Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 97 trang )



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội và sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Nga về đề tài luận văn: "Pháp
luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Viện Đại
học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập,
nghiên cứu tại Viện.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Nga
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không
thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
6. Những đóng góp của luận văn.................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI .. 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai ........................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai ................... 6
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai .......................... 11
1.1.3. Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai ....................................... 14
1.1.4. Nguyên tắc của hòa giải tranh chấp đất đai ..................................... 16
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ... 18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất

đai .................................................................................................................... 18
1.2.2. Sự cần thiết của việc điều chỉnh quan hệ hòa giải tranh chấp đất
đai bằng pháp luật ......................................................................................... 20
1.2.3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai ở nƣớc ta ................................................................. 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 31
iii


chương 2: NỘI DUNG CỤ THỂ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI ............................................................................................ 32
2.1. Các quy định về hoà giải tiền tố tụng đối với các tranh chấp đất đai32
2.1.1. Hòa giải cơ sở đối với tranh chấp đất đai ......................................... 32
2.1.2. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị
trấn .................................................................................................................. 34
2.2. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án ................................................ 40
2.2.1. Quy định về phạm vi các vụ việc mà Tòa án tiến hành hòa giải .... 40
2.2.2. Quy định về các chủ thể trong hòa giải ............................................. 43
2.2.3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai trƣớc khi mở phiên tòa sơ
thẩm ................................................................................................................ 44
2.2.4. Thủ tục công nhận thỏa thuận về tranh chấp đất đai ........................ 49
Chương 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 54
3.1. Thực tiễn áp dụng các qui định về hòa giải tranh chấp đất đai tại
huyện Thƣờng tín, thành phố Hà Nội ......................................................... 54
3.1.1. Những yếu tố lịch sử, văn hóa, địa lý có ảnh hƣởng trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn .................... 54
3.1.2. Thực trạng hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện

Thƣờng tín, thành phố Hà Nội ..................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai ......................................................................................... 70
3.2.1. Các yêu cầu cần đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa
giải tranh chấp đất đai .................................................................................. 70
iv


3.2.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại huyện Thƣờng tín, thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai thể hiện
dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của các quan hệ pháp
Luật đất đai. Trước những năm 1980, khi nhà nước còn duy trì ba hình thức
sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân thì có thể
có tranh chấp về quyền sở hữu, về quyền - nghĩa vụ trong quá trình quản lý và
sử dụng đất đai. Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với những quan hệ kinh
tế - xã hội khác, các quan hệ pháp Luật đất đai cũng phát triển hết sức đa
dạng, phức tạp, đòi hỏi pháp luật phải có cơ chế điều chỉnh phù hợp. Các

quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn mà điểm hình là các giao
dịch dân sự về đất đai được phép xác lập, thực hiện như chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn liên doanh bằng
giá trị sử dụng đất…đồng thời cũng chỉ rõ những nghĩa vụ mà người sử dụng
đất phải thực hiện nhằm bảo vệ, phát triển quỹ đất cũng như tạo sự bình đẳng
giữa những người sử dụng đất với nhau.
Thực tiễn cho thấy, tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp
xảy ra phổ biến, đa dạng và phức tạp. Các nhà làm luật cũng như các cấp
chính quyền trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã cố gắng đưa ra
không ít những kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế tranh chấp cũng như giải
quyết triệt để những tranh chấp đất đai khi đã phát sinh. Để giải quyết tranh
chấp đất đai thì ngoài con đường Tòa án, hòa giải cũng là một trong những
biện pháp hữu hiệu để giải quyết loại tranh chấp này. Tuy nhiên, điều đáng
nói là pháp luật về hòa giải đối với tranh chấp đất đai hiện nay chưa có sự
thống nhất, chưa có quy định cụ thể, từ đó gây khó khăn cho việc giải quyết
tranh chấp đất đai trên thực tế.
1


