Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty TNHH mây tre thành phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.32 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÂY TRE THÀNH PHÁT....................1
1.1, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY..................1
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.........................................................................................1
1.3, MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA THÀNH PHÁT (TỪ NĂM 20142016).............................................................................................................................. 2
Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÀNH PHÁT.............3
2.1, ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ, NGHÀNH TỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................................................................................3
2.1.1, Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Thành Phát.......................................................................................................3
2.1.2, Các yếu tố nghành ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.................................3
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY.....................4
2.2.1, Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty..................4
2.2.2, Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketting, chiến lược marketting,
thương hiệu của công ty.................................................................................................6
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY........................6
2.4. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY............................8
2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGICTICS TẠI CÔNG TY...........................9
Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.....................................................................11
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH/ MARKETING/ QUẢN TRỊ
THƯƠNG HIỆU CẢU CÔNG TY THÀNH PHÁT.................................................11
3.2. ĐỊNH HƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.................................................13


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến
quý thầy,cô giáo trong khoa Marketing trường Đại Học Thương Mại lời cảm ơn
chân thành.


Đặc biệt, em xin gởi đến cô Trần Thị Thanh Mai người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công ty Thành
Phát, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh của công ty Thành
Phát đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích
trong việc kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề
này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
từ cô cũng như quý công ty.


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÂY TRE THÀNH PHÁT
1.1, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Mây Tre Thành Phát được thành lập vào 30/7/2010. Tới nay đã
hoạt động trên thị trường được 7 năm.
Tên giao dịch của công ty: THANH PHAT CO., LTD
Mã số thuế:0104826915
Địa chỉ: Yên trường_Trường yên_Chương mỹ_Hà nội
Người đại diện: Nguyễn Xuân Vĩnh.
Điện thoại: 0977555789
Logo:

Website: />Nghành nghề kinh doanh.
 sản xuất và cung cấp các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ làm từ tre và một số các

sản phẩm từ tự nhiện khác như cói, mây…, phục vụ cho xuất khẩu.
Trong những năm qua Thành Phát đã đạt được rất nhiều thành công, đưa hàng
trăm sản phẩm từ tre tới tay người tiêu dùng trên toàn thế giới, tạo ra công ăn việc làm
cho rất nhiều lao động tại địa phương.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiêp được thành lập trên cơ sở hộ gia đình, bộ máy quản lý của
công ty Thành Phát được tổ chức theo mô hình tổ chức giản đơn. Trong đó giám đốc
Nguyễn Xuân Vĩnh là nhà quản trị cao nhất và cũng là đại diện pháp lý của công ty.
Thành Phát là một công ty nhỏ, với lượng lao động trực tiếp tại phân xưởng chỉ
khoảng 10-15 người đa số là những người ngay tại địa phương có sự quen biết nhất
định tạo thuận lợi lớn cho việc quản lý nhân công.
Quản đốc Nguyễn Thị Sáu cũng là một lao động trực tiếp tại phân xưởng của
công ty. Ngoài các công việc của một lao động ra thì cô Sáu còn phải quản lý thêm các
công việc liên quan tới xuất nhập hàng hóa tại xưởng, điều hành và sắp xếp việc cho
nhân công. Với mô hình này công ty có được sự linh hoạt rất lớn trong sản xuất cũng
như theo sát được các dự án sản xuất của mình. Không chỉ các nhà quản lý mà ngay cả
công nhân cũng có thể tham gia vào quá trình quản lý cũng như góp ý vào các dự án
cũng như các quyết định của công ty.
1


1.3, MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA THÀNH PHÁT (TỪ NĂM
2014-2016)
Doanh thu của công ty Thành Phát từ năm 2014-2016.( đơn vị tính 1000 đ )
Mặt hàng

Tỉ lệ %
doanh thu
Tre mỹ
Mặt hàng

Tổng doanh
Cói xiên
tăng so với
nghệ
khác
thu
Năm
năm trước
đó
2014
3784632
2578489
1052418
7415539
9.87
2015
4127350
3026401
1063210
8216961
10,8%
2016
3019212
5239181
902134
9160527
11.5%
(nguồn tổng hợp)
Doanh thu của công ty có mức tăng trưởng rất khả quan, ở mức trung bình
khoảng 10%. Để có được mức tăng trưởng này Thành Phát đã phải nỗ lực rất nhiều từ

việc cố gắng đảm bảo chất lượng tất cả các mặt hàng của mình, Thành Phát còn cố
gắng phát triển các mẫu mã mới tìm kiếm thêm các thị trường tiềm năng như Trung
Quốc, Úc, Đức….
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 theo dạng số dư đảm phi
Mặt hàng

Tre mỹ nghệ

Cói xiên

Mặt hàng
khác
902134
631493
270641

Tổng
Chỉ tiêu
Doanh thu
3019212
5239181
9160527
Biến phí
2415370
4453304
7500165
Số dư đảm phí
603843
785878
1660362

