Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty TNHH một THÀNH VIÊN đầu tư và THƯƠNG mại HỒNG ĐĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.7 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--------o0o--------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG

Sinh viên thực tập:
Họ và tên:

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Lớp:

K50C4

Mã sinh viên: 14D120238
Khoa:

Marketing

Chuyên ngành: Marketing thương mại

HÀ NỘI 2018


LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ


cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế,
đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà
con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm
mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh
Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG, em
đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp
xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH
MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG nên rất mong được
sự đóng góp của các thầy cô giáo ! Báo cáo thực tập gồm 3 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG.
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG.
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng đề tài khóa luận tốt
nghiệp.


MỤC LỤC
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing của công ty...............................................7
3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và Marketing của công ty.................................14
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và Marketing....................................................14
3.1.2 Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với công ty...........................................15
3.2 Định hướng đề tài khóa luận:................................................................................................15


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI HỒNG ĐĂNG
Trụ sở công ty: Đội 3, thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0945 915 577
Mã số thuế: 2500495410
Người đại diện: Nguyễn Văn Giáp
Ngành nghề chính: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư và thương mại Hồng Đăng thành lập ngày
25 tháng 12 năm 2012, có mã số doanh nghiệp là 2500495410 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp, có người thành lập cũng là giám đốc hiện nay là ông Nguyễn
Văn Giáp.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH MTV
đầu tư và thương mại Hồng Đăng
Chức năng:
Chức năng của công ty là cung cấp các sản phẩm sắt thép, các vật liệu xây dựng
khác, xăng dầu đảm bảo chất lượng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Nhiệm vụ:
-Thực hiện hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đăng ký;
-Đảm bảo quy định pháp luật về các quy định đối với người lao động về an toàn
lao động, trả công lao động, đãi ngộ, BHXH, BHYT, BHTT,…
-Tiến hành cung cấp, phân phối sản phẩm tới khách hàng là các cửa hàng bán lẻ,
các công trình, các gia đình sản phẩm phù hợp và đúng giá niêm yết.
Tìm kiếm khách hàng, thị trường mới góp phần mở rộng hoạt động và quy mô
công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH


PHÒNG KẾ
TOÁN

Mô tả chức năng của các bộ phận công ty:

1

PHÒNG VẬT TƯKHO BÃI


Giám đốc điều hành: Tiến hành xây dựng, lập kế hoạch, điều hành các chiến lược,
mục tiêu phát triển của công ty, điều hành phát triển kinh doanh, xây dựng các chính
sách phát tiển của công ty
Phòng kế toán: Quản lý các thông tin về nhân sự, thông tin triển khai các dự án của
công ty. Tổng kết các tình hình tài chính của công ty, tính toán chi trả lương cho nhân
viên công ty.
Nhân viên kho: Quản lý, vận chuyển nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu ra, nguồn
nguyên liệu dự trữ của công ty.
Nhân viên kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh, tiến hành
các hoạt động xây dựng, quảng bá, nâng cao uy tín của công ty, thúc đẩy kinh doanh
phát triển. Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, dự án đầu tư, xây dựng mối quan hệ hợp
tác lâu dài, bền vững. Bên cạnh đó còn có chức năng marketing, bán các sản phẩm của
công ty.
Mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty gọn nhẹ, đơn giản và hợp lý; đảm
bảo sự thuận tiện cho việc điều hành đối với loại hình công ty TNHH MTV.
Cơ cấu nguồn nhân lực
(Đơn vị: người)
Giới tính


Tuổi lao động

Nam

23

65.7%

Nữ

12

34.3%

<30

26

74.3%

30 – 50

9

25.7%

>50

0


0%

Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và xăng dầu, hoạt
động chủ yếu của công ty là vận chuyển hàng hoá, tìm kiếm thị trường và các hoạt động
liên quan tới tài chính – kế toán. Đội ngũ lao động phổ thông của công ty chiếm phần
lớn do số lượng nhân viên vận chuyển hàng hoá nhiều, không cần trình độ cao và đòi
hỏi có sức khoẻ nên toàn bộ đội ngũ vận chuyển đều là nam. Nhìn vào bảng cơ cấu trên
thì giới tính là nam chiếm 65,7%, nữ chiếm 34,3% là phù hợp với tính chất công việc.
Đối với phòng kinh doanh – phát triển thị trường cũng cần đội ngũ nam nhiều do độ
nhạy bén và công ty cũng yêu cầu trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Trình độ đại
học chủ yếu nằm trong đội ngũ lãnh đạo công ty, phòng kế toán (đòi hỏi trình độ chuyên