Mặc dù chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta có
nhiều thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau, song bên
cạnh đó còn có nhiều quy định không nhất quán. Thêm vào đó, việc giải thích,
hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời. Do
đó, việc hòa giải tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính và Tòa án
nhân dân (TAND) trong những năm qua vừa không thống nhất, vừa không đạt
được hiệu quả như mong muốn.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luật về hòa giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai, thực trạng giải quyết đất đai thông qua hòa
giải, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả về hòa giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai là việc làm có ý nghĩa quan trọng cả về

mặt lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, học viên đã lựa chọn vấn đề "Pháp
luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Thường
tín, thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề " Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp
đất đai từ thực tiễn huyện Thường tín, thành phố Hà Nội " mà học viên lựa
chọn nghiên cứu, đã có một số công trình nghiên cứu như "Thủ tục hòa giải ở
cấp cơ sở đối với tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai năm
2003", TS. Nguyễn Minh Hằng, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2008; "Về hòa giải
tranh chấp đất đai", Phạm Thái Quý, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
11/2009; "Vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn", Nguyễn Văn Hương, Tạp chí TAND, số 02/2012; "Hòa
giải tranh chấp đất đai theo Điều 135 Luật đất đai và một số vấn đề đặt ra",
Mai Thị Tú Oanh, Tạp chí TAND, số 21/2012 v.v... Tuy nhiên, trong khuôn
khổ của của một bài viết tạp chí các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tiếp
cận vấn đề một cách khái quát nhất và chung nhất. Theo đó, các công trình
đưa ra những vấn đề lí luận chung, những nội dung gợi mở tương đối sâu
dưới góc độ lý thuyết, song còn mờ nhạt về thực tiễn áp dụng, thực tiễn thực
2


thi tại Toà án, đặc biệt là Toà án địa phương. Và cho đến nay, chưa có một
công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về pháp luật hòa giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai.
Do vậy, trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã được công bố về hòa giải tranh chấp đất đai xem xét dưới
góc độ pháp luật, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về hòa giải tranh chấp đất
đai cả về phương diện lý luận, luật thực định và thực tiễn thi hành tại huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài mà tác giả đã lựa chọn như trên, mục tiêu tổng quát của luận
văn là hướng tới việc nhìn nhận đánh giá một cách khách quan và toàn diện
hiệu quả của pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai trên thực tế. Qua đó hoàn
thiện chính sách pháp luật về đất đai, đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả
về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Lý giải một số vấn đề lý luận chung về hòa giải tranh chấp đất đai và
pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai;
- Đánh giá các quy định của pháp luật thông qua việc tìm hiểu, phân
tích các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời nêu lên thực trạng áp
dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn
thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội;
- Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai ở nước ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
3


- Các quy định hiện hành về hòa giải trong tranh chấp đất đai (tiền tố
tụng và tại tòa án)
- Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về hòa giải trong giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra; trong quá
trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản

sau đây:
Một là, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin;
Hai là, một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử... được sử
dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về tranh
chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai, đặc trưng của hòa giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai.
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp đánh giá v.v... được sử
dụng trong Chương 2 khi tìm hiểu quy định của pháp luật và thực trạng áp
dụng pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn
huyện Thường tín, thành phố Hà Nội
- Phương pháp liệt kê, phân tích; phương pháp tổng hợp... được sử
dụng ở Chương 3 khi xem xét, tìm hiểu việc hoàn thiện pháp luật về hòa giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai và pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất đai. Chỉ ra các hình thức, nguyên tắc của hòa
giải tranh chấp đất đai và nêu lên sự cần thiết của việc điều chỉnh quan hệ hòa
giải tranh chấp đất đai bằng pháp luật