Định phí
600000
Lãi thuần
1060362
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Mây Tre Thành Phát)
Nhìn vào báo cáo kinh doanh ta có thể thấy được sự bùng nổ của các sản phẩm
cói xiên trong năm 2016. Các mặt hàng làm từ cói xiên có mức giá trung bình phù hợp
với nhiều tập khách hàng ở các nước khác nhau. Bên cạnh đó nguyên liệu cói xiên là
một nguyên liệu dễ kiếm, rẻ, yêu cầu kỹ thuật không cao như các mặt hàng còn lại do
vậy cho dù lợi nhuận do mặt hàng này mang lại khá thấp nhưng với số lượng lớn đây
đang dần trở thành mặt hàng chủ lực của công ty.

2


Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÀNH PHÁT
2.1, ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ, NGHÀNH TỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1, Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Thành Phát.
+ Pháp luật
Pháp luật là yếu tố đầu tiên mà một doanh nghiệp cần nắm bắt thật kỹ trước khi
kinh doanh bất kỳ một mặt hàng nào và nó ảnh hưởng tới mọi công ty có hoạt động
kinh doanh trên phạm vi lãnh thổ mà nó có hiệu lực. Bản thân Thành Phát là một công
ty xuất khẩu, các sản phẩm của Thành Phát chủ yếu được xuất khẩu sang các quốc giá
khác cho nên các quy định về việc xuất nhập khẩu của Việt Nam hay các quốc gia là
thị trường mà sản phẩm của Thành Phát được tiêu thụ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động kinh doanh của công ty. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng và then trốt cần được
tính đến đầu tiên khi Thành Phát muốn phát triển bất kỳ một thị trường mới nào.
+ Văn hóa.

Văn hóa là bản sắc của một quốc gia, nó thường mang một đặc trưng riêng theo
từng quốc gia đó. Với các sản phẩm phù hợp với văn hóa quốc gia nơi mà sản phẩm
cảu công ty được bày bán thì khả năng tiêu thụ được sản phẩm sẽ tăng nhanh hơn, tốn
ít các chi phí để marketting và bán hàng hơn.
+ Thị yếu người tiêu dùng.
Thị yếu của người tiêu dùng là một yếu tố nhất thời, dễ thay đổi tuy nhiên đây lại
là một yếu tố rất quan trọng trong việc thiết kế mẫu mã các sản phẩm của Thành Phát.
Vì các sản phẩm của Thành Phát là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phục vụ mục đích
trang trí là chủ yếu. Do vậy thị yếu khách hàng là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định
sự thành bại công ty Thành Phát.
+ Điều kiện tự nhiên.
Với nguồn gốc là các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ làm từ nguyên liệu tự nhiên
do vậy yế tố thới tiết, khí hậu ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng sản phẩm cũng như
là việc cung cấp các nguyên vật liệu chính như cói, tre… để sản xuất ra các sản phẩm
của Thành Phát
2.1.2, Các yếu tố nghành ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
+ Đối thủ cạnh tranh tiểm năng.
Việc gia nhập và rút khỏi thị trường một cách dễ dàng đã khiến cho các đối thủ
cạnh trang tiềm năng của Thành Phát rất có thể nhanh chóng trở thành đối thủ cạnh
tranh trực tiếp với công ty.
3


+ Người mua.
Người mua có quyền lực rất cao trong việc thương lượng, đặc biết là các công ty
thương mại với khối lượng mua lớn. Đây là khách hàng chủ yếu của Thành Phát chiếm
tới 80% doanh thu của công ty. Quyền lực của người mua rất lớn, có quyền áp đặt về
chất lượng, mẫu mã, thời gian xuất hàng… đối với công ty. Việc phụ thuộc quá nhiều
vào các đối tác khiến cho Thành Phát không có được sự chủ động của mình.
+ Nhà cung cấp.