2


môn nghiệp vụ) và phòng kinh doanh.Cơ cấu nguồn lực về giới tính và trình độ của đội
ngũ nhân viên trong công ty tương đối ổn định.
Xét về độ tuổi lao động thì toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty đều thuộc tầng lớp
trẻ, thể hiện được sự năng động, nhiệt huyết trong công việc. Độ tuổi lao động dưới 30
tuổi chiếm tới 74,3% trong tổng số lao động. Cơ cấu dân số trẻ phù hợp với tiêu chí
công việc cũng như đem lại sức tươi trẻ cho công ty nhưng bên cạnh đó cũng có những
hạn chế về kinh nghiệm và quản lý.
Nhìn chung cơ cấu lao động hiện tại là phù hợp với tình hình kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng lao động hơn nữa công ty nên chú trọng tới công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chú trọng tới công tác đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH MTV
đầu tư và thương mại Hồng Đăng trong 3 năm gần đây
Đơn vị: VNĐ
STT


Chỉ tiêu

2014

2015

2016

1

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

2

Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

64.492.471

998.863.381

3.025.219.421

3

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh


10.057.510

64.451.545

179.618.766

4

Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

8.046.008

58.073.156

143.695.697

1.323.580.188 20.838.283.395 34.774.426.002

Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy công ty hoạt động có lãi, tuy
chưa được cao nhưng vẫn có sự tăng lên qua các năm, đây là dấu hiệu khởi sắc và công
ty vẫn đang tiếp tục triển khai hoạt động kinh doanh để phát triển hơn nữa trong tương
lai. Ba năm trở lại đây (2014-2016) tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không
ngừng phát triển, thể hiện ở doanh thu qua các năm. Đặc biệt là năm 2015 với doanh thu
tăng một cách đáng kể gấp khoảng 16 lần so với năm 2014. Nguyên nhân của sự tăng
trưởng này là do: Đây là thời điểm công ty đã khẳng định được uy tín trên thị trường cho
nên các sản phẩm và dịch vụ của công ty nhận được sự đón nhận tích cực. Bên cạnh đó,
trong thời gian này công ty đẩy mạnh hệ thống các kênh bán hàng ra các tỉnh lân cận,
tạo ra mạng lưới thị trường rộng hơn cho công ty.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY


3


2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty
Chính sách pháp luật, kinh tế, văn hóa – xã hội và công nghệ là bốn yếu tố khách quan
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ
dựa trên sự tác động của các yếu tố này để đưa ra các chiến lược sao cho phù hợp.
Môi trường kinh tế:
Tình hình kinh tế chính trị đóng vai quan trọng đối hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Những tháng đầu năm 2013, đã có hơn 2.200 doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể trong cả nước, hơn 9.700 đơn vị đăng ký ngừng hoạt động có thời hạn và dừng
nộp thuế. Con số này tuy vẫn thấp hơn so với con số thành lập mới (15.300 doanh
nghiệp) nhưng cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp (4%) cho thấy nền kinh tế đang
trải qua một giai đoạn khó khăn. Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và
ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các
nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Tuy nhiên trong năm 2015, hàng loạt các luật mới có hiệu lực: Luật đầu tư, Luật
doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản, Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật đã được ban hành. 5 vấn đề chính cần được giải quyết để tăng cường hơn nữa
khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong thương mại toàn cầu, đồng thời đem lại lợi ích
cho cộng đồng doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam.
Công ty TNHH MTV đầu tư và thương mại Hồng Đăng hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng, là một lĩnh vực đang rất phát triển ở Việt Nam do xu hướng đô thị hóa ngày
càng cao; kinh tế đất ngước ngày càng phát triển và đi lên không ngừng là cơ hội và thách
thức lớn cho ngành xây dựng nói chung cũng như công ty Hồng Đăng nói riêng.
Môi trường chính trị - pháp luật:
Nhìn chung Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị và xã hội ổn

định so với các nước khác trong khu vực. Do vậy rất thuận lợi cho công ty có môi
trường hoạt động cũng như là phát triển. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng
và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo
điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ
đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp
phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng… Điều này
tác động tích cực đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Nếu ngược lại sẽ tác động
đến môi trường kinh doanh và đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
4


