Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing CÔNG TY cổ PHẦN ACT QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.52 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ...............................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU.......................................................................4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ACT QUỐC TẾ...........1
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ACT Quốc tê.........................................................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................................................1
1.1.2. Chưc năng và nhiêm vu của công ty....................................................................................................1
1.2. Cơ cấu tổ chưc của công ty.................................................................................................................2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yêu của công ty..................................................................3
1.4. Môt số kêt qua san xuất kinh doanh chủ yêu của công ty trong 3 năm qua .....................................4

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................5
2.1. Anh hương của các nhân tố môi trương vĩ mô, ngành tơi hoat đ ông kinh doanh của công ty ........5
2.1.1. Môi trương vĩ mô.................................................................................................................................5
2.1.2. Môi trương ngành................................................................................................................................6
2.2. Thực trang hoat đông marketng của Công ty Cổ phần ACT Quốc tê ................................................7
2.2.1. Đăc điểm thi trương, khách hàng và các yêu tố n ôi b ô của công ty ..................................................7
2.2.2. Thực trang nghiên cưu và phân tch marketng, chiên lươc marketng/ thương hi êu của công ty . .9
2.3. Thực trang hoat đông quan tri thương hiêu/ liên quan đên thương hi êu của công ty Cổ phần
ACT Quốc tê..............................................................................................................................................11
2.3.1. Quan tri thương hiệu của công ty và thương hiệu san phẩm..........................................................11
2.3.2. Xây dựng và triển khai các kê hoach tác nghiệp cơ ban thuộc lĩnh vực thương hiệu của công ty..12
2.3.2. ACT và mô hình thương hiệu.............................................................................................................13
2.4. Thực trang quan tri chất lương của công ty Cổ phần ACT Quốc tê.................................................15
2.4.1. Hoat động hoach đinh chất lương tai công ty...................................................................................15
2.4.2. Thực trang kiểm soát, đam bao chất lương tai công ty....................................................................15
2.4.4. Hoat đông điều chinh và cai tên chất lương tai công ty ..................................................................16
2.4.5. Hê thống quan tri chất lương tai công ty ..........................................................................................16
2.5. Thực trang quan tri logistcs của công ty Cổ phần ACT Quốc tê......................................................16
2.5.1. Thực trang các hoat động chưc năng logistcs chuyên biệt..............................................................16


2.5.2. Thực trang mang lươi nhà kho, phương tện vận tai và bốc dỡ, h ê thống thông tn quan tri
logistcs.........................................................................................................................................................18
2.5.3. Thực trang hoat động lập kê hoach, triển khai và tổ chưc các chuỗi logistcs tai công ty...............19

PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY.....................................20
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.....................................20
3.1. Đánh giá về thực trang hoat đông marketng, thương hi êu, kinh doanh của Công ty Cổ phần ACT
Quốc tê.....................................................................................................................................................20


3.1.1. Đánh giá tnh hình hoat đông kinh doanh, marketng, thương hi êu ...............................................20
3.1.2. Đề xuất môt số đinh hương giai quyêt các vấn đề đ ăt ra đối vơi công ty .......................................21
3.2. Đinh hương đề tài khoa luân tốt nghiêp ..........................................................................................21


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần ACT Quốc tê....................................2
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận kinh doanh............................................................3
Bảng 1.1 : Báo cáo kêt quả kinh doanh trong ba năm 2015-2017...............................4
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước các năm 2015-2017..........5
Bảng 2.2: Tỉ lệ số học sinh, sinh viên, lao động trung cấp năm 2017..........................8
Sơ đồ 2.1: Mô hình thương hiệu của công ty Cổ phần ACT Quốc tê........................13

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần ACT Quốc têError: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận kinh doanh............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình thương hiệu của công ty Cổ phần ACT Quốc tê......Error: Reference
source not found



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
DN
CP
ACT
NPP
TP
HĐQT
NVKD
NVBH
NVVC
GSBH

Doanh nghiệp
Cổ phần
Công ty Cổ phần ACT Quốc tê
Nhà phân phối
Thành phố
Hội đồng quản tri
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên bán hàng
Nhân viên vận chuyển
Giám sát bán hàng


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ACT QUỐC TẾ
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ACT Quốc tê
Tên công ty:CÔNG TY CỔ PHẦN ACT QUỐC TẾ
Tên giao dich: IACT .,JSC
Mã số thuê: 0105787401

Đia chỉ: 133 Mai Hắc Đê, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đại diện pháp luật: Ông Trần Minh Dương
Ngày cấp giấy phép: 09/02/2012
Điện thoại: (+84-4) 3872 9596
Logo:

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vào 2/2012, Công ty Cổ phần ACT Quốc tê được thành lập với 58 cán bộ nhân
viên ban đầu, đặt xưởng sản xuất tại thi trấn Phùng, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
Tháng 9/2013 Công ty thực hiện đầu tư xây dựng xưởng sản xuất tại Km23,
Quốc lộ 5A, xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, Hưng Yên. Đên tháng 2/2014 toàn bộ hoạt
động sản xuất chuyển về xưởng sản xuất mới. Thời gian này ACT vẫn đang tập trung
chủ yêu cho dòng sản phẩm bánh mì tươi công nghiệp.
Tháng 9/2015, ACT phát triển mảng Bakery với cửa hàng đầu tiên mở tại siêu thi
Intimex 174 Lạc Long Quân.Đên hêt 2017 ACT đã có chuỗi 25 cửa hàng Bakery với
thương hiệu Mr. Baker được mở tại Hà Nội, Hưng Yên, Hòa Bình.
Năm 2017, ACT liên kêt với Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình về phân
phối độc quyền sản phẩm gạo Thaibinh Seed.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng
- Công ty được phép kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh các ngành nghề đã
được cấp phép.

1


- Công ty được tổ chức hoạt động sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng nhanh.
• Nhiệm vụ
- Gia tăng các lợi ích bền vững cho các thành viên cổ đông.