4


- Làm rõ thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn
thi hành tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó chỉ ra những
bất cập, hạn chế còn tồn tại trong qui định của pháp luật hiện hành cũng như
những bất cập trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải tranh
chấp đất đai diễn ra trên thực tế.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hòa giải tranh chấp đất đai và pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất đai;
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả về hòa giải trong giải quyết
tranh chấp đất đai.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối
với con người, góp phần quyết định sự phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con
người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Để thực hiện quyền của đại diện
chủ sở hữu, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai
nhằm tạo lập một môi trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động khai thác và
sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong những năm qua, các tranh chấp đất đai phát sinh ngày
một nhiều hơn, đa dạng và phức tạp. Do vậy, việc đa dạng hóa các cơ chế

pháp lý phù hợp nhằm giải quyết một cách mềm dẻo, có hiệu quả các tranh
chấp, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam là cấp thiết. Một
trong những cơ chế đó là giải quyết tranh chấp đất đai thông qua phương thức
hòa giải. Để có thể làm rõ về hòa giải tranh chấp đất đai thì cần phải nắm
được bản chất và nội hàm của khái niệm này.
Thực chất, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất
kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Theo nghĩa rộng thì tranh chấp đất đai là
biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp
trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai
là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về
quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Theo Giáo trình
Luật đất đai của trường Đại học Luật Hà Nội thì "Tranh chấp đất đai là sự bất
đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ
6


thể khi tham gia vào quan hệ pháp Luật đất đai" [47].
Theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 Luật đất đai 2003 sửa đổi, bổ sung
năm 2009 cũng như khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp
đất đai được hiểu là "tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai". Trong tố tụng dân sự thì
tranh chấp đất đai được hiểu là các tranh chấp liên quan đến QSDĐ, bao gồm:
Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ; tranh chấp hợp đồng chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thừa kế QSDĐ; thế chấp hoặc
bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ. Do vậy, hòa giải tranh chấp đất đai có
thể được hiểu theo nghĩa là hòa giải các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai
Theo Từ điển tiếng Việt thì hòa giải là "thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa" [54]. Khái niệm này đề

cập đến hành động và mục đích của hòa giải nhưng chưa nêu được các yếu tố
như bản chất, nội dung và chủ thể của hòa giải.
Từ điển Pháp lý của Rothenberg, hòa giải là hành vi thỏa hiệp giữa các
bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít [57]. Còn Từ điển Luật
học của Black cho rằng hòa giải là sự can thiệp; sự làm trung gian hòa giải;
hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết
phục dàn xếp hoặc tranh chấp giữa họ [56]. Như vậy, có thể nhận thấy rằng
nếu như định nghĩa về hòa giải của Rothenberg đã nêu được bản chất của hòa
giải nhưng chưa nêu được hành vi, vai trò trung gian của bên thứ ba trong hòa
giải thì điều này đã khắc phục được trong Từ điển Luật học của Black.
Từ những phân tích nêu trên, xuất phát từ bản chất của phương thức
hòa giải có thể hiểu hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp pháp lý giải
quyết các tranh chấp liên quan đến QSDĐ, theo đó bên thứ ba độc lập giữ vai
trò trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những giải
pháp thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan
đến QSDĐ và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của mình.
7


Như vậy, qua khái niệm này cho thấy hòa giải có ba yếu tố: thứ nhất,
phải có tranh chấp phát sinh giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai;
thứ hai, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp thông
qua việc nhượng bộ của mỗi bên; thứ ba, trong quá trình hòa giải phải có sự
tham gia của bên thứ ba độc lập cho ý kiến tư vấn để giúp các bên tìm kiếm
những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích
liên quan đến QSDĐ và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi
của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm hòa giải tranh chấp đất đai
Có thể nói, tranh chấp đất đai là một dạng đặc biệt của tranh chấp dân
sự, do có đối tượng của tranh chấp là QSDĐ. Do vậy, bên cạnh những đặc