Môi trường công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh mạnh mẽ
giữa các nền kinh tế và các doanh nghiệp đang tạo ra những dịch chuyển và biến đổi
trong hoạt động kinh doanh trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nắm được xu
hướng kinh doanh trong nước sẽ giúp các nhà lãnh đạo có thể quản lý hiệu quả hơn, đặc
biệt trong thời buổi số hóa như hiện nay và tình hình kinh tế nói chung đang phát triển
mạnh. Và hiện nay việc sử dụng Marketing để đưa thương hiệu, sản phẩm đến với người
tiêu dùng không còn là khái niệm xa lạ nữa thì sự ứng dụng mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đã giúp ích không nhỏ để làm nên thành công cho mỗi công ty. Công ty đã tiếp cận
thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh phát triển, mở rộng
quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh đấu thầu xây dựng các
công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân
lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của Công
ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Môi trường văn hóa – xã hội:
Yếu tố văn hóa xã hội luôn có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tư duy, thái độ và
hành vi của tập khách hàng mục tiêu. Có thể thấy, sản phẩm của công ty không phải là
mới và cũng không có tính chất đặc biệt hay độc quyền nên thách thức đặt ra cho doanh

nghiệp là phải tìm cách để khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ, xây dựng uy
tín trong lòng khách hàng. Đây là một vấn đề vô cùng quan trọng cần có chiến lược sao
cho phù hợp. Ở Việt Nam thường vẫn có những quan điểm sính ngoại, ưa chuộng các
sản phẩm ngoại nhập hơn mà các sản phẩm bên công ty chủ yếu là do các công ty trong
nước sản xuất, đây cũng là một thách thức mà công ty gặp phải. Tuy nhiên các sản phẩm
mà công ty nhập luôn là những mặt hàng với chất lượng tốt nhất tại Việt Nam và tinh
thần “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đang được nêu cao nên sự cản trở
của yếu tố này đến công ty cũng dần được khắc phục.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Nền kinh tế phát triển, nhu cầu cơ quan, nhà ở, chung cư ngày càng nhiều dẫn tới
có nhiều công ty kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng được mở ra, ảnh hưởng rất lớn
tới thị trường kinh doanh của công ty. Là một công ty còn non trẻ trên thị trường với quy
mô vừa và nhỏ nên việc cạnh tranh bằng các hình thức marketing còn kém, chủ yếu dựa
vào hình thức đấu thầu, chào hàng cá nhân hay các khách hàng cũ, qua giới thiệu. Bên
cạnh đó thì chất lượng sản phẩm đi kèm với dịch vụ sau bán tốt sẽ tạo cho công ty
những khách hàng mới, khách hàng trung thành.
5


2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.
Thị trường:
Công ty xác định khu vực Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận là thị trường trọng điểm.
Vĩnh Phúc là một tỉnh tương đối phát triển, lại gần với thủ đô Hà Nội, là nơi tập trung
nhiều các khu công nghiệp, công ty, nhà xưởng, đây là môi trường thuận lợi để công ty
phát triển. Tuy nhiên cơ hội luôn đi kèm với thách thức, thị trường lớn cũng kéo theo đó
là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có nhiều tổ chức doanh nghiệp mới xuất hiện,
yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Khách hàng mục tiêu:
Khách hàng mục tiêu của công ty là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về xây dựng

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy là một môi trường phát triển tốt, nhưng tính chất sản
phẩm là để tạo nên những công trình có thời hạn sử dụng lâu dài nên muốn phát triển
hơn nữa, doanh thu lợi nhuận ngày càng tăng thì công ty cũng phải chú trọng vào khâu
phát triển thị trường nhiều hơn để tìm kiếm không gian phát triển rộng hơn trong thời
gian tới, mở rộng thị trường không chỉ qua các tỉnh khu vực lân cận mà còn ít nhất trên
địa bàn miền Bắc. Khách hàng mục tiêu của công ty xác định là khách hàng tổ chức,
công ty sẽ làm việc qua các dự án đấu thầu và các công trình xây dựng lớn.
Ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ của công ty:
Công ty TNHH MTV đầu tư và thương mại Hồng Đăng được thành lập vào thời
điểm thị trường xây dựng trong nước đang phát triển mạnh. Trên thị trường đã có sự đa
dạng về sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy khi thành lập
doanh nghiêp đã gặp phải không ít những khó khăn ban đầu. Các yếu tố nằm trong
doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên tới các hoạt động kinh doanh của
chính ngay doanh nghiệp đó. Các yếu tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định rõ ưu
nhược điểm của mình, đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu
điểm một cách tối đa.
*Nhân lực:
Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá và cần được gìn giữ. Hiện nay,
tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là khoảng 35 người, tất cả họ là những nhân sự
tài năng và thực sự giúp sức rất lớn trong sự phát triển cùng công ty. Trong 3 năm trở lại
đây thì nhân sự công ty không có sự thay đổi nhiều, công ty luôn dành những chế độ đãi
ngộ tốt nhất cho nhân viên của mình, tạo điều kiện giúp nhân viên phát triển khả năng
tối đa. Nhân sự trong công ty luôn được phân bổ phù hợp với yêu cầu và mục đích công