- Tạo cơ hội cho nhân viên công ty, các đối tác, xã hội làm giàu và phát triển.
- Trách nhiệm với cộng đồng: tạo ra các sản phẩm an toàn đối với người tiêu
dùng, góp phần vào an sinh xã hội.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần ACT Quốc tê

Ban Kiểm Soát

Nguồn: Công ty Cổ phần ACT Quốc tê
- Hội đồng quản tri là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra. HĐQT nhân danh công ty quyêt đinh mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có quyền và
nghĩa vụ giám sát các hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong
Công ty.
- Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản
lý của HĐQT, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các Báo cáo tài chính.
- CEO (Tổng giám đốc) là người điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty
và chiu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Công ty chia làm 3 khối: Khối sản xuất, khối kinh doanh và khối văn phòng.

2


Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ phận kinh doanh

Nguồn: Công ty CP ACT Quốc tê
- Giám đốc kinh doanh là người trực tiêp quản lý về tình hình tiêu thụ sản phẩm
và toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, xây dựng các chiên lược và
chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kê hoạch tiêu thụ đối với sản phẩm các loại, xây dựng
mạng lưới tiêu thụ.

- ASM: Quản lý vận hành các kho, tuyển dụng, đào tạo nhân sự NVKD, NVBH,
NVVC; phụ trách KCN, trường học, NPP có hệ thống
- Quản lý kênh: phối hợp quản lý mô hình triển khai tại các kho liên quan đên
kênh phụ trách; làm việc tại bộ phận admin để ra các phương án triển khai cho các kênh;
làm việc với cấp quản lý của các hệ thống đối tác.
- NVKD: triển khai trực tiêp tại các kho/ chi nhánh đảm bảo hàng hóa được
giao đên các điểm bán theo lich trình của từng NVVC, NVBH; mở rộng điểm bán và
các hệ thống.
- NVVC: Vận chuyển tất cả hàng hóa của kho/ chi nhánh theo lich trình và điều
động của quản lý.
- NVBH: chăm sóc hệ thống cửa hàng SS: bán hàng, thu tiền, ghi đơn, trưng bày
hàng hóa, đổi trả…
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yêu của công ty
- Sản xuất và phân phối bánh mì tươi, bánh sandwich, bánh mì baguette, bánh
cookies.
3


- Phân phối các loại gạo Thaibinh Seed của Tổng công ty Giống cây trồng Thái
Bình: gạo Niêu Vàng, Tám thơm Tiền Hải, Nhất Hương, Sông Vàng, nêp A Sào.
1.4. Một số kêt quả sản xuất kinh doanh chủ yêu của công ty trong 3 năm qua
Bảng 1.1 : Báo cáo kêt quả kinh doanh trong ba năm 2015-2017
Đơn vị: tỷ đồng
S
T
T
1
2
3


Năm
Chỉ
tiêu
Doanh
Thu
Chi
phí
Lợi
Nhuận

So sánh
2016/2015
Tuyệt
Tương
đối
đối

2017/2016
Tuyệt
Tương
đối
đối

2015

2016

2017

38,729


40,037

45,469

1,308

1,038%

5,432

1,136%

31,757

32,229

34,102

0,475

1,015%

1,873

1,058%

6,972

7,808


11,367

0,863

1,12%

3,559

1,456%

Nguồn: Phòng Kinh doanh
Theo bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt, chỉ số
doanh thu tăng liên tục qua các năm từ 38,729 tỷ đồng năm 2015 lên 45,469 tỷ đồng
năm 2017 và lợi nhuận thuần cũng tăng liên tục từ 6,972 tỷ đồng năm 2015 lên 11,367
tỷ đồng năm 2017, tuy nhiên biên số chi phí cũng không ngừng tăng lên. Công ty nên
tiêp tục cải tiên hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kêt quả tốt nhất nhằm đạt
mục tiêu đề ra.

4


PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh
của công ty
2.1.1. Môi trường vĩ mô
• Tình hình kinh tê
Tốc độ tăng trưởng kinh tê và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đên
việc tiêu thụ các sản phẩm bánh tươi, gạo sạch. Khi nền kinh tê tăng trưởng mạnh, đời
sống nhân dân được nâng cao thì các nhu cầu đảm bảo dinh dưỡng, nâng cao chất lượng,

nhu cầu biêu tặng các loại thực phẩm cao cấp như bánh, gạo sạch cũng tăng theo.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước các năm 2015-2017
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%)
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
6,68
6,21
6,81
Nguồn: Tổng cục thống kê
Những năm trở lại đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tê khá cao và ổn
đinh: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) liên tục tăng trong ba năm 2015-2017. Tốc độ
tăng trưởng GDP năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm 2016, vượt mục tiêu so với
dự kiên đề ra là 6,7%. Nền kinh tê phát triển sẽ là động lực thúc đẩy ngành bánh tươi,
gạo sạch phát triển.
• Tình hình chính trị – pháp luật
Bánh mì tươi và gạo là những thực phẩm cần thiêt đối với con người trong cuộc
sống hàng ngày, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất bánh, gạo sử dụng đông lực lượng lao động và
các nông sản được sản xuất trong nước như lúa gạo, đường, trứng, sữa,... Vì vậy, ngành
sản xuất bánh tươi và gạo được Nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất đinh
như ưu đãi về tiền thuê đất, thuê thu nhập doanh nghiệp, thuê mua máy móc thiêt bi,...
Những ràng buộc pháp lý chủ yêu liên quan đên việc đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo
vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Đây cũng là điều được Công ty Cổ phần ACT Quốc tê
chú trọng và xem là chiên lược lâu dài. Xét toàn cảnh môi trường pháp lý và tình hình
thực tê của Công ty, tình hình chính tri - pháp luật ít có ảnh hưởng đên hoạt động của
Công ty.