Những nhà cung cấp chủ yếu của Thành Phát là các cá nhân, tổ chức với quy mô
nhỏ, cách làm việc thiếu chuyên nghiệp, việc hợp tác không chặt trẽ khiến cho việc
quản lý chất lượng đầu vào của Thành Phát gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc
hợp đồng cũng ứng không chặt trẽ, năng lực của nhà cung ứng hạn chế dẫn tới việc
trậm trễ trong việc giao nhận hàng mộc khiến cho thời gian xuất hàng của Thành Phát
khó được đảm bảo chính xác.
+ Sản phẩm thay thế.
Các sản phẩm thay thế như khay đựng đồ, giỏ đựng đồ làm bàng nhựa, kim loại
có các tính năng ưu việt hơn nhiều so với các nguyên liệu tự nhiên như cói, tre. Bên
cạnh đó các sản phẩm được làm bằng nhựa, kim loại có độ bền, chất lượng, giá cả
cạnh tranh hơn rất nhiều so với các sản phẩm làm bàng nguyên liệu tự nhiên của công
ty. Đây là một khó khăn rất lớn cho các sản phẩm của công ty để có thể cạnh tranh trên
thị trường.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.2.1, Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.
+ Thị trường.
Với các dòng sản phẩm như đồ lưu niệm, đồ gia dụng, dụng cụ nhà bếp… thị
trường mà công ty Thành Phát nhắm tới là những thị trường khó tính như Nhật, Mỹ,
Úc… nơi mà người dân có mức thu nhập bình quân rất cao, có sự quan tâm tới sức
khỏe và mong muốn được sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Đây là các
thị trường rất khó tính, các sản phẩm cần đạt được các yêu cầu nhất định về chất lượng
và các yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường cũng như sức khỏe của người tiêu dùng.
Năm 2012 Thành Phát đã phải nhận lại toàn bộ lô hàng túi tre xuất đi hongkong
do phát hiện bên trong có sử dụng tấm lót đáy bàng bìa caton tái sử dụng có chứa một
số chất gây ô nhiễm môi trường. Hay năm 2014 Thành Phát cũng đã bị trả lại một lô
hàng lồng mèo bằng cói xiên xuất khẩu sang thị trường Nhật do phát hiện trong keo
làm cứng mà Thành Phát sử dụng có một chất gây kích ứng da cho con người khi
chạm phải.

4



Năm 2015 sau khi tham gia hội trợ hongkong cũng như hội trợ tại Đức cùng với
sản phẩm mới kết hợp giữa cói xiên và tre ghép đã mang lại cho Thành Phát những
thành công vượt trội. Lượng đơn hàng tăng lên đáng kể, bước đầu giúp các sản phẩm
của Thành Phát thâm nhập thành công vào thị trường Đức đầy tiềm năng và cơ hội.
+ Mục tiêu của công ty.
Mục tiêu cũng như tham vọng của công ty Thành Phát đó là đưa các sản phẩm
mang thương hiệu MADE IN VIET NAM nổi tiếng khăp thế giới. Với mục tiêu này,
toàn bộ tập thể công ty Thành Phát đang nỗ lực không ngừng nghỉ để tạo ra thêm
nhiều các sản phẩm tốt hơn phục vụ cho người tiêu dùng trên toàn thế giới. Công tác
quản trị chất lượng cũng ngày càng được chú trọng nhiều hơn.
+ Các yếu tố nội bộ của công ty
- nguồn nhân lực: Công ty đang thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao, việc
đào tạo và nâng cao trình độ cho lao động trong công ty không được chú trọng. Quản
lý nhân lực lỏng lẻo, không có chế độ động viên khích lệ khi nhân viên, năng suất lao
động chủ yếu dựa trên tính tự giác.
- Các sản phẩm: Các sản phẩm chủ yếu mà Thành Phát cung cấp gồm có; giỏ cói
xiên, khay tre cuốn kết hợp cói xiên, khay nhà bếp bàng tre, giỏ đựng đồ bằng tre hay
cói xiên, hộp đựng đồ. Giỏ mây tre…
- Thương hiệu công ty: là một doanh nghiệp nhỏ trên cơ sở là một hộ gia đình do
vậy thương hiệu của công ty trưa được chú trọng. Hệ thống nhận diện thương
hiệu của công ty còn sơ sài, trưa gây được ấn tượng cho khách hàng, thiếu tính đồng
bộ và nhất quán. Tuy nhiên logo của công ty được thiết kế khá đẹp, mang tính đặc
trưng cao với hình ảnh biểu tượng là cành tre và màu xanh đặc trưng. Với câu khẩu
hiệu “thực hành văn hóa hướng vào khách hàng” cho thấy chiến lược marketing của
Thành Phát là hướng tới những sản phẩm tiện lợi và mạng lại lợi ích lớn nhất cho
người tiêu dùng.
Cũng do thiếu thốn nguồn nhân lực có trình độ và sự thiếu chú trọng vào việc
phát triển thương hiệu cho nên Thành Phát cũng không có mục tiêu dõ rệt cho việc

quản trị thương hiệu. Việc không nhận thức thương hiệu như một tài sản của công ty
khiến cho thương hiệu như vật trang trí trong quá trình phát triển của công ty, không
ảnh hưởng gì tới hoạt động của công ty. Quan điểm này không chỉ của công nhân mà
là quan điểm của toàn công ty kể cả với nhà quản lý cấp cao nhất giám đốc Nguyễn
Xuân Vĩnh.