6


việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên phát huy khả năng và sức sáng tạo trong
công việc.
*Cơ sở vật chất:

Trải qua 5 năm phát triển, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, hạ
tầng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của mình. Công ty có trụ sở
tại thị trấn Thổ Tang, tỉnh Vĩnh Phúc, toàn bộ các văn phòng, các cửa hàng đều được
trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ cao, máy in, máy fax, điện thoại, nội
thất tiện nghi và các vận dụng cần thiết khác để nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động
kinh doanh.
Hàng năm công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại máy
móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing của công ty.
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công ty chưa chú trọng nhiều đến hoạt
động nghiên cứu, phân tích marketing. Để khách hàng biết đến sản phẩm của mình,
công ty có sử dụng cách thức chào hàng trực tiếp đến các doanh nghiệp thi công xây
dựng, đồng thời sử dụng chính sách giá cạnh tranh để khách hàng biết đến và lựa chọn
sử dụng sản phẩm của mình. Công ty cũng thường xuyên tham gia các dự án thầu lớn
nhỏ để tìm kiếm nguồn khách hàng lớn, từ đó gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, ở bất kỳ một công ty nào cũng cần tổ chức một hệ thống báo cáo nội bộ
để phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí, khối lượng dự trữ vật
tư,... Hiểu được vấn đề này thì Công ty Hồng Đăng cũng đã và đang dần hoàn thiện cho
mình một hệ thống như thế nhằm hướng tới sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin, đây cũng
là một yếu tố cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành, công ty nào càng nắm bắt được
thông tin nhanh bao nhiêu thì cơ hội thắng lợi lớn bấy nhiêu.

7


2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty
Chiều rộng danh mục sản phẩm
Cát


Đá

Xi măng

Sắt thép

Gạch

Ngói

Sơn

Cát san
lấp

Đá mi bụi

Xi măng
Thăng
Long

Thép
Miền
Nam

Gạch ống
tuynel
Bình
Dương


Ngói đất
nung

Sơn lót
nội thất

Cát xây tô

Đá mi
sàng

Xi măng
Nghi Sơn

Thép
Pomina

Gạch ống
tuynel
Đồng Nai

Ngói xi
măng

Sơn lót
ngoại thất

Cát bê
tông rửa


Đá 0x4

Xi măng
Holcim

Sắt thép
Việt Nhật

Ngói đá tự
nhiên

Sơn phủ
nội thất

Cát bê
tông sàng

Đá 1x2
xanh

Xi măng
Hà Tiên

Cát vàng

Đá 1x2
đen

Xi măng

Hạ Long

Cát trát
tường

Đá 4x6

Xi măng
Fico

Chiều
dài
danh
mục
sản
phẩm

Sơn phủ
ngoại thất

Đá 5x7

Hoạt động biến thể và hạn chế mặt hàng trong tổng danh mục mặt hàng kinh
doanh của công ty trong 3 năm qua:
Ngoài vật liệu xây dựng, công ty còn mở rộng danh mục mặt hàng bằng cách kinh
doanh thêm xăng dầu. Nhận thấy được thị trường lớn khi số lượng phương tiện giao
thông ô tô, xe máy của người tiêu dùng ngày càng tăng lên nhanh chóng chính là một cơ
hội lớn, Công ty Hồng Đăng đã đưa thêm vào mặt hàng xăng dầu để kinh doanh, đây
cũng là nguồn đem lại doanh thu khá cao cho công ty.
2.3.2 Thực trạng về giá mặt hàng của công ty

Như đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Công ty TNHH MTV ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG cũng sử dụng phương pháp định giá dựa vào chi
phí. Đây là một phương pháp định giá khá đơn giản, phương pháp này dựa vào mục tiêu
chi phí và lợi nhuận cuẩ doanh nghiệp để cộng thêm một mức lời dự kiến vào giá thành
của sản phẩm. Với công thức:
G=Z+m