5



• Tình hình văn hóa – xã hội
Phong tục tập quán, lối sống
Đời sống con người ngày càng cải thiện kéo theo nhu cầu của họ ngày càng nâng
cao. Ngày nay, quan niệm sống đã có sự thay đổi rất nhiều. Người tiêu dùng quan tâm
nhiều hơn đên những tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, các chỉ số
thành phần bên trong sản phẩm đảm bảo cho sức khỏe như “hàm lượng chất béo thấp”,
“hàm lượng cholesterol thấp” hay “hàm lượng chất bảo quản thấp”.
Dân số
Việt Nam là một nước đông dân, theo Tổng cục thống kê tính đên cuối năm 2017
dân số Việt Nam ước tính là 93,7 triệu người, đứng hàng thứ 14 trên thê giới về dân số.
Theo Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), Việt Nam đã bước vào giai đoạn “cơ cấu
dân số vàng”. Một quốc gia có “cơ cấu dân số vàng” khi với hai người làmviệc trở lên,
chỉ có một người phụ thuộc. Tỷ lệ này của Việt Nam hiện nay là 3:1và 30 năm trước là
1:1. Gánh nặng phụ thuộc đã được giảm đi hai phần ba, từ đó thúc đẩy tiêu dùng. Thời
kỳ hoàng kim này dự kiên sẽ kéo dài trong vòng30-35 năm tới (theo UNFPA).
• Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại khiên cho chu kỳ sống của công nghệ
ngày càng bi rút ngắn. Đặc biệt với thi hiêu tiêu dùng thường xuyên thay đổi buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ nêu không muốn bi lạc hậu. Bối
cảnh hội nhập kinh tê quốc tê như hiện nay đã tạo những điều kiện rất thuận lợi để ACT
có thể dễ dàng tiêp cận với công nghệ mới và máy móc hiện đại nhằm nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Môi trường ngành
• Khách hàng
Khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng trực tiêp tới toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Trong thời buổi công nghệ hiện đại, người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều sự
lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực thẩm. Các sản phẩm của ACT chủ yêu là
bánh mì tươi, bánh sandwich,… là những sản phẩm có giá tri không cao và chi phí

chuyển đổi thấp nên việc khách hàng chuyển sang mua sản phẩm từ một thương hiệu
khác là rất dễ dàng. Do đó công ty phải không ngừng cải tiên sản phẩm để làm hài lòng
khách hàng.

6


• Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh mì tươi và gạo có rất nhiều nhà máy sản xuất
kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh, gạo rất đa dạng và
phong phú, lại có các đối thủ có năng lực cạnh tranh mạnh mẽ điển hình là Kinh Đô,
Hữu Nghi, Hải Hà…(đối với sản phẩm bánh tươi) và gạo Tám thơm, gạo Séng Cù, gạo
giống Nhật…(đối với sản phẩm gạo). Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, kèm
theo những chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia
vào lĩnh vực sản xuất này.
• Nhà cung cấp
Các nguyên vật liệu chính cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty bao gồm bột mì, trứng, sữa, đường và các loại gia vi, là những nguyên liệu được sản
xuất trong nước, có số lượng nhà cung cấp lớn nên nguyên vật liệu luôn có sẵn và ổn
đinh. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu của công ty đều có nhà máy đóng tại khu vực
phía Bắc, vì vậy chi phí vận chuyển không đáng kể.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần ACT Quốc tê
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
• Thị trường
- Công ty Cổ phần ACT Quốc tê chuyên sản xuất các mặt hàng bánh mì tươi. Thi
trường hoạt động chủ yêu của công ty là khu vực miền Bắc như: Hà Nội, Hưng Yên, Hải
Phòng, Hòa Bình,... Ngoài ra, công ty cũng khai thác thi trường miền Trung như: Thanh
Hóa, Nghệ An,...
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở các siêu thi, cửa hàng tiện lợi như: Siêu thi
Intimex, SVN Mart, Eximart, Vinmart, Vinmart+, Siêu thi Miền Tây… và các cửa hàng

tạp hóa.
- Đối với mặt hàng Gạo Thaibinh Seed, công ty xác đinh khu vực Hà Nội là thi
trường trọng điểm. Hiện nay công ty đang phân phối độc quyền và có 1 đại lý ở 12
Nguyễn Cao - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
• Khách hàng mục tiêu
- Đối với mặt hàng bánh mì tươi: ACT tập trung vào nhóm khách hàng trung cấp,
có nhu cầu tiêu dùng thường xuyên các sản phẩm thực phẩm đóng gói theo xu hướng
tiện lợi: học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, nội trợ, lao động phổ thông. Đa dạng
độ tuổi từ 7 – 50 tuổi.

7


Đặc điểm chung: đây là nhóm khách hàng trung tính, có mức chi tiêu vừa phải nhưng
vẫn muốn được trải nghiệm các sản phẩm tốt, dễ tiêp nhận các sản phẩm theo nhu cầu
sử dụng, có xu hướng “bầy đàn”.
Bảng 2.2: Tỉ lệ số học sinh, sinh viên, lao động trung cấp năm 2017
Dân số trung
Số học sinh, sinh viên, lao
bình 2017
động trung cấp 2017
Tỉ lệ
(Người)
(Người)
CẢ NƯỚC
93,713,300
59,357,474
63%
Hà Nội
8,216,000

5,280,579
64%
TP.Hồ Chí Minh
9,146,300
5,650,479
62%
Theo số liệu của Tổng cục thống kê sơ lược năm 2017
- Đối với mặt hàng gạo Thabinh Seed: Đối tượng khách hàng là các gia đình tại
các tỉnh/ thành phố lớn, có mức tiêu dùng cao, chú trọng đên nguồn thực phẩm sạch,
dinh dưỡng và chất lượng gạo tuyệt hảo. Mức thu nhập cá nhân từ 10 triệu trở lên.
• Các yêu tố nội bộ của công ty
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một trong những yêu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển
của công ty trong 5 năm đầu tiên, cũng như đảm bảo được yêu tố thành công trong
những năm tiêp theo. ACT được thành lập bởi 1 đội ngũ cán bộ điều hành nhiệt huyêt có
kiên thức và nhiều năm kình nghiệm trong các lĩnh vực liên quan như Unilever Việt
Nam, Ocean Retail – Ocean Group, Hanoimilk, Cocacola …
Cùng với đội ngũ các quản lý nhiệt huyêt và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên môn, có tầm nhìn chiên lược cũng như am hiểu sâu sắc về thi trường, Công ty
Cổ phần ACT Quốc tê vững tin sẽ trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong
lĩnh vực thực phẩm và tiêu dùng của Việt Nam.
Nguồn lực tài chính:
Vốn điều lệ của công ty là 9 tỷ đồng, cho thấy nguồn lực tài chính từ vốn chủ sở
hữu của công ty là khá eo hẹp. Tuy nhiên, với khả năng huy động vốn khá dễ dàng từ
nhiều nguồn khác nhau như: từ các tổ chức tài chính, đối tác… nên công ty không gặp
quá nhiều khó khăn về nguồn vốn. Vấn đề là công ty sẽ sử dụng nguồn vốn vay như thê
nào và làm thê nào để không gây nguy hiểm tới đòn bẩy tài chính.
Cơ sở vật chất:
Công ty có nhà máy sản xuất bánh tươi ở Hưng Yên với diện tích 2,500 m2, được
trang bi công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn để sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng nhanh

mà công ty đăng ký.