5


2.2.2, Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketting, chiến lược marketting,
thương hiệu của công ty.
- Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thông tin và phân tích thông tin ở
công ty.
Tại Thành Phát việc thu thập thông tin và phân tích thông tin còn rất sơ sài. Các
thông tin về sở thích, văn hóa, nhu cầu của khách hàng đều là tìm hiểu qua các công cụ
internet, qua truyền miệng, truyền thông… và đều là các thông tin thứ cấp, độ chính
xác không cao. Việc xử lý thông tin chủ yếu dựa trên chủ nghĩa kinh nghiệm. Giám
đốc Nguyễn Xuân Vĩnh và một vài công nhân có kinh nghiệm trong công ty sẽ bàn bạc
và sử lý các thông liên quan tới thiết kế và làm mới sản phẩm của công ty. Quy trình
thu thập và xử lý thông tin trưa được hoàn thiện, tùy hứng. Các chiến lược về nghiên
cứu thị trường, chiến lược marketing thông tin về thị yếu, xu hướng của khách hàng
chủ yếu do khách hàng là các công ty thương mại cung cấp và triển khai.
- Thực trạng các chương trình và chiến lược marketing cho sản phẩm/phân đoạn
thị trường…
Tập trung chủ yếu vào quá trình sản xuất Thành Phát, các chiến lược marketing,
phân đoạn thị trường mục tiêu, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm trên thị
thường mục tiêu…, Thành Phát dựa chủ yếu vào đối tác của mình đó là các công ty
thương mại. Các công ty thương mại sẽ là trung gian thúc đẩy quá trình mang các sản
phẩm của Thành Phát tới tay người tiêu dùng.
Công cụ marketing chủ yếu mà Thành Phát sử dụng đó là bán hàng cá nhân.

Giám đốc Nguyễn Xuân Vĩnh là người thiết lập và sử dụng các mối quan hệ của mình
với các thông tin thương mại để có thể có được các thông tin về mặt hàng, số lượng,
chủng loại hàng hóa mà các công ty thương mại đang cần, làm mẫu và cố gắng sử
dụng các mối quan hệ để có thể lấy được đơn hàng về cho công ty.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY.
Hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty Thành Phát.
Logo

Slogan: Thực hành văn hóa hướng vào khách hàng.
Màu sắc đặc trưng: màu xanh.
Website: bamboocraft.com.vn

6


Người đại diện: Nguyễn Xuân Vĩnh.
Chỉ có những thành tố thương hiệu như vậy cho thấy hệ thông nhận diện
thương hiệu cảu công ty Thành Phát được xây dựng một cách sơ sài, các điểm tiếp xúc
thương hiệu quá ít, khó tiếp cận và trưa gây được ấn tượng. Chính hệ thống nhận diện
thương hiệu một cách sơ sài như vậy khiến cho thương hiệu của công ty Thành Phát
rất khó được nhận biết. Đa số các nhà cung cấp nhỏ lẻ cung cấp hàng mộc cho công ty
không biết tới thương hiệu của công ty, họ chỉ biết tới công ty thông qua người đại
diện tức là chỉ biết là công ty của a Vĩnh chứ không biết tên công ty là gì, logo của
công ty là gì, mục tiêu mà công ty hướng tới.
Việc xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu nghèo nàn, không thu hút
như vậy trong suốt thời gian hoạt động 7 năm đã qua là do sự thiếu kiến thức trong
việc hoạt động quản trị thương hiệu, thiếu sự quan tâm thích đang cho công tác quản
trị thương hiệu, coi nhẹ tầm quan trọng của thương hiệu trong việc góp phần vào sự
phát triển của doanh nghiệp.
Thương hiệu của sản phẩm càng được coi nhẹ hơn so với thương hiệu của công

ty. Các sản phẩm được thả nổi việc quản lý, không có sự quan tâm sát sao về việc sở
hữu trí tuệ, đăng ký bản quyền hay sáng chế, phát minh hay bảo một quy trình hoạt
động. Sản phẩm sau khi được sản xuất sẽ không mang bất kỳ một yếu tố nào hướng dẫn
hay phân biệt là sản phẩm của công ty. Các yếu tố như tên sản phẩm, bao bì sản phẩm, quy
cách đóng gói, hình ảnh bao bì…, giúp nhận diện sản phẩm đều được sản xuất theo yêu
cầu của bên mua tức là các công ty thương mại làm đối tác của Thành Phát.
Kỹ năng cũng như trình độ hạn chế của các nhà quản lý về thương hiệu cho nên
các kế hoạch cũng như chiến lược phát triển thương hiệu Thành Phát đều mang tính tự
phát, đơn giản, tùy hứng không mang lại hiệu quả cao. Các kế hoạch truyền thông
thương hiệu rất ít và mang tính nhỏ lẻ, không có tính thống nhất. Thương hiệu rất nhỏ,
ít được quan tâm hoạt động định giá thương hiệu không được quan tâm đúng mức. Sau khi
triển khai một số kế hoạch truyền thông không có quá trình đánh giá hiệu quả cũng như rút
ra các điều chỉnh cho những kế hoạch sau đó. Việc định hướng thị trường cho các cắp sản
phẩm đều do bên đối tác là công ty thương mại thực hiện. Công ty sẽ dựa vào đó và phát
triển các mẫu mã sản phẩm định hướng cho thị trường mục tiêu tương ứng.
Công tác hoạch định và dự báo kết quả kinh doanh trong năm mới của Thành
Phát không được chú trọng. Việc hoạch định và dự báo nhu cầu gần như không có.
Công ty không dự báo được các biến động của thị trường, sản xuất theo kiểu chộp dật
có đơn hàng thì sản xuất, bị động trong việc quyết định thời gian xuất hàng cũng như
thời gian cần để sản xuất hoàn thành được đơn hàng. Việc thẩm định các đơn hàng
cũng như các sản phẩm có thể sản xuất sẽ dựa trên kinh nghiệm cũng như ý kiến của
7