điểm chung của hòa giải tranh chấp dân sự thì việc hòa giải tranh chấp đất đai
còn có những đặc trưng riêng, cụ thể như sau:
Một là, việc hòa giải được tiến hành tại địa bàn nơi có đất đang tranh
chấp
Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với QSDĐ nên việc hòa giải thường
phải được tiến hành tại nơi có tài sản tranh chấp. Qui định như vậy nhằm giúp
cho tổ hòa giải, chính quyền địa phương hoặc Tòa án nơi đang có tranh chấp
đất đai sẽ có điều kiện tốt nhất để tìm hiểu về nguồn gốc, lịch sử và hiện trạng
pháp lý cũng như thực tế của tài sản tranh chấp. Trên cơ sở đó, các chủ thể
này sẽ có những thông tin cần thiết và điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá
trình tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai đạt hiệu quả tốt nhất.
Hai là, việc hòa giải tranh chấp đất đai phải được tiến hành bởi các
chủ thể có sự am hiểu pháp luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa các bên
Tranh chấp đất đai được xem là tranh chấp về tài sản có giá trị lớn,
quyền sử dụng có thể đã được dịch chuyển qua nhiều chủ thể, có nguồn gốc
phức tạp nên mức độ tranh chấp thường quyết liệt. Do vậy, chủ thể trung gian
tiến hành hòa giải phải là người am hiểu pháp luật đất đai và các ngành luật
8


có liên quan, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân
tranh chấp giữa các bên. Đạt được những yêu cầu nêu trên sẽ góp phần đảm
bảo tính khả thi của quá trình giải quyết tranh chấp đất đai thông qua con
đường hòa giải.
Ba là, chủ thể tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai có thể là tổ hòa
giải, Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc Tòa án
Tranh chấp đất đai có thể gắn với dòng họ, những người dân trong cùng
một địa phương nên để việc hòa giải có hiệu quả thì tùy theo trường hợp mà
hòa giải có thể được trao cho cộng đồng, chính quyền địa phương hoặc cơ

quan tư pháp. Vấn đề quan trọng là cần phải thiết lập được cơ chế chuyển hóa
giữa kết quả hòa giải cơ sở, chính quyền địa phương và quyết định tư pháp do
Tòa án thực hiện có giá trị cưỡng chế thi hành.
Bốn là, hòa giải tranh chấp đất đai do UBND xã, phường, thị trấn tiến
hành trong một số trường hợp được coi là một giai đoạn tiền giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của Tòa án nhân dân có
thẩm quyền
Tính chất pháp lý của hòa giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã,
phường, thị trấn thực hiện nói trên thể hiện tập trung ở các khía cạnh sau:
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, phường, thị trấn có thể
được coi là một trong những điều kiện để Tòa án có thẩm quyền xem xét thụ
lý, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Giá trị pháp lý của hòa giải tranh chấp đất đai biểu hiện ở chỗ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có sự công nhận đối với kết quả hòa giải tranh chấp.
Trong đó điểm đặc biệt là đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi
hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì UBND xã, phường, thị trấn gửi
biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường để các cơ quan này trình UBND cùng cấp quyết định việc công
nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận QSDĐ.
Cũng cần lưu ý rằng, việc hòa giải tranh chấp đất đai trong trường hợp
9


nêu trên không phải là việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan có
thẩm quyền. Bởi lẽ, ở đây cấp xã, phường, thị trấn không phải là một cấp giải
quyết tranh chấp đất đai, mà chỉ đóng vai trò trung gian hòa giải, giúp đỡ,
hướng dẫn các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, xử lý giải quyết ổn thỏa
tranh chấp.
Năm là, hòa giải tranh chấp đất đai được coi là một thủ tục tố tụng bắt
buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án

Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án phải tuân theo
những nguyên tắc do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Tại Chương II Những
nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) có quy định về hòa
giải trong tố tụng dân sự. Theo đó hòa giải là trách nhiệm của Tòa án để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự.
Theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự ở Việt Nam thì hòa giải có
tính bắt buộc phải tiến hành trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, trừ những vụ án
không được tiến hành hòa giải hoặc không hòa giải được và ở các giai đoạn tố
tụng tiếp theo nếu thấy có khả năng hòa giải thì Tòa án cũng tiến hành hòa
giải.
Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự nói chung, trong tranh chấp đất
đai nói riêng là trách nhiệm của Tòa án, được Tòa án thực hiện trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự, nhằm đảm bảo cho đương sự thực hiện quyền tự định
đoạt của mình. Thực hiện hòa giải cũng nhằm mục đích rút ngắn quá trình tố
tụng, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, thể hiện trách nhiệm của nhà nước
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời nó cũng
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc trong việc củng cố tình tương thân, tương ái, giữ
gìn khối đoàn kết cộng đồng.
Sự có mặt của Tòa án trong hòa giải khẳng định vị trí trung gian của
Tòa án trong việc hòa giải tranh chấp đất đai. Đặc điểm này là dấu hiệu để
phân biệt hòa giải trong tố tụng với hòa giải ngoài tố tụng và trường hợp các
đương sự tự hòa giải, cụ thể là:
10