8


Về các phần mềm ứng dụng trong quản lý và kinh doanh thì ACT đã sử dụng các
phần mềm ứng dụng như: phần mềm quản lý mạng nội bộ Teamview, phần mềm văn
phòng Microsoft office, SPSS, Viber, Zalo,… Tất cả nhân viên ACT đều sử dụng máy vi
tính và điện thoại không dây trong quá trình tác nghiệp… Tuy nhiên hệ thống phần mềm
quản lý nội bộ của ACT tương đối cũ chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động quản lý và kinh
doanh. Đây cũng là một hạn chê mà ACT sẽ phải khắc phục trong thời gian tới.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/ thương
hiệu của công ty
• Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thông tin và phân tích thông tin
tại công ty
Hiện nay ACT đang thực hiện các hoạt động nghiên cứu thi trường bằng việc sử
dụng hình thức cử nhân viên đên giám sát các khu vực và thu thập ý kiên khách hàng.
Với hình thức này, ACT tiên hành ngiên cứu thi trường các khu vực nhằm mục đích
giám sát doanh số, mức độ bao phủ của sản phẩm, theo dõi tình hình kinh tê chung và
tình hình của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Ngoài ra, nhân viên giám sát cũng
phải làm báo cáo liên quan đên mối quan hệ giữa phòng bán hàng và NPP để biêt được
mức độ uy tín của phòng bán hàng đối với NPP cũng như khả năng hợp tác giữa hai bên;
tình hình cụ thể của các NPP về doanh thu, sản phẩm chủ lực và tiềm năng phát triển các
sản phẩm khác. Đây là phương thức nghiên cứu thi trường mà ACT thường xuyên áp
dụng và có tính chính xác cao. Mọi thông tin và dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và
quản lý bởi phòng marketing.
Qua hình thức này, ACT thấy được điểm mạnh, điểm yêu của từng NPP, tiềm
năng phát triển thi trường tại khu vực; những khó khăn mà công ty cần phải khắc
phục và những vấn đề còn tồn tại trong đội ngũ bán hàng của công ty. Báo cáo thi
trường của từng khu vực sẽ giúp ACT có những quyêt đinh về việc nên tiêp tục tập

trung phát triển sản phẩm hay từ bỏ những nhãn hàng không được ưa chuộng, đồng
thời giúp công ty chỉnh đốn lại đội ngũ nhân viên để có kêt quả hoạt động một cách
tốt nhất.
• Thực trạng chương trình và chiên lược marketing sản phẩm/ thương hiệu
tại công ty
Chiến lược sản phẩm
Công ty đưa ra thi trường các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực
phẩm, mẫu mã bao bì đẹp, chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý.
Về bao bì, mỗi sản phẩm bánh, gạo đều được thiêt kê bao bì đa dạng với chất liệu
khác nhau, có thể là bao bì nilon hoặc hộp giấy, phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
9


thực phẩm. Đặc biệt Gạo Niêu Vàng được đóng gói hút chân không túi 1kg và 3kg,
thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản.
Sản phẩm bánh của ACT đa dạng về chủng loại ngọt, mặn, nhiều vi cho khách
hàng có thêm sự lựa chọn. Trong giai đoạn tới, ACT tiêp tục nghiên cứu và mở rộng
thêm một số quy cách để sản xuất bánh mì có nhân và vi mới.
Về sản phẩm gạo, hiện công ty phân phối các loại gạo Niêu Vàng, Tám thơm
Tiền Hải, Nhất Hương, Sông Vàng, nêp A Sào có độ ngon, dẻo, thơm khác nhau. Đáp
ứng được nhiều khẩu vi của khách hàng.
Chiến lược giá
ACT thực hiện chính sách đồng giá cho tất cả các khu vực thi trường.
Đối với các đại lý/ NPP công ty sử dụng chiên lược đinh giá chiêt khấu là chính.
Có nhiều chính sách ưu đãi tốt dành cho khách hàng và các đại lý. Tỷ lệ chiêt
khấu dành cho nhà phân phối của ACT khá tốt so với các đối thủ cạnh tranh nên việc mở
rộng mạng lưới phân phối bánh của ACT khá dễ dàng.
Tuy nhiên, đối với mặt hàng gạo sạch dù đã chiêt khấu ở mức khá cao nhưng vì
giá thành sau chiêt khấu vẫn cao so với mặt bằng chung trên thi trường nên việc mở
rộng mạng lưới phân phối cho sản phẩm gạo sạch của ACT vẫn còn khá khó khăn.

Chiến lược phân phối
Các sản phẩm của ACT được phân phối dựa trên hệ thống Kênh truyền thống
(GT) và Kênh hiện đại (MT) như hệ thống các siêu thi, cửa hàng sạch, điểm trưng bày
bakery, kênh trường học,… Hiện nay, hầu hêt các điểm bán hàng từ trung tâm tỉnh thành
đên các huyện, xã ở các tỉnh phía Bắc đều có sự hiện diện các sản phẩm bánh của ACT,
đưa thương hiệu sản phẩm của ACT đên gần với người tiêu dùng hơn.
Chiên lược phân phối của công ty là củng cố kênh truyền thống, phát triển mạnh
các kênh siêu thi, thực phẩm sạch và thâm nhập vào các kênh bán hàng mới. Đưa ra các
chính sách ưu đãi kích thích nhu cầu của khách hàng và đại lý/ NPP nhằm mở rộng
mạng lưới phân phối, đặc biệt là đối với thương hiệu sản phẩm gạo Niêu Vàng.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
- Tạo sự nhận biêt cho khách hàng về thương hiệu sản phẩm của công ty thông
qua các phương tiện truyền thông báo, đài, dán ảnh quảng cáo bánh mì ACT trên xe bus.
Ngoài ra ACT đang phát triển thương hiệu gạo Niêu Vàng thông qua các kênh truyền
thông điện tử như facebook, zalo,.. và thiêt lập gian hàng trên các trang thương mại điện
tử shopee, lazada, sendo…
- Hỗ trợ băng rôn, standee, giá để bánh cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ.
10