các nhà cung cấp. Theo đó đơn hàng là các sản phẩm thị trường mà trước đó Thành
Phát từng phát triển sản phẩm mẫu, mang theo một số thay đổi nhất định để phù hợp
hơn với mục đích sử dụng. Dự án kinh doanh sẽ được chấp nhận khi có nhà cung cấp
có thể sản xuất được hàng mộc hay hoàn thiện toàn bộ sản phẩm và lợi nhuận thuần
của dự án đạt trên 10%. Ngoài ra một số dự án đặc biệt nằm trong chiến lược mở rộng
thương hiệu của Thành Phát được chấp nhận khi lợi nhuận thuần của dựa án thấp hơn

10%, các dự án này thường là dự án nhỏ của các công ty đối tác lớn lâu năm, hoặc là
dự án đầu tiên của 1 đối tác mới, đang trong giai đoạn phát triển xây dựng niềm tin.
Với một hệ thống nhận diện thương hiệu sơ sài, kỹ năng quan trị thương hiệu
hạn chế của các nhà quản lý công ty Thành Phát thì các rủi ro trong việc triển khai phát
triển thương hiệu công ty là rất dễ xảy ra. Tuy nhiên đặc thù là 1 doanh nghiệp chỉ chú
trọng vào sản xuất, thương hiệu công ty nhỏ, các sản phẩm của doanh nghiệp sau khi
sản xuất ra không mang thương hiệu của công ty mà mang thương hiệu của công ty đối
tác. Bên cạnh đó việc không đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ khiến cho căn cứ để có
thể khởi kiện hay sử lý trước pháp luật về việc xâm phạm thương hiệu sản phẩm là rất
khó khăn. Từ ngày đi vào hoạt động đến hiện nay Thành Phát trưa xử lý 1 tình huống
nào liên quan tới việc xâm phạm thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu công ty.
2.4. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY.
Với đặc thù là các sản phẩm được sản xuất thủ công cho nên chất lượng của các
sản phẩm có sự chênh lệch nhất định gây khó khăn rất nhiều cho việc quản trị chất
lượng sản phẩm đầu vào tại Thành Phát. Việc kiểm soát chất lượng ngay tại nhà cung
cấp, khi sản phẩm mới bắt đầu được triển khai sản xuất giúp Thành Phát kiểm soát
được chất lượng sản phẩm đầu vào ngay từ những ngày đầu sản xuất. Khi triển khai 1
dự án kinh doanh (đơn hàng) Thành Phát sẽ yêu cầu các nhà cung cấp sản xuất trước 2
bộ sản phẩm mẫu đối để có thể xác nhận đối với khách hàng, sau khi xác nhận sẽ cho
triển khai sản xuất đại trà. Trong quá trình sản xuất đại trà hàng mộc tại các nhà cung
cấp Thành Phát sẽ có nhân viên quản lý theo sát chất lượng hàng mộc ngay trong nhà
cung cấp về các tiêu chuẩn như màu sắc, kích thước, hình dáng… giống như sản phẩm
mẫu đối của đơn hàng. Nếu có vấn đề phát sinh liên quan tới chất lượng hàng hóa sẽ
báo ngay với nhà cung cấp để có phương pháp điều chỉnh trước khi sản phẩm về
xưởng. Khi nhập hàng mộc về kho, quản đốc Nguyễn Thị Sáu sẽ là người quản lý về
hàng mộc trước khi nhập kho, các sản phẩm không đạt các yêu cầu về hình dáng, kích
thước, màu sắc… so với sản phẩm mẫu thì sẽ được loại ra và yêu cầu nhà cung cấp sửa
chữa hoặc làm lại cho đạt các yêu cầu về chất lượng.
Hàng tháng tại công ty sẽ cho họp một vài nhân viên có kinh nghiệm lâu năm
tại công ty, quản đốc, giám đốc công ty để tìm hiểu các vấn đề về quản lý, kiểm soát