+ Trong tố tụng dân sự hòa giải do Tòa án chủ động tổ chức và trực
tiếp tham gia với vai trò giải thích, động viên các đương sự tự thỏa thuận. Còn
hòa giải ngoài tố tụng là việc hòa giải không do Tòa án tiến hành mà do các
chủ thể khác như ủy ban nhân dân, tổ hòa giải cơ sở thực hiện; hòa giải do
Tòa án tiến hành cũng khác trường hợp đương sự tự thỏa thuận. Trường hợp

đương sự tự thỏa thuận là việc các bên chủ động thương lượng, thỏa thuận mà
không có sự tham gia của Tòa án.
+ Kết quả hòa giải được Thẩm phán lập biên bản, nếu các đương sự
thỏa thuận được với nhau về toàn bộ nội dung vụ án thì Thẩm phán ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của cá đương sự. Còn trong trường hợp các bên
tự hòa giải và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án có thể ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Sáu là, hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành trên cơ sở tôn trọng
quyền định đoạt của các đương sự có tranh chấp
Mặc dù hòa giải tranh chấp đất đai là một hoạt động do tổ hòa giải hoặc
chính quyền cơ sở hoặc Tòa án tiến hành nhưng về bản chất hòa giải vẫn là sự
thỏa thuận của các đương sự. Chỉ có các đương sự có tranh chấp mới có
quyền thỏa thuận, thương lượng với nhau về tất cả những vấn đề đang cần
giải quyết trong vụ án, bởi đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm
hại hoặc tranh chấp. Họ là người hiểu rõ hơn ai hết mâu thuẫn của chính họ.
Khi tham gia vào quá trình hòa giải tranh chấp đất đai, các đương sự có
quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bất đồng về
quyền lợi của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện ý chí, thỏa thuận. Mọi sự tác
động từ bên ngoài trái với ý muốn của các đương sự đều bị coi là trái pháp
luật và không được công nhận. Tổ hòa giải, chính quyền cơ sở hoặc Tòa án
không được cưỡng ép, bắt buộc đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết
những mâu thuẫn, tranh chấp giữa họ.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và
11


hiệu quả nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để
tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự
nguyện, tự thỏa thuận. Từ đó góp phần ổn định, hài hòa mối quan hệ giữa các

bên trong quan hệ đất đai.
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, hòa giải có tầm
quan trọng đặc biệt. Nếu hòa giải thành, có nghĩa là tranh chấp sẽ kết thúc,
không những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà
còn giảm bớt được công việc đối với Tòa án, phù hợp với đạo lý tương thân,
tương ái của dân tộc, giữ được tình làng, nghĩa xóm, đảm bảo đoàn kết trong
nội bộ nhân dân. Không những vậy, thông qua hòa giải, các đương sự sẽ hiểu
thêm về pháp luật và chính sách của Nhà nước đúng như lời dạy của Hồ Chủ
tịch: "Xét xử đúng là tốt, nhưng không phải xét xử thì càng tốt". Với ý nghĩa
đó Luật đất đai (LĐĐ) năm 2013 đã quy định hòa giải là thủ tục đầu tiên của
quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải không chỉ có ý nghĩa đối với Tòa án, bản thân các đương sự
mà còn có ý nghĩa đối với cả xã hội. Cụ thể là:
- Đối với Tòa án
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp đất đai ở Việt Nam
ngày càng có xu hướng gia tăng, đa dạng và khá phức tạp. Việc giải quyết
tranh chấp đất đai thường kéo dài, phải trải qua nhiều cấp xét xử. Do vậy, nếu
tranh chấp đất đai được hòa giải thành sẽ giúp Tòa án giảm bớt được nhiều
thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án. Đặc biệt nếu hòa giải thành
trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Tòa án sẽ không phải mở phiên tòa sơ thẩm
và không phải tiến hành các thủ tục xét xử tiếp theo; nếu hòa giải không thành
có thể Tòa án sẽ phải thực hiện như xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm.
Mặt khác, nếu làm tốt công tác hòa giải thì không chỉ số lượng xét xử
của Tòa án cấp sơ thẩm giảm xuống mà số lượng án ở Tòa án cấp phúc thẩm
cũng giảm một cách rõ rệt, hiệu quả xét xử được nâng cao. Điều này sẽ không
12


chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng

cường uy tín của cơ quan xét xử nói riêng cũng như cơ quan nhà nước nói
chung. Ngoài ra, trong trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì
Tòa án cũng có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tư nguyện vọng
của đương sự để xác định đường lối xét xử đúng đắn trong quá trình giải
quyết vụ án.
- Đối với các đương sự
Hòa giải tranh chấp đất đai giúp các đương sự hiểu biết và thông cảm
với nhau góp phần khôi phục lại tình đoàn kết giữa họ, giúp họ giải quyết
tranh chấp với tinh thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn, ngăn ngừa tội phạm có
nguồn gốc từ tranh chấp đất đai phát sinh. Trong trường hợp không hòa giải
thành thì quá trình hòa giải cũng giúp cho các đương sự ngồi lại với nhau,
hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp đất đai, được bày tỏ ý chí của mình. Từ
đó, họ có thể phần nào tìm được tiếng nói chung, hạn chế bớt mâu thuẫn.
Hòa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các đương sự. Thông
qua việc giải thích pháp luật của Tòa án trong phiên hòa giải, các đương sự sẽ
phần nào hiểu được quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh chấp.
Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc giải quyết tranh chấp,
không trái quy định của pháp luật.
- Đối với trật tự xã hội
Thông qua hòa giải, nhiều tranh chấp đất đai đã được giải quyết mà
không cần mở phiên tòa xét xử. Nếu hòa giải không thành thì cũng giúp các
bên đương sự hiểu rõ hơn quyền, nghĩa vụ của mình, làm giảm bớt hoặc kiềm
chế mâu thuẫn. Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai góp phần vào việc giữ
gìn an ninh, trật tự, công bằng xã hội, làm cho quan hệ xã hội phát triển không
bằng mệnh lệnh mà bằng giáo dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành
viên trong xã hội.
Mặt khác, hòa giải làm cho sự hiểu biết chính sách pháp luật về đất đai
của các đương sự nói riêng và của người dân nói chung được nâng cao. Qua
13



đó, góp phần tăng cường ý thức pháp luật trong nhân dân.
1.1.3. Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai
Có thể nói rằng, hòa giải tranh chấp đất đai dù được tiến hành dưới bất
kỳ hình thức nào thì nó cũng đều chung một mục đích và hướng tới những ý
nghĩa đã phân tích ở tiểu mục 1.1.2 ở trên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
hòa giải tranh chấp đất đai không chỉ có một hình thức mà theo qui định của
pháp luật hiện hành nó có nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là:
Thứ nhất, khi tranh chấp đất đai xảy ra, cách thức xử lý đầu tiên mà các
bên được nhà nước khuyến khích sử dụng là tự hòa giải hay còn gọi là thương
lượng.
Thực chất đây là việc các bên tranh chấp tiến hành gặp gỡ, trao đổi,
thỏa thuận với nhau để đạt được tiếng nói chung, xóa bỏ bất đồng, xung đột
về lợi ích nhằm giải quyết ổn thỏa vụ việc. Điểm đặc biệt của hình thức này là
chưa có sự tham gia của người thứ ba nên chỉ mang tính chất nội bộ. Nhà
nước cũng không có sự can thiệp nào ở giai đoạn này, chính vì vậy, tự hòa
giải chỉ thành công khi các bên thực sự có thiện chí, thông cảm và tôn trọng
lẫn nhau. Đây là hình thức để phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần tương
thân tương ái, xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư, đảm bảo cho các
hình thức giải quyết tranh chấp khác phát huy hiệu quả và giảm tải cho các cơ
quan có thẩm quyền thì tự hòa giải là một biện pháp luôn luôn được Nhà nước
khuyến khích thực hiện. Nếu các bên không tự thỏa thuận được thì việc giải
quyết tranh chấp đất đai có thể được thực hiện thông qua hòa giải tại tổ hòa
giải cơ sở.
Thứ hai, hòa giải ở tổ hòa giải cơ sở
Đây là hình thức hòa giải của đại diện cộng đồng dân cư, theo đó hòa
giải viên hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa
thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp nhằm phát huy những
tình cảm, đạo lý tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng. Hình thức hòa giải ở cơ
sở này được thực hiện thông qua hoạt động của tổ hòa giải hoặc bằng sự tham