- Tổ chức các buổi sampling nhằm giới thiệu sản phẩm, ăn thử, tạo không khí sôi
động để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, tổ chức các chương trình vòng quay trúng
thưởng khi khách hàng có hóa đơn mua các sản phẩm bánh của ACT trên 30,000 đồng.
- Tạo các combo hàng hóa kích thích tiêu dùng thay vì giảm giá trực tiêp sản
phẩm: Mua 5 túi Niêu Vàng 1kg tặng 1 túi Niêu Vàng 1kg, mua 2 túi Niêu Vàng 3kg
tặng 1 túi nêp A Sào…
- Hỗ trợ giao hàng miễn phí tận nhà (khu vực nội thành Hà Nội) với đơn hàng
gạo trên 190,000 đồng.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu/ liên quan đên thương hiệu của
công ty Cổ phần ACT Quốc tê

2.3.1. Quản trị thương hiệu của công ty và thương hiệu sản phẩm
ACT quan niệm Thương hiệu là tập hợp của các đặc tính hữu hình và vô hình
được biểu tượng hóa trên nhãn hiệu nhằm xác đinh và phân biệt với đối thủ cạnh tranh
đồng thời tạo ra giá tri và ảnh hưởng tới các đối tượng liên quan. Trong đó, đối tượng có
liên quan bao gồm cổ đông, khách hàng, nhân viên, cộng đồng, báo chí và nhà cung cấp.
Tạo dựng và quảng bá thương hiệu ACT là vấn đề được đặt ra ngay từ những
ngày đầu mới thành lập, ACT đã xác đinh chiên lược thương hiệu của mình phải dựa
trên các thương hiệu hàng hóa.
Chiến lược “Sự nổi bật trong xây dựng thương hiệu”
Theo phân tích tâm lý tiêu dùng, 90% quyêt đinh mua hàng xuát phát từ vô thức.
Điều này được lý giải bằng việc trí não con người thường hoạt động ở chê tự động và
truy xuất dữ liệu từ tiềm thức, khi đó phần “não bò sát” của con người điều khiển về
cảm xúc, lưu nhớ và đưa ra quyêt đinh dựa trên những sự nổi bật của sản phẩm.
Điều này thể hiện rõ nét ở nhóm khách hàng trung tính, là nhóm khách hàng
chiêm phần lớn ở phân khúc trung cấp. Họ dễ thay đổi, dễ tiêp cận cái mới và thường
không khó tính trong tiêu dùng. Đó cũng là lý do họ dễ dàng bi tác động và thay đổi tại
điểm bán. Theo đó, một trong số chiên lược trọng điểm về thương hiệu của ACT là tạo
nên sự nổi bật trong sản phẩm nhằm tạo sự ấn tượng, thu hút trong vô thức đên nhóm
khách hàng mục tiêu.
Một số chiên thuật triển khai:
- Tạo sự nổi bật trong thiêt kê bao bì: khác với mặt bằng chung và phù hợp
với sản phẩm bánh.
- Sáng tạo trong trưng bày sản phẩm tại điểm bán.
- Ấn phẩm quảng cáo mới lạ gây ấn tượng vào thi giác.

11


- Hệ thống điểm bán Mr.Baker có biểu tượng nhận diện gây sự chú ý và tạo
thói quen qua giờ bánh nóng ra lò, mùi thơm bánh mì…

- Tập trung vào các hoạt động Tiêp thi nội dung.
2.3.2. Xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp cơ bản thuộc lĩnh vực thương
hiệu của công ty
• Thiêt kê và triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu
Công ty đã thiêt kê và triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm tên
thương hiệu, logo, slogan, bao bì, tầm nhìn vô hình của thương hiệu…
Tên thương hiệu: ACT là viêt tắt của Action – Hành động.
- Có khả năng phân biệt và dễ nhận biêt
- Ngắn gọn, dễ đọc
- Gây ấn tượng và dễ chuyển đổi sang ngôn ngữ khác

Logo:
Slogan: Action To The Future!
Thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp “Kêt quả của tương lai phụ thuộc vào
hành động ngày hôm nay”
Bao bì: Được thiêt kê đa dạng, riêng biệt cho mỗi loại sản phẩm

• Phát triển thương hiệu sản phẩm Gạo Niêu Vàng
Niêu Vàng là thương hiệu gạo của ThaiBinh Seed, sản phẩm vừa được ra mắt đầu
năm 2017 của Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình nhân kỷ niệm 47 năm thành lập
tổng công ty. Dựa trên công nghệ nghiên cứu chọn lọc giống cây trồng trong 11 năm của
các giáo sư, tiên sĩ hàng đầu trong ngành nông nghiệp lúa gạo.
12


Trong năm 2017 ACT đã liên kêt với Thaibinh Seed để quảng bá và phân phối
thương hiệu Gạo Niêu Vàng. Vì là sản phẩm mới nên mức độ bao phủ còn hạn chê, chưa
được nhiều người tiêp cận đên. Hiện nay ACT đang kêt hợp cùng Công ty truyền thông
thương hiệu Komfit nhằm phát triển thương hiệu Gạo Niêu Vàng, đưa sản phẩm đên
rộng rãi với người tiêu dùng tại Hà Nội bằng các hình thức truyền thông và đang nhận

được sự hưởng ứng của người tiêu dùng. Đối tượng khách hàng hướng tới của Niêu
Vàng là các gia đình ở các tỉnh/ thành phố lớn, có mức tiêu dùng cao, chú trọng đên
nguồn thực phẩm sạch, dinh dưỡng và chất lượng gạo tuyệt hảo.
ACT, Thaibinhseed và Komfit đang cùng nhau cố gắng và nỗ lực để đưa Gạo
Niêu Vàng trở thành một thương hiệu hàng đầu trong ngành gạo sạch Việt Nam.