8


chất lượng hàng hóa tại công ty. Việc sắp xếp lại các bước trong việc sản xuất từng
loại sản phẩm sao cho phù hợp, rút gọn được thời gian và chất lượng cao nhất. Là một
công ty nhỏ, hàng hóa sản xuất ra gồm nhiều các loại sản phẩm không đồng nhất, với
các mức chất lượng khách nhau tùy thuộc vào đơn hàng cho nên việc quản lý các chất
lượng các sản phẩm của công ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các nhà quản lý tại
công ty Thành Phát. Mỗi khi một đơn hàng được triển khai sẽ kèm theo một loạt các
tiêu chí về chất lượng mà khách hàng yêu cầu và công việc của các nhà quản lý là đảm
bảo các sản phẩm của mình sản xuất ra sẽ đảm bảo được các yêu cầu mà khách hàng
đưa ra. Việc thẩm định chất lượng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự quan sát bằng
mắt thường thông qua các chỉ tiêu như màu sắc, hình dáng, kích thước… và được
quyết định chủ yếu thông qua kinh nghiệm và góc nhìn chủ quan của người kiểm hàng
(quản đốc hoặc giám đốc).
Cũng do việc quản lý và thẩm định chất lượng hàng hóa dựa vào ý kiến cá
nhân, kinh nghiệm của người đó. Do đó việc thẩm định chất lượng gặp phải rất nhiều
khó khăn xuất phát từ sự yêu người này, ghét người kia của người kiểm, phụ thuộc vào
mặt bằng trung tay nghề của các nhân viên mà nhà cung cấp có trong tay khiến cho
chất lượng của các sản phẩm của cùng một loại mặt hàng lại có sự cách biết rất lớn.
Điều này gây khó khăn rất lớn cho việc quản trị chất lượng sản phẩm cũng như gia
tăng chất lượng cảm nhận về sản phẩm cho khách hàng, đây là một yếu tố quan trọng
khiến thương hiệu Thành Phát khó có thể phát triển.
Hệ thống quản trị chất lượng được hình thành một các sơ sài, tự phát và mang
nặng chủ nghĩa kinh nghiệm cá nhân, do đó việc đánh giá chất lượng sản phẩm, đánh
giá hiệu quả của quy trình kiểm soát chất lượng là rất khó khăn tại công ty Thành Phát.
Thường chỉ khi nào có vấn đề lớn về chất lượng sản phẩm xảy ra thì khi đó công ty
mới có sự rà soát và kiểm tra về quy trình kiểm soát chất lượng, tìm trách nhiệm thuộc
về ai và bàn bạc phương án giải quyết.
2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGICTICS TẠI CÔNG TY.

Với đặc điểm địa lý là các nhà cung cấp ở cách xa nhà xưởng của công ty, do vậy
hoạt động logistics cũng là một thách thức đối với công ty Thành Phát.

9


Nhà cung cấp cói, mây, tre, dây nhựa....

khách
hàng

Trung gian
Bán háng

người dân sản xuất

Công ty
thương mại(Xk)

nhà CC

Thành Phát

Sơ đồ: chuỗi cung ứng sản phẩm của Thành Phát.
Với việc sản phẩm sản xuất từ khi là nguyên liệu cho tới khi tới tay người tiêu dùng
trải qua rất nhiều các công đoạn, không một thành phần nào bên trong chuỗi cung ứng trên
có khả năng bao quát hết tất cả chuỗi cung trên được, mỗi một thành viên sẽ tự lên cho
mình phương án logistics hợp lý và mang lại lợi ích cao nhất cho mình.
Thành Phát là một thành viên trong chuỗi cung ứng trên, hoạt động logistics của
Thành Phát chủ yếu là do các bên đối tác thực hiện. Hàng mộc sẽ được vận chuyển tới

xưởng bởi các nhà cung cấp, thời gian và số lượng hàng hóa sẽ tùy thuộc vào hợp
đồng mà 2 bên đã ký. Hàng hóa sau khi hoàn thiện đóng gói sẽ được bên đối tác chịu
trách nhiệm vận chuyển tới địa điểm tập kết để thực hiện quá trình xuất khẩu. Tuy
nhiên việc bảo quản và lưu trữ hàng hóa tại công ty lại gây ra nhiều khó khăn cho
Thành Phát dù đã sở hữu nhà xưởng có diệnt ích lên tới 2000m2. Các loại hàng hóa
mỹ nghệ thường là hàng hóa công kềnh, dễ thay đổi hình dạng trong quá trình bảo
quản. Một số mặt hàng không thể xếp chồng lên nhau, hàng hóa có kích thước lớn
chiếm nhiều diện tích luôn là vấn đề tại nhà xưởng cũng như kho của Thành Phát. Trên
thế nữa, các sản phẩm của Thành Phát là các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên cho nên
việc bảo quản cũng có những yêu cầu khắt khe, từ việc sắp xếp các loại sản phẩm, quy
trình bảo quản, chống mốc, chống ẩm, mối mọt, gây hư hỏng hàng hóa.