8


Trong đó: G là giá
Z là chi phí một đơn vị sản phẩm
m là mức lời dự kiến
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại có nhược điểm lớn là bỏ qua
yếu tố cầu và cạnh tranh trên thị trường.
Căn cứ định giá của công ty dựa trên yếu tố cộng chi phí nên toàn bộ các chi phí
liên quan như: chi phí nguyên liệu đầu vào, nhân công, cơ sở hạ tầng, lãi suất ngân
hàng... đều được cộng để cấu thành nên giá.
Phân biệt giá mặt hàng của công ty đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể.
• Đối với các khách hàng nhỏ mua tại cac cửa hàng sẽ chịu giá bán lẻ.
• Đối với khách hàng lớn hơn đơn hàng có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng sẽ được chiết khấu thêm 2% đơn hàng, thanh toán luôn bằng tiền mặt sẽ chiết khấu
thêm 2% nữa.
• Đối với khách hàng có đơn từ 100 triệu trở lên sẽ có mức chiết khấu thêm là 3%
trên mỗi đơn hàng.
• Đối với các khách hàng tổ chức hay các gói thầu của công ty sẽ có chính sách
chiết giá riêng, mức chiết khấu có thể lên 5%, 10%, 15%
Là một công ty thương mại nên nguồn hàng của công ty là nhập từ nhiều nguồn
khác nhau, gây khó khăn và tốn kém trong quá trình vận chuyển, việc này cũng góp
phần đội giá lên phần nào.

2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
Công ty sử dụng kênh phân phối chính là kênh trực tiếp dưới 2 dạng. Dạng thứ
nhất là bán tại cửa hàng đến người tiêu dùng cuối cùng, dạng thứ 2 là qua các gói thầu
công trình. Hiện nay công ty đang chú trọng mở rộng kênh phân phối qua hình thức đại
lý các cấp. Xây dựng một mạng lưới phân phối các cấp phía dưới tại các địa phương,
các đại lý được tuyển chọn kỹ để đảm bảo sự gắn bó lâu dài và sẽ có những chính sách
phù hợp đến từng đại lý.
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại của công ty
Đối với Công ty TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐĂNG chính
sách xúc tiến tập chung vào xúc tiến bán và bán hàng cá nhân là chủ yếu. Khách hàng
mà công ty hướng đến là các khách hàng tổ chức, khách hàng thân thiết nên việc chi
mạnh cho bán hàng cá nhân là rất hợp lí. Tuy nhiên do thời gian tới công ty muốn mở
rộng thị trường và kênh phân phối nên việc điều chỉnh ngân sách cho các hoạt động xúc
tiến thương mại sẽ có những biến chuyển. Cụ thể, năm 2017 công ty đề ra mục tiêu tăng
doanh thu lên gấp đôi so với năm 2016, số đại lý, cửa hàng tăng thêm 4 đại lý. Từ mục
9


tiêu này công ty đã dành ra 400 triệu đồng cho các hoạt động xúc tiến thương mại.
Ngân sách cho từng công cụ xúc tiến được phân bổ như sau:
Quảng cáo: 100 triệu
Xúc tiến bán hàng: 100 triệu
Bán hàng cá nhân: 200 triệu
Đối với công cụ quảng cáo. Hiện nay sự phát triển của mạng Internet giúp cho việc
quảng cáo trở nên dễ dàng hơn mà lại tiếp xúc được đến nhiều khách hàng hơn. Tuy
nhiên do đặc điểm, tính chất ngành nghề cũng như là tập khách hàng nên công ty lựa
chọn phương tiện quảng cáo qua báo, đài, tạp chí là nhiều. Thông điệp mà công ty đem
tới khách hàng là “ chất lượng tốt, dịch vụ hàng đầu “ nhằm nhấn mạnh trong tâm trí
khách hàng thế mạnh của công ty là về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ trước, trong
và sau bán.

Đối với công cụ xúc tiến bán hàng công ty áp dụng chủ yếu chính sách chiết giá
cho từng đối tượng khách hàng và tặng thưởng cho các nhân viên đạt mức chỉ tiêu đề ra,
tùy theo từng mức mà sẽ có mức thưởng cao thấy khác nhau. Ngoài ra còn có chương
trình thi đua doanh số, chạy thưởng nóng diễn ra thường xuyên, kích thích tinh thần làm
việc của bộ phận kinh doanh.
Bán hàng cá nhân được công ty chọn làm phương tiện xúc tiến chính với 2/3 số
nhân viên phòng kinh doanh được đào tạo chuyên sâu và có trình độ chuyên môn cao, là
đội ngũ đem lại doanh thu cho công ty khi đem lại những gói thầu lớn, những bản hợp
đồng với các đối tác là tổ chức. Đội ngũ bán hàng cá nhân sẽ phải đi thị trường và gặp
gỡ khách hàng nhiều, sau nhiều cuộc thương lượng để dẫn đến ký hợp đồng.
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Quản lý chất lượng có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay, bởi vì quản
lý chất lượng một mặt làm cho chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu của khách hàng và một mặt nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để
chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường. Tuy nhiên công
ty còn non trẻ và quy mô chưa được cao nên việc áp dụng những quy trình quản lý chất
lượng còn nhiều hạn chế.
Ngày nay người tiêu dùng ngoài giá cả ra thì yếu tố chất lượng cũng được đặt
lên hàng đầu. Nhận thấy được chất lượng sản phẩm chính là một yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, thì giám đốc công ty cũng luôn
chú trọng đến vấn đề này để mọi nguồn hàng nhập về từ nhà cung cấp luôn đảm bảo
chất lượng tốt nhất.