2.3.2. ACT và mô hình thương hiệu
Sơ đồ 2.1: Mô hình thương hiệu của công ty Cổ phần ACT Quốc tê

Nguồn: Phòng Marketing
13


ACT là thương hiệu của công ty mẹ chuyên về sản xuất và phân phối các sản phẩm
bánh tươi đóng gói. ACT sở hữu các thương hiệu con theo mô hình thương hiệu cá biệt
và đa thương hiệu.
- Đối với dòng sản phẩm bánh mì tươi công nghiệp:
 Phát triển theo mô hình thương hiệu cá biệt: mỗi sản phẩm phát triển theo nhãn hàng
riêng, hướng đên một nhóm khách hàng mục tiêu chuyên biệt để xây dựng thương hiệu.
 Hướng đên yêu tố đa dạng hóa trong lựa chọn cho người tiêu dùng đồng thời
nâng cao yêu tố đổi mới và sáng tạo trong chiên lược sản phẩm.
 Dễ dàng thay thê khi sản phẩm không có được phản hồi tốt từ thi trường
 Trên bao bì sản phẩm luôn có logo ACT và thông tin “Sản phẩm và thương hiệu
thuộc công ty Cổ phần ACT Quốc tê”
- Đối với dòng sản phẩm sandwich:
 Phát triển theo mô hình đa thương hiệu để tạo sự khác biệt cho nhóm sản phẩm
phổ biên.
 Triển khai tương tự với nhóm sản phẩm phổ biên khác
 Mục tiêu: tận dụng lợi thê thương hiệu mẹ đối với các sản phẩm có sẵn nhu cầu
thi trường.

- Đối với nhóm sản phẩm cookies:
 Phát triển theo mô hình thương hiệu cá biệt, phục vụ cho từng nhóm đối tượng
khách hàng chuyên biệt theo từng phân khúc thi trường.
 Mỗi nhãn hàng sẽ mở rộng theo chiều dọc với: trọng lượng, hình thức đóng gói
 Phát triển tương tự với các nhóm hàng khô khác
- Đối với Mr.Baker
 Mr.Baker là thương hiệu của hệ thống bakery theo mô hình hiện đại trong đó
bao gồm:
 Mr.Baker Bakery: là cửa hàng Bakery – Pastry – Café có đầy đủ các sản phẩm
và dich vụ về bakery và đồ uống.
 Mr.Baker Mini Shop: là hệ thống điểm bán hàng theo mô hình cửa hàng bakery
hiện đại: tiện lợi, sạch sẽ, an toàn, sản phẩm đa dạng, chất lượng.
 Mr.Baker ‘s product: là hệ thống các sản phẩm bánh mì, bánh ngọt dưới nhãn
hiệu Mr.Baker
 Mr.Baker phát triển gần như độc lập và có sự liên kêt có chọn lọc với các nhà
cung cấp các sản phẩm liên quan đên nhóm sản phẩm bánh mì, bánh ngọt, bánh cookies
và đồ uống.
 Trong các ấn phẩm nhận diện của Mr.Baker có thông tin “Sản phẩm và thương
hiệu thuộc công ty Cổ phần ACT Quốc tê”.

14


2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty Cổ phần ACT Quốc tê
2.4.1. Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty
ACT đã thực hiện các hoạt động hoạch đinh chất lượng nhằm thiêt lập các mục
tiêu và yêu cầu đối với chất lượng để tiên hành hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo
chất lượng.
- Nghiên cứu thi trường
- Xác lập các mục tiêu chất lượng sản phẩm và chính sách chất lượng DN

- Chuyển giao kêt quả hoạch đinh cho bộ phận tác nghiệp
Các hoạt động hoạch đinh chất lượng đã đinh hướng chất lượng cho toàn công ty,
tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thi trường, giúp khai thác và sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn lực trong dài hạn, góp phần làm giảm chi phí.
2.4.2. Thực trạng kiểm soát, đảm bảo chất lượng tại công ty
Khi tiên hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng, ACT thực hiện ở tất cả các khâu
của quá trình tạo ra sản phẩm, như kiểm soát:
- Con người thực hiện
- Phương pháp và quá trình sản xuất
- Nguyên vật liệu đầu vào
- Kiểm soát, bảo dưỡng thiêt bi
- Môi trường làm việc.
Hoạt động đảm bảo chất lượng được thực hiện có kê hoạch, được dựa trên hệ
thống chất lượng đã hoạch đinh và có thể chứng minh cho khách hàng thấy điều đó.
Công ty đã được Sở Công thương Hưng Yên cấp giấy chứng nhận đủ điều điện an toàn
thực phẩm để sản xuất. Đối với mỗi sản phẩm trước khi đưa ra thi trường, ACT đã gửi
các mẫu cho Sở Y tê để tiên hành kiểm nghiệm các chỉ số thành phần bên trong sản
phẩm để có thể tiên hành sản xuất được sản phẩm đảm bảo chất lượng. Hiện nay, các
sản phẩm của công ty đều được cấp giấy xác nhận công bố đảm bảo quy đinh an toàn
thực phẩm.
2.4.3. Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng tại công ty
“Làm đúng ngay từ đầu” là phương châm trong hoạt động sản xuất của ACT,
nhằm tạo dựng một môi trường sản phẩm không khuyêt tật, hoạt động đo lường, kiểm
tra chất lượng sản phẩm được công ty rất chú trọng.
ACT đã tiên hành các hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản
phẩm theo quy trình:

15



- Đo lường chất lượng sản phẩm
- So sánh chất lượng sản phẩm thực tê được đo lường với mục tiêu chất lượng
- Phát hiện sai lệch của kêt quả đo lường và đánh giá.
Trong quá trình kiểm tra, các kêt quả được nhân viên kiểm nghiệm ghi chép lại
một cách chính xác, đầy đủ nhằm tạo điều kiện cho việc truy tìm nguyên nhân và tiên
hành khắc phục một cách dễ dàng và nhanh chóng.
2.4.4. Hoạt động điều chỉnh và cải tiến chất lượng tại công ty
Sau khi đánh giá chất lượng, nêu phát hiện có sai lệch công ty sẽ tiên hành hoạt
động khôi phục sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng chất lượng theo hoạch đinh.
Khi có thông tin không phù hợp từ phía khách hàng hay được tìm thấy trong
quy trình sản xuất đều được yêu cầu tiên hành hành động khắc phục, phòng ngừa
nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp hay nguyên nhân của sự không phù
hợp tiềm ẩn để đảm bảo điều đó không xảy ra lặp lại hoặc ngăn ngừa sự xuất hiện
của chúng.
Số lượng sản phẩm sai hỏng hằng năm của công ty rất ít do có máy móc thiêt
bi hiện đại, thực hiện theo quy trình ISO nên các sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật cao. Đây là một lợi thê rất lớn của công ty, công ty cần tiêp tục phát huy trong
thời gian tới.
Hoạt đông nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiên chất lượng được quan
tâm đúng mức. Dựa vào nghiên cứu thi trường, nhu cầu của khách hàng để cải tiên sản
phẩm như: bánh nhân ngọt có các vi socola, dâu, mứt dứa kem tươi, khoai môn,.. và
bánh nhân mặn vi ruốc, bánh mì baguette đặc ruột …
2.4.5. Hệ thống quản trị chất lượng tại công ty
ACT đã/ đang áp dụng và duy trì hệ thống quản tri chất lượng toàn diện (TQM)
- Cung cấp một phương pháp quản lý chất lượng và cải tiên mọi khía cạnh có
liên quan đên chất lượng sản phẩm.
- Cải tiên chất lượng sản phẩm liên tục.
- Huy động mọi bộ phận và cá nhân trong tổ chức tham gia.
- Thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép.
2.5. Thực trạng quản trị logistics của công ty Cổ phần ACT Quốc tê

2.5.1. Thực trạng các hoạt động chức năng logistics chuyên biệt
• Vận tải

16


Bánh tươi được sản xuất tại khu công nghiệp Hưng Yên vận chuyển đên các kho
hàng trên đia bàn TP Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, từ đó giao hàng cho các đại lý/ NPP,
siêu thi bán lẻ, cửa hàng tạp hóa,… để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Gạo ThaibinhSeed được vận chuyển từ Thái Bình để phân phối tại Hà Nội.
Việc hoạch đinh nguồn nhân lực cho hoạt động logistics: tuyển dụng, đào tạo,..chưa
được chú trọng. Các nhân sự tham gia vận hàng/ tác nghiệp hệ thống logistics được bố trí
dựa vào tiêu chí “quen việc” nên những sai sót xảy ra là không thể tránh khỏi.
Hiện nay việc vận chuyển đơn hàng từ các kho vẫn chưa được thực hiện tốt dẫn
đên tình trạng sót, rớt đơn hàng. Nguyên nhân là do không đủ nguồn lực, chưa phân bổ
được tuyên đường phù hợp, không kiểm soát được quá trình vận chuyển.
• Kho hàng
Kho hàng tại Hưng Yên: lưu trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
trong suốt quá trình chu chuyển hàng hóa.
Kho hàng tại Hà Nội:
- Gom hàng, là điểm tập kêt của nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác nhau để hợp nhất
thành lô hàng lớn.
- Phối hợp hàng hóa: Thường trong một đơn hàng sẽ có nhiều mặt hàng khác
nhau, do đó nhân viên kho sẽ tách các lô hàng lớn để phối hợp và ghép nhiều mặt hàng
khác nhau để hoàn thành đơn hàng, đảm bảo cho quá trình giao hàng.
Tuy nhiên, vì số lượng mặt hàng trong đơn hàng nhiều mà nhân viên kho lại ít nên việc
kiểm tra độ chính xác của đơn hàng không được đảm bảo dẫn đên tình trạng thiêu/ thừa
sản phẩm.
- Bảo quản và lưu giữ hàng hóa: Do mặt hàng bánh tươi dễ bi xẹp bao bì nên
số lượng chưa hàng giao chưa được đảm bảo nguyên vẹn. Diện tích nhà kho chưa được

tận dụng một cách tối đa.
• Dự trư
Dự trữ nguyên vật liệu để sản xuất bánh tươi bao gồm bột mì, trứng, đường, sữa,
… Do sản phẩm là bánh mì tươi, có hạn sử dụng ngắn ngày nên không dự trữ quá nhiều
thành phẩm để tránh dư thừa, mà thường mà sản xuất theo đơn đặt hàng.
Dự trữ gạo để phân phối tại thi trường TP Hà Nội.
• Mua hàng
Mua nguyên vật liệu để bổ sung dự trữ hợp lý, phục vụ sản xuất bánh tươi: bột bì,
đường, trứng, sữa…

17


Đặt hàng gạo Thaibinh Seed để phân phối tại TP Hà Nội.
• Chất lượng dịch vụ khách hàng
Dich vụ khách hàng là sản phẩm của chuỗi hoạt động logistics và cũng là thước
đo trình độ, năng lực quản tri logistics. Quá trình hoạch đich việc đo lường chất lượng
dich vụ khách hàng của ACT trong thời gian qua được hoạch đinh và thực hiện như sau:
- Hàng quý, ACT tiên hành gửi các phiêu khảo sát/ thăm dò đên khách hàng về
hoạt động giao hàng đên các đại lý/ NPP.
- Nội dung gồm các tiêu chí: “4 đúng” Số lượng – chủng loại – thời gian – đia chỉ.
- Sau khi nhận được sự phản hồi của khách hàng, bộ phận logistics sẽ tiên hành
thống kê/ đo lường và có những điều chỉnh kip thời.
Tuy nhiên, quá trình hoạch đinh thiêu những quy trình cụ thể về thời gian đo lường cũng
như thẩm đinh tính chính xác của những phản hồi.
2.5.2. Thực trạng mạng lưới nhà kho, phương tiện vận tải và bốc dỡ, hệ thống thông
tin quản trị logistics
• Mạng lưới nhà kho
Công ty có mạng lưới nhà kho tại TP Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Hưng Yên, Hải
Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An giúp cho việc phân phối, tiêu thụ hàng hóa được thuận tiện.