10


Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH/ MARKETING/ QUẢN
TRỊ THƯƠNG HIỆU CẢU CÔNG TY THÀNH PHÁT.
- Trong 3 năm từ năm 2014 đến 2016 công ty Thành Phát đã đạt được những
kết quả kinh doanh vô cùng khả quan. Doanh thu tăng 10% mỗi năm, lợi nhuận thuần
của công ty tăng 15% so với năm 2014. Công ty liên tục mở rộng thị trường của mình
qua các thì trường mới khó tính như trung quốc, nhật bản, Úc…. Tìm kiến thêm được
nhiều các đối tác tiềm năng trong việc xuất khẩu các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
mang thương hiệu “made in viet nam”. Tìm kiếm thêm được nhiều nhà cung ứng với
tiềm lực tài chính mạnh và uy tín góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm ngay từ
khâu lựa chọn nguyên liệu. Mặt hàng của công ty ngày càng đa dạng với các nguyên
liệu tự nhiên như tre, cói, mây… công ty đã cho ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với
tính thẩm mỹ cao phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khác hàng.
- Trong năm 2016 nhu cầu về mặt hàng cói xiên dậy như tăng mạnh. Doanh thu

từ các mặt hàng cói xiên chiếm tới 60% doanh thu của công ty Thành Phát trong năm
2016. Tuy nhiên dù mang lại doanh thu rất lớn như vậy nhưng lợi nhuận mà mặt hàng
cói xiên mang lại cho công ty lại là thấp nhất. Cũng như các mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp khác, việc đảm bảo chất lượng cho các mặt hàng này cũng rất khó khăn. Đặc
biệt với mặt hàng cói xiên dây nhựa các lỗi như sai màu dây, sai dáng, họa tiết… rất dễ
xảy ra. Việc thả nổi chất lượng sản phẩm cho nhà sản xuất khiến cho tỉ lệ sai, và các
chi phí phát sinh cho việc sửa chữa sản phẩm rất lớn khiến cho lãi thuần của doanh
nghiệp thu được rất thấp. Cuối năm 2016 giám đốc công ty anh Nguyễn Xuân Vĩnh
muốn xây dựng một quy trình đảm bảo chất lượng của các mặt hàng cói xiên dây nhựa
ngay từ trong nhà sản xuất. Theo đó sau khi đặt hàng các nhà sản xuất về các mặt hàng
cói xiên thì công ty sẽ cử 1 nhân viên theo sát đơn hàng và hướng dẫn cũng như phát
hiện các lỗi mà sản phẩm gặp phải để nhà sản xuất có thể khắc phục 1 cách nhanh
nhất. Nhưng do vị trí địa lý giữa các nhà sản xuất và công ty quá xa, đơn hàng, mã
hàng quá nhiều, các tiêu chuẩn chất lượng không rõ ràng khiến cho quy trình quản trị
chất lượng mà công ty xây dựng trưa mang lại hiệu quả quá lớn.
- Công ty áp dụng mô hình công ty giản đơn, phân quyền theo mô hình tập trung.
Giám đốc Nguyễn Xuân Vĩnh là người lãnh đạo trực tiếp cũng như chịu trách nhiệm
về toàn bộ các công việc trong công ty. Với mô hình này công ty luôn có sự linh hoạt
trong các quyết định của mình để ứng phó với các thay đổi của thị trường. Các ý tưởng
và công việc được triển khai nhanh chóng. Tuy nhiên mô hình này dần bộc lộ những
11


vấn đề khi công ty đã phát triển đến quy mô như ngày hôm nay. Việc tập trung quyền
lực vào mình giám đốc giúp công ty có được sự linh hoạt trong các quyết định thì đến
nay khiến cho công ty khó có thể đổi mới, nhân viên ỷ lại, không có tính sáng tạo. Một
người làm quá nhiều công việc dể dẫn tới các sai lầm, và khó đáp ứng các yêu cầu
cũng như thời gian dành cho công việc.
- Thành phát là một công ty chuyên sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
làm từ nguyên liệu tự nhiên. Do đó chính sách marketting của công ty được xây dựng