10


Về tiêu chuẩn ISO của chính công ty, do hạn chế về nhiều mặt nguồn lực nên để
nhận được một chứng chỉ ISO còn cần rất nhiều cố gắng của cả tập thể công ty.
Tuy chưa đạt được tiêu chuẩn ISO nhưng công ty đang từng bước phát triển và có
những yêu cầu, quy định nhất định cho những sản phẩm của mình. Công ty tiến hành

xây dựng triển khai chính sách chất lượng đến toàn công ty, huy động mọi thành viên
trong công ty tham gia quản lý chất lượng sản phẩm. Với tiêu chí chất lượng sản phẩm
lên hàng đầu, công ty luôn cố gắng lỗ lực đạt được những điều đã cam kết với khách
hàng và coi đó như là nền tảng, kim chỉ nam cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo các khóa huấn luyện chất lượng cho tất cả
nhân viên. Hơn nữa công ty luôn tập chung nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư đổi mới và
nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị cho bộ phận vận tải và các phòng ban.
Để chuẩn bị cho công tác chứng nhận tiêu chuẩn ISO trong tương lai thì công ty đã
cử đại diện lãnh đạo đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống chất lượng. Hiện tại
vẫn chưa có chính thức nhưng công ty cũng thiết kế đề ra những tiêu chuẩn cho mọi
hoạt động của mình, đặc biệt là những hoạt động thương mại nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh, hướng tới hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Công ty xây dựng hệ thống chất lượng gồm các văn bản về chất lượng, mục tiêu chất
lượng, sổ tay chất lượng và các quy trình hướng dẫn công việc...nhằm duy trì hệ thống chất
lượng, nâng cao chất lượng hàng hóa, tạo lòng tin cho khách hàng. Nhưng trên thực tế đó
chỉ là những văn bản, chưa được nhân viên thực hiện một các thật sự nghiêm túc vì họ vẫn
làm việc theo thói quen cũ, chưa thực sự chấp hành nghiêm chỉnh. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho chất lượng sản phẩm của công ty chưa cao.
Nhìn chung công tác quản lý của công ty đã ngày một ổn định hơn nhiều theo thời
gian. Công tác triển khai nhanh chóng, chặt chẽ, khoa học, tạo nên môi trường chất
lượng khá sôi nổi trong toàn công ty.
Chính sách chất lượng dễ hiểu, phản ánh được sự đổi mới trong nhận thức về chất
lượng là hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, của lãnh đạo công ty.
Ngoài ra công ty chú trọng đến đào tạo bộ phận đánh giá chất lượng nội bộ để sát
sao hơn nữa trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu và cải tiến đổi mới máy móc thiết bị cũng
được thực hiện khá tốt. Công ty đã mở rộng, nâng cấp kho nguyên vật liệu để việc bảo
quản chất lượng sản phẩm được tốt hơn
2.5 Thực trạng quản trị logistic của công ty
Logistic là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của