Hiện nay tại đia bàn TP Hà Nội công ty có mạng lưới gồm 3 nhà kho: kho Yên
Hòa – Cầu Giấy, kho Cảm Hội – Hai Bà Trưng và kho Sài Đồng – Long Biên.
Số lượng các đơn hàng chia cho các kho là khác nhau do số lượng khách hàng ở
mỗi khu vực là khác nhau. Theo báo cáo trung bình 1 ngày tại đia bàn TP Hà Nội có
tổng 140 đơn hàng, trong đó kho Cảm Hội 50 đơn – rớt 2 đơn, kho Cầu Giấy 80 đơn –
rớt 35 đơn và kho Sài Đồng là 10 đơn – rớt 0 đơn. Khu vực quận Cầu Giấy và Đống Đa
có số lượng khách hàng khá lớn vì vậy công ty cần mở thêm kho tại khu vực này để đảm
bảo cho quá trình tác nghiệp.
• Phương tiện vận tải và bốc dơ
Hàng hóa của công ty được vận chuyển bằng đường bộ, chủ yêu là xe máy và ô
tô trọng tải nhỏ. Thuận tiện cho việc di chuyển hàng giữa các điểm. Công ty sử dụng
phương tiện vận tải bằng năng lực vận tải riêng của mình. Có giá xêp dỡ phương tiện
vận tải
• Hệ thống thông tin quản trị logistics
ACT đã thiêt lập hệ thống thông tin phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của
mình trong đó có hoạt động logistics theo hình thức sử dụng mạng LAN. Tất cả các đơn

18


hàng và quá trình xử lý đơn hàng được thực hiện trên mạng của ACT nhằm bảo đảm
tính thống nhất và đồng bộ.
Tuy nhiên, chất lượng thiêt bi chưa được đồng bộ và đạt được những yêu cầu như
mong muốn nhằm đảm bảo cho sự vận hành và phát triển của logistics. Phần mềm
chuyên dùng cho hoạt động xử lý đơn hàng, vận chuyển cũng chưa được trang bi đúng
mức. Do đó, đã làm hạn chê quá trình tác nghiệp/ thực thi.
2.5.3. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch, triển khai và tổ chức các chuỗi logistics tại
công ty
• Sản phẩm bánh tươi
Vận chuyển nguyên vật liệu từ nhà cung cấp trực tiêp đên nhà máy sản xuất của

công ty ở khu công nghiệp Hưng Yên. Sau khi kiểm tra và làm thủ tục cần thiêt sẽ được
nhập kho – dự trữ và sản xuất.
Thành phẩm được vận chuyển từ nhà máy sản xuất đên các kho hàng tại TP Hà
Nội và các tỉnh phía Bắc. Sau khi kiểm tra và xử lý đơn các đơn hàng sẽ tiên hành giao
đên các đại lý/ NPP để đưa sản phẩm đên tay người tiêu dùng.
Thu hồi sản phẩm bánh tươi hêt hạn, đổi date mới cho đại lý/ NPP.
• Sản phẩm gạo Thaibinh Seed
Vận chuyển gạo từ nhà máy sản xuất của Tổng công ty Giống cây trồng Thái
Bình đên các kho hàng của ACT tại TP Hà Nội. Tiên hành kiểm tra và làm các thủ tục
cần thiêt, sau đó được nhập, dự trữ tại kho. Phân phối cho đại lý ở 12 Nguyễn Cao – Hai
Bà Trưng- Hà Nội. Và ACT sẽ giao hàng theo các đơn đặt hàng của khách hàng là người
tiêu dùng.

19


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing, thương hiệu, kinh doanh của
Công ty Cổ phần ACT Quốc tê
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, marketing, thương hiệu
• Thành công
- Sau hơn 6 năm hoạt động, Công ty Cổ phần ACT Quốc tê đã xây dựng được
một hệ thống phân phối bánh mì tươi hoạt động có hiệu quả với mạng lưới phân phối
rộng rãi tại Hà Nội và các tỉnh thành phía Bắc. Các thành viên trong kênh hoạt động có
hiệu quả đã làm cho sản lượng tiêu thụ trong những năm gần đây tăng lên đáng kể góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Công ty đã từng bước đổi mới công nghệ góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và có được lợi thê cạnh tranh về chất lượng. Bánh mì tươi Bisou đã tạo
được hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng.

- Trong năm 2017, công ty đã ký hợp đồng liên kêt với Tổng công ty Giống cây
trồng Thái Bình về việc phân phối độc quyền thương hiệu Gạo Niêu Vàng góp phần
mang lại hiệu quả cao hơn cho hệ thống phân phối của công ty.
• Hạn chê
- Thi phần bánh mì tươi của công ty trong thi trường còn rất nhỏ và có xu hướng
giảm dần trong những năm qua. Trong khi đó thi phần của Kinh Đô, Hữu Nghi lại có xu
hướng tăng lên. Nguyên nhân là do tuy sản lượng sản phẩm của ACT không ngừng tăng
lên nhưng cũng không theo kip được với tốc độ tăng trưởng trong ngành bánh mì tươi.
- Gạo là lĩnh vực kinh doanh mới của công ty nên hệ thống logistics và các hoạt
động logistics tại công ty vẫn chưa được hoàn thiện.
- Thương hiệu Gạo Niêu Vàng mới ra mắt được 1 năm nên mức độ nhận biêt của
người tiêu dùng còn chưa phổ biên rộng rãi. Gạo Niêu Vàng tập trung vào đoạn thi
trường cao cấp, mức giá cao hơn so với mặt bằng chung nên chưa tiêp cận được với
nhiều người tiêu dùng.
• Nhưng vấn đề đặt ra:
- Vấn đề hàng tồn kho và bảo quản, mạng lưới nhà kho.
- Phần mềm quản lý dữ liệu, website tương đối cũ chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Thương hiệu chưa được phổ biên.

20


- Thiêu nguồn nhân lực cho việc thực hiện các mục tiêu và đáp ứng nhu cầu mở
rộng thi trường của công ty.
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
- Xây dựng hệ thống logistics hoạt động hiệu quả.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thi trường, chăm sóc khách hàng cũ và
tăng ngân sách cho các hoạt động quảng cáo.
- Tuyển dụng thêm nhân sự để tránh sự chồng chéo trong công việc, tạo sự
chuyên môn hóa hơn.

3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
- Đinh hướng 1: Hoàn thiện hoạt động logistics tại Công ty Cổ phần ACT Quốc tê.
- Đinh hướng 2: Ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu sản
phẩm của Công ty Cổ phần ACT Quốc tê.
- Đinh hướng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dich vụ khách hàng tại
công ty Cổ phần ACT Quốc tê.

21


×