14


gia của các tổ chức xã hội khác và được Nhà nước tạo điều kiện và khuyến
khích thực hiện, nhằm đảm bảo phát huy tối đa ưu thế và hiệu quả của hoạt
động này.
Thứ ba, hòa giải của UBND xã, phường, thị trấn
Trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì có thể yêu
cầu UBND xã, phường, thị trấn để hòa giải. Đây là hình thức hòa giải do
chính quyền cơ sở thực hiện nhằm nhanh chóng giải quyết những bất đồng
trong nội bộ nhân dân về đất đai tại địa bàn dân cư do chính quyền sở tại trực
tiếp quản lý. Tuy nhiên, kết quả hòa giải thành này không có giá trị như một
phán quyết của cơ quan tư pháp.
Thứ tư, hòa giải tranh chấp đất đai trong tố tụng
Đây là phương thức hòa giải tại TAND, do cơ quan tư pháp tiến hành.
Điểm đặc biệt của phương thức này là kết quả hòa giải thành được Tòa án ghi
nhận có giá trị thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Tòa án có trách nhiệm
tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Trong hoạt động hòa giải, Tòa án xuất hiện không phải với tư cách
một bên tham gia hòa giải mà là người tổ chức, bố trí cho các đương sự
thương lượng, thỏa thuận với nhau. Với vai trò của mình, Tòa án giải thích
cho các đương sự hiểu được quyền, nghĩa vụ pháp luật có liên quan đến tranh
chấp cần hòa giải. Hoạt động hòa giải này được coi là một thủ tục tố tục bắt
buộc của Tòa án trước khi xét xử sơ thẩm. Tuy vậy, tại phiên tòa sơ thẩm, tại
cấp phúc thẩm các vụ án tranh chấp đất đai, nếu các đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa án có thể công nhận sự thỏa
thuận đó. Kết quả hòa giải do Tòa án tiến hành là những văn bản có tính chất
pháp lý (biên bản hòa giải thành hoặc không thành; quyết định công nhận sự
thỏa thuận của đương sự), tùy theo trường hợp sẽ là cơ sở để cưỡng chế thi

hành hoặc là cơ sở để Tòa án tiếp tục các thủ tục tố tụng theo pháp luật quy
định.
15