chủ yếu xoay quang 2 yếu tố đó là giá và sản phẩm. Thị trường mục tiêu của thành
phát là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có giá trị trung bình và thấp. Sử dụng các
nguyên liệu dễ kiếm và rẻ tiền như cói, tre, mây… Nên các sản phẩm của Thành Phát
có mức giá nằm trong khoảng từ 8-12 USD 1 sản phẩm. Đây là một mức giá khá thấp
cho một sản phẩm thủ công mỹ nghệ nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạnh đó việc đổi
mới và cho ra đời các mẫu sản phẩm mới 1 các liên tục và sử dụng triệt để các công cụ
truyền thông như hội chợ triển lãm, internet, catalo giúp cho các sản phẩm của Thành
Phát dể dàng xâm nhập sang các thị trường mới cũng như đáp ứng như cầu của khách
hàng ngày một khó tính và dễ thay đổi. Mặc dù đã đạt được nhiều các thành công
nhưng các hoạt động marketting của Thành Phát vẫn còn rất nhiều điều bất cập.
Chương trình truyền thông nội bộ tại công ty rất yếu. Các công nhân trong công ty
không biết sản phẩm của mình sản xuất ra có chức năng gì, tại sao khách hàng cần tới
sản phẩm của mình, và sản phẩm sẽ được sử dụng như thế nào. Các chương trình
marketting không được tổ chức một cách chuyên nghiệp, mang tính tự phát cao nên
không đem lại hiệu quả quá lớn so với mức chi phí bỏ ra. Trưa có ngân sách dành
riêng cho việc thực hiện các chương trình marketting của công ty. Giám đốc thiếu nhận
thức về các hoạt động marketting, đội ngũ nhân lực có trình độ thấp không thể thực
hiện các chương trình marketting cho công ty.
- Cùng với việc thiếu sự quan tâm tới các hoạt động marketting của công ty thì
việc phát triển thương hiệu của công ty cũng không được chú trọng. Các điểm tiếp xúc
thương hiệu như logo, tên công ty,trang điện tử,solgan… đã có tuy nhiên còn rất sơ
sài, trưa được đầu tư không gây được ấn tượng cho khách hàng. Việc hoàn thiện hệ
thông nhận diện thương hiệu của công ty không được chú trọng.
- Với đặc thù của các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đó là cồng kềnh, chiếm diện
tích lớn, việc hoàn thiện sản phẩm phải trải quá nhiều công đoạn tại các phân xưởng
khác nhau do vậy hoạt động logistics rất được Thành Phát chú trọng. Với diện tích nhà
xưởng lên tới gần 2000 m2 và có hệ thống giao thông thuận lợi. Việc lưu trữ hàng mộc
và thực hiện các hoạt động như nhúng keo, cắt tỉa hoàn thiện hàng hóa và đóng kiện
đều được thực hiện tại xưởng sản xuất của công ty. Việc vận chuyển các sản phẩm mộc
12



về xưởng sản xuất của công ty sẽ do các nhà cung cấp của Thành Phát phụ trách, thời
gian giao hàng được nêu rõ bên trong hợp đồng cung cấp. Sản phẩm sau khi được hoàn
thiện và đóng vào trong kiện đúng theo quy cách mà đối tác của Thành Phát yêu cầu
và chờ ngày vận chuyển đi. Thành Phát thuê ngoài hoàn toàn quá trình vận chuyển để
đảm bảo tính chuyên nghiệp và chất lượng của dịch vụ. Sản phẩm được chuyển đi sẽ
được tính toán thời gian hợp lý sao cho sản phẩm ra khỏi kho của Thành Phát sẽ được
tới thẳng địa điểm tập kết của đối tác và chuyển lên tàu để xuất khẩu. Tuy nhiên việc
này khiến thời gian xuất hàng của Thành Phát khá bị động, phụ thuộc vào nhà cung
ứng dịch vụ vận chuyển. Bên cạnh đó khi hàng mộc trở nê khan hiếm-thường vào các
dịp đầu năm và mùa vụ, để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục của mình Thành Phát
cần chủ động tới các nhà cung ứng hàng mộc nhận và vận chuyển về. Hiệu quả của
hoạt động này khá thấp do không tận dụng được hết không gian của phương tiện vận
chuyển thuê ngoài, tốn nhiều thời gian và chi phí do các nhà cung cấp cách khác xa
xưởng sản xuất của công ty.
- Từ những thực trạng trên thì công ty Thành Phát nên có một số các chính sách
mới của công ty.
 đào tạo và tuyển mộ nguồn nhân lực có trình độ, năng lực để đáp ứng tốt hơn các
yêu cầu về nhân lực của công ty, đặc biệt là các chương trình marketting của công ty.
 Thay đổi mô hình của công ty, xây dựng thêm các phòng ban chức năng như kế
toán,phòng chất lượng.
 Chú trọng vào việc phát triển thương hiệu vì đây là một tài sản của công ty.
tối ưu hóa hệ thông logistics từ quá trình đầu vào nhằm chủ động cho quá trình
sản xuất cũng như là xuất hàng.
3.2. ĐỊNH HƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Định hướng 1: Phát triển thương hiệu Mây Tre Thành Phát
Định hướng 2: Xây dưng hệ thông truyền thông cho công ty Thành Phát.
Định hướng 3: Xây dựng quy trình quản trị chất lượng với mặt hàng cói xiên dây
nhựa của công ty Thành Phát.



13



×