11


hàng hóa, năng lượng, thông tin và các nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ, con
người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường. Thật là khó khi phải hoàn thiện
việc tiếp thị hay sản xuất mà không có sự hỗ trợ của logistic. Logistic thể hiện sự hợp
nhất của thông tin liên lac, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì,
đóng gói. Trách nhiệm vận hành của logistic là việc tái định vị của nguyên vật liệu thô,
của công việc trong toàn quá trình, của tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu. Đặc biệt
với công ty kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng như Hồng Đăng thì việc xây dựng bộ
máy logistic là vô cùng cần thiết.
Hiện tại công ty trang bị hệ thống đội xe tải chuyên chở 7 chiếc 5 tấn. Hệ thống
kho chưa lớn lắm, công ty có kho rộng 300m2 chứa chủ yếu là sắt thép, xi măng, gạch,
ngói... Ngoài ra còn có hệ thống cửa hàng bán lẻ. Tình hình dự trữ hàng hóa của công ty
dựa trên tài chính, giá cả đầu vào và diện tích kho bãi. Kho rộng 300m2 cũng không
phải là quá nhỏ nhưng cũng k quá lớn để lượng hàng hóa dự trữ của công ty có thể dự
trữ khi thị trường lắng. Hiện tại thì công ty không để dự trữ quá nhiều, thứ nhất là để
xoay vòng vốn, mở rộng thị trường, thứ 2 là do công nghệ hiện đại ngày càng phát triển,
mẫu mã, chất lượng có thể thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc dự trữ nhiều các loại sản
phẩm về gạch, ngói, sơn sẽ được thay vào là dự trữ về các sản phẩm sắt thép. Thêm đó
là yếu tố về con người, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng nên đội
ngũ nhân viên kho bãi, nhân viên vận chuyển của công ty chiếm số lượng khá cao,
khoảng 60% trên tổng số toàn bộ nhân viên. Tuy là nhân viên kho bãi, yếu tố quan trọng
hơn là sức khỏe, không yêu cầu cao về trình độ văn hóa nhưng công ty luôn chú trọng
chuyên môn hóa cho từng bộ phận. Vì thế nên các nhân viên kho đều nắm rõ được các
kĩ năng, chuyên môn trong làm việc cũng như là quản lý hệ thống logistic. Trong thời
gian tới công ty sẽ đầu tư thêm vào hệ thống logistic 2 xe tải 5 tấn nữa để phục vụ nhu
cầu vận chuyển hàng hóa của công ty một cách tốt hơn.
Quản trị dự trữ và mua hàng:

Cụ thể công ty thực hiện chính sách nhập hàng theo tháng đối với mỗi nhà cũng
cấp để cân đối nguồn vốn và lượng dự trữ an toàn phòng trừ rủi ro. Mặt khác với lượng
dự trữ an toàn này cho phép công ty tối thiểu hóa chi phí dự trữ (giảm chi phí bảo quản,
giảm lượng hàng hóa hư hỏng do dự trữ lâu ngày…)
Quy trình lựa chọn nhà cung cấp của công ty được thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Tập hợp và phân loại thông tin về nguồn cung cấp
+ Bước 2: Đánh giá các nguồn cung cấp. Các tiêu chí đánh giá là: chất lượng sản
phẩm, giá cả, uy tín thương hiệu nhà cung ứng nguyên vật liệu, dịc vụ bổ sung.
+ Bước 3: Tiếp xúc và gửi đề nghị mua hàng

12


+ Bước 4: Mua Thử nghiệm nếu đáp ứng yêu cầu thì quan hệ lâu dài còn không thì
chuyển sang đối tác khác.
Quản trị vận chuyển:
Công ty tự đầu tư đội xe tải riêng để chuyên chở hàng hóa. Tuy nhiên lượng xe tải
này không đủ đáp ứng nhu cầu vận chuyển do đó công ty thường thuê ngoài dịch vụ vận
chuyển của các công ty cung ứng dịch vụ này trên thị trường, sắp tới công ty có dự định
mua thêm. Trong thị trường nội địa, phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe tải có trọng
tải trung bình. Các đối tác là nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển của công ty là Ô tô
Trường Hải.
Dịch vụ khách hàng:
Chính sách giao hàng của công ty thường kèm theo cả dịch vụ bốc dỡ, chất xếp
hàng cho khách. Chính sách đổi, trả lạ hàng hóa: hàng hóa bị lỗi kỹ thuật thì khách hàng
có thể trả lại hàng hóa trong vòng ba ngày và được hoàn lại tiền hoặc đổi lấy hàng khác
của công ty có giá trị tương đương. Chính sách thanh toán: khách hàng cá nhân, khách
hàng nhỏ thì thanh toán bằng tiền mặt. Còn với khách hàng tổ chức có quy mô lớn
thường thanh toán thông qua chuyển khoản. Đối với lô hàng lớn có giá trị lớn thì
phương thức thanh toán có thể được chia làm nhiều đợt tùy theo thỏa thuận giữa các bên

trong hợp đồng mua bán.
Bên cạnh đó khó khăn mà công ty gặp phải là vẫn còn tình trạng giao hàng chậm,
lô hàng giao cho khách bị hỏng hóc một tỷ lệ vượt quá phần trăm cho phép đến từ nhiều
nguyên nhân như thời gian di chuyển dài ngày, sai lầm trong lựa chọn đối tác cung cấp
dịch vụ vận chuyển không tin cậy, thiếu chuyên nghiệp, công ty gặp hạn chế về nguồn
lực tài chính nên chưa thể đáp ứng ngay được tốt nhất dịch vụ vận chuyển hàng, đồng
thời trong nhiều trường hợp đơn hàng của công ty là đơn hàng nhỏ nên sự ưu tiên từ nhà
cung cấp dịch vụ logistics cho công ty còn thấp.
Về tình hình thuê ngoài, công ty chủ yếu thuê ngoài dịch vụ vận chuyển, dịch vụ
kho bãi. Công ty đối tác cung ứng dịch vụ vận chuyển là THACO Trường Hải.