Như vậy, với những hình thức hòa giải tranh chấp đất đai khá đa dạng
nêu trên, việc lựa chọn hình thức nào để giải quyết khi có tranh chấp phát sinh
hoàn toàn tùy thuộc vào quyết định của các đương sự và những vụ việc tranh
chấp cụ thể.
1.1.4. Nguyên tắc của hòa giải tranh chấp đất đai
Theo nghĩa chung, nguyên tắc được hiểu là “điều cơ bản định ra, nhất
thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm” [54, tr 694]. Do vậy, bất kỳ hoạt
động có mục đích nào muốn đạt được kết quả đòi hỏi những người tham gia
hoạt động phải xác định được các nguyên tắc hoạt động và tuân thủ triệt để
nó. Hòa giải tranh chấp đất đai là một dạng hoạt động thực tiễn do vậy cũng
cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản, nhất định sau đây:
Một là, nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai phải bảo đảm tính phù hợp
Tính phù hợp trong nguyên tắc này được hiểu là sự phù hợp với chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của
nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổ
Đây cũng chính là nguyên tắc cơ bản nhất trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất đai. Phải căn cứ vào chính sách, pháp luật cùng với nhiều yếu tố khác
mới có thể xác định được đúng, sai, tính chất, mức độ vi phạm; giải quyết triệt
để, chấm dứt việc tranh chấp, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp
Hai là, nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan, công bằng, có lý,
có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên trong những trường hợp mà
pháp luật không cấm
Thực hiện nguyên tắc này, người tiến hành hoạt động hòa giải tranh

chấp đất đai phải lắng nghe ý kiến của các bên, đồng thời phải tìm hiểu về
nguồn gốc của đất đang tranh chấp; nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp
và những vấn đề có liên quan để đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng của các
đương sự trong quá trình giải quyết tranh chấp.
16


Ba là, nguyên tắc tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng
Với tư cách là bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục
các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát
sinh, do vậy, khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp mặc dù bên thứ
ba này không có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì nhằm ràng
buộc các bên các bên tranh chấp mà quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về
các đương sự nhưng vẫn có những yêu cầu nhất định đặt ra cho chủ thể trung
gian này. Trong số đó, yêu cầu về việc tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng cũng luôn được coi trọng, bởi
lẽ có như vậy mới đảm bảo tính khả thi khi giải quyết tranh chấp đất đai, đồng
thời bảo vệ được những lợi ích hợp pháp.
Bốn là, nguyên tắc kết hợp hòa giải tranh chấp đất đai với việc giáo
dục, thuyết phục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai
Thực hiện nguyên tắc này không chỉ góp phần giải quyết được những
mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ đất đai mà còn làm cho mọi người hiểu,
thừa nhận và nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của pháp luật trong lĩnh
vực đất đai.
Năm là, nguyên tắc thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai kịp thời,
nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật đất đai
Nội dung nguyên tắc này được hiểu là khi tiến hành hòa giải tranh chấp

đất đai mà rơi vào các trường hợp luật định thì hòa giải viên có nghĩa vụ phải
thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh
chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

17


Ngoài ra, hòa giải viên cũng phải thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ
hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện
mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính hoặc pháp luật về hình sự.
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai
* Khái niệm
Pháp luật là một loại quy phạm xã hội đứng bên cạnh đạo đức, tín điều
tôn giáo và phong tục tập quán. Tuy nhiên, so với những quy phạm xã hội
khác, pháp luật có nhiều thuộc tính riêng: tính quy phạm phổ biến; tính xác
định chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức; tính đảm bảo bằng Nhà nước.
Nhờ những thuộc tính riêng biệt này, pháp luật có giá trị thực thi trên thực tế
cao hơn so với quy phạm khác. Vai trò của pháp luật là điều chỉnh các quan
hệ xã hội, làm cho những quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của Nhà nước,
của giai cấp thống trị. Mỗi loại quan hệ xã hội thuộc sự điều chỉnh của một
lĩnh vực pháp luật riêng. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý, sự phân chia các
lĩnh vực pháp luật chỉ có tính tương đối.
Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai là chế định cụ thể của pháp luật
về hòa giải các tranh chấp dân sự nói chung. Như vậy, pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai có thể được coi là một bộ phận thuộc chế định hòa giải các

tranh chấp dân sự. Quan hệ xã hội thuộc sự điều chỉnh của bộ phận pháp luật
này hẹp hơn so với quan hệ xã hội thuộc sự điều chỉnh của pháp luật về hòa
giải tranh chấp dân sự nói chung. Cụ thể ở đây, nhóm quan hệ này được xác
định là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể khẳng định: Pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai là tổng hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
18


×