) và chi thường
xuyên. Trong phạm vi của luận văn, tác giả cũng tập trung vào nghiên cứu hoạt
động quản lý hai khoản chi lớn này của NSNN.
Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi đầu tư xây dựng cơ
bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
10


Chi đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý
theo các lĩnh vực;Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính
của địa phương theo quy định của pháp luật;Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KT-XH và các chương trình, dự án phục
vụ phát triển KT-XH.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát
triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh
Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong
các lĩnh vực: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và
công nghệ; Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản
lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các
hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy
định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong quản lý NSNN và cũng là một bộ
phận trong công tác quản lý nói chung.
Quản lý chi NSNN là sự tác động của Nhà nước vào quá trình chi NSNN để
đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
11


- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô.
- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh là một cấp NS hoàn chỉnh, là một bộ phận
phân cấp trong hệ thống NSNN nói chung.
Hoạt động chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh được quản lý bằng pháp luật và
theo dự toán.
Chủ thể quản lý: cơ quan quyền lực nhà nước các cấp trên địa bàn (UBND
thành phố; UBND xã, phường và các đơn vị trực thuộc có liên quan)
Đối tượng quản lý: hoạt động chi NSNN mà cụ thể là các khoản chi NSNN
trên địa bàn như: các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,…
Uỷ ban nhân dânTP sẽ dựa trên các cơ sở pháp lý như: dựa trên hành lang
hiến pháp chung, dựa trên hệ thống luật pháp bao gồm luật chuyên biệt (Luật NS)
và các luật có liên quan (Luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, HĐND quyết định
quyền của mỗi cấp chính quyền về KT-XH, từ đó liên quan đến thẩm quyền về NS;
Luật đầu tư; Luật doanh nghiệp;…). Trên các cơ sở pháp lý này, UBND TP sẽ điều

chỉnh hoạt động chi NSNN trên địa bàn.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc
tỉnh như sau:
“Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh là quá trình cơ
quan quyền lực nhà nước các cấp vận dụng các quy luật khách quan, dựa trên các
cơ sở pháp lý, sử dụng hệ thống các phương pháp quản lý tác động đến hoạt động
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội
đã đề ra”
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh là hoạt động mang tính
pháp lý.
Tất cả các hoạt động trong quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh như:
12


Lập dự toán chi, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi đều phải được thực hiện tuân
thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh phải tuân thủ đúng các quy định
về nhiệm vụ chi của NS địa phương đã được quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32
và các Điều trong Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật NSNN năm 2015.
Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh vừa bảo đảm hoàn thành
các mục tiêu kinh tế, vừa đảm nhiệm các mục tiêu chính trị, xã hội trên địa bàn.
Về mặt kinh tế, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh phải đảm bảo chi
đúng theo dự toán, chi hiệu quả, chi tiết kiệm, không lãng phí; đảm bảo hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển kinh tế mà địa phương đã đặt ra.
Về mặt chính trị, xã hội, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh phải tuân
thủ đúng các thủ tục, quy trình đã được quy định để xã hội có thể giám sát hành vi
của các cơ quan và công chức nhà nước. Quản lý chi NSNN cũng tập trung đến các
mục tiêu ổn định chính trị, xã hội như chi hỗ trợ các đối tượng khó khăn, xóa đói,
giảm nghèo…

Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh là hoạt động vừa mang
tính độc lập, vừa mang tính phụ thuộc.
Theo Luật NS hiện hành, NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh là một cấp NS hoàn
chỉnh do đó việc quản lý chi NSNN cũng mang tính độc lập tương đối, đảm bảo
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cấp TP trực thuộc tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh tính độc lập tương đối đó, quản lý chi NSNN cấp TP
trực thuộc tỉnh cũng là hoạt động mang tính phụ thuộc. Quy mô và các khoản chi
NS trên địa bàn TP phụ thuộc vào việc phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với TP
(do UBND tỉnh quyết định). Các chính sách, chế độ về định mức chi cũng do
UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền. Trong chi NS thường xảy ra tình trạng
mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi. Trong
quá trình quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh không được phép thay đổi tùy
tiện quy mô và định mức chi đã được quy định.
Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp TP trực thuộc tỉnh là hoạt động mang tính
tổng hợp.

13


Quản lý chi NSNN bao gồm nhiều công việc: lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán chi. Muốn đạt được hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan như UBND, HĐND thành phố; phòng TC-KH thành phố; cơ quan
kế hoạch và đầu tư các cấp;…
Mặt khác, các khoản chi NSNN cũng rất đa dạng và bao trùm nhiều lĩnh vực
khác nhau như: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,… Để quản lý tốt đòi hỏi
cán bộ quản lý phải có kiến thức, sự am hiểu về các lĩnh vực đó. Như vậy, cán bộ
quản lý chi NSNN phải có kiến thức tổng hợp và có sự phối hợp cao trong công tác.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh
Thứ nhất, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN trên địa bàn.
Các khoản chi NSNN trên địa bàn nếu được quản lý một cách chặt chẽ, có khoa

học sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo chi đúng, chi tiết kiệm.
Thông qua hoạt động quản lý các khoản chi NSNN sẽ tránh được tình trạng
chi dàn trải, chi cho những lĩnh vực chưa thực sự cần thiết và đặc biệt là tình trạng
thất thoát nguồn vốn NS.
Thứ hai, điều tiết thu nhập dân cư, thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn.
Thông qua công tác quản lý sẽ giúp đề xuất được những dự án chi NS nhằm
hỗ trợ người nghèo, những vùng còn gặp nhiều khó khăn; giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư trên địa bàn; từ đó công
bằng xã hội sẽ được cải thiện. Những người dân nghèo, những khu vực còn gặp
nhiều khó khăn sẽ có cơ hội tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ công cộng như:
chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ văn hóa, giải trí… thông qua sự hỗ trợ của các công
trình, dự án được thực hiện bởi các khoản chi NSNN.
Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương.
Thông qua việc quản lý các khoản chi NSNN, mà đặc biệt là khoản chi đầu tư
phát triển sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước tạo ra được cơ cấu kinh tế phù hợp nhằm
kích thích sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế địa phương, với việc đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở,…
Thứ tư, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn.
Thông qua việc quản lý có hiệu quả các khoản chi của NSNN sẽ có sự tác

14


×