13


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và Marketing của công ty
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và Marketing
Thành công:
Trong 5 năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty luôn phát triển theo chiều
hướng tích cực, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng đặc biệt là năm 2015 tổng
doanh thu đã vượt mức 20,8 tỷ đồng. Hoạt động Marketing đang dần chuyên nghiệp, tạo
được dấu ấn, tạo dựng được uy tín với các doanh nghiệp và cộng đồng nhân sự. Cụ thể
trong tổng doanh thu năm 2015, doanh nghiệp nhận được 9 gói thầu lớn cung cấp
nguyên vật liệu xây dựng cho các công trình nhà ở, văn phòng trong khu vực tỉnh Vĩnh
Phúc và các gói thầu nhỏ. Trong năm 2016 công ty TNHH một thành viên Hồng Đăng
tham gia 17 dự án lớn nhỏ khác và con số tổng doanh thu lợi nhuận ngày càng tăng;
doanh thu năm 2016 là 34,7 tỷ đồng là bước tiến khá cao của công ty. Ngoài vật liệu xây
dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt thép... công ty còn chú trọng mở rộng hệ thống sản
phẩm cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm rửa xe tự động.

Hạn chế:
Những điểm tối vẫn còn tồn tại nhiều trong công ty, doanh thu tăng nhưng chi phí
cũng tăng, thậm chí còn tăng nhanh hơn. Các hoạt động quản lý, sử dụng nguồn lực
ngân sách tuy khá rõ ràng nhưng do công ty còn non trẻ nên chưa hiệu quả dẫn đến kết
quả kinh doanh không tạo được sức bật; Hệ thống phần mềm quản lý tương đối cũ và
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.
Và một số khâu trong chiến lược Marketing của công ty chưa thực sự hiệu quả,
thiếu nguồn nhân lực dẫn tới các công việc của các phòng ban chồng chéo thiếu chuyên
nghiệp, dẫn tới việc thiếu quan tâm và chuyên môn hóa.
Ngân sách khá hạn chế và thụ động: dựa vào ngân sách ấn định trước để lên kế
hoạch marketing, dẫn tới việc thụ động và khó khăn khi xây dựng và phát triển ý
tưởng mới.
Vấn đề đặt ra:
+ Việc sử dụng nguồn vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả,
+ Phần mềm quản lý dữ liệu, website tương đối cũ chưa đáp ứng được nhu cầu.
+ Thiếu nguồn nhân lực cho việc thực hiện các mục tiêu và đáp ứng nhu cầu mở
rộng quy mô của công ty.
14


+ Là một công ty đầu tư và thương mại nên không chủ động được nguồn hàng dẫ
đến sự bị động và lép vế trước nhà cung ứng.
Mục tiêu của công ty:





Tăng trưởng ổn định, nâng cao doanh số;
Tiếp tục mở rộng và chiếm lĩnh thị trường các tỉnh lận cận, nâng cao thị phần;

Hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm;
Sử dụng các trung gian phân phối để tăng cường việc bao phủ thị trường trong

chiến lược cạnh tranh với các hãng khác;
 Cố gắng giữ chân khách hàng cũ, tạo ra thật nhiều các khách hàng trung thành,
phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh;
3.1.2 Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với công ty.
- Sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, cắt giảm tối đa chi phí, tăng cường đầu tư cơ
sở kỹ thuật.
- Đầu tư mở rộng kho hàng, xây dựng hệ thống logistic khoa học, chặt chẽ.
- Xác định mục tiêu xúc tiến rõ ràng, càng rõ ràng cụ thể càng tốt. Tăng cường các
hoạt động nghiên cứu thị trường, tăng ngân sách cho các hoạt động quảng cáo.
- Tuyển dụng thêm nhân sự để tránh sự chồng chéo trong công việc, tạo sự chuyên
môn hóa hơn.
- Đầu tư hơn vào các chiến lược marketing nhằm phổ biến thương hiệu.
3.2 Định hướng đề tài khóa luận:
Đề tài 1: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH
một thành viên đầu tư và thương mại Hồng Đăng.
Đề tài 2: Đánh giá, đề xuất giải pháp cải thiện dịch vụ logistic tại công ty TNHH
một thành viên đầu tư và thương mại Hồng Đăng.
Đề tài 3: Nghiên cứu môi trường vĩ mô, môi trường ngành có những ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty.

